TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ ĐẠM TỚI
HIỆU QUẢ ƯƠNG CÁ TRA GIAI ĐOẠN TỪ 30
ĐẾN 60 NGÀY TUỔI
Sinh viên thực hiện
BÙI THỊ CẨM TUYẾT
MSSV: 0853040134
LỚP: NTTS K3
Cần Thơ, 2012
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ ĐẠM TỚI
HIỆU QUẢ ƯƠNG CÁ TRA GIAI ĐOẠN TỪ 30
ĐẾN 60 NGÀY TUỔI
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
PGs. Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM
BÙI THỊ CẨM TUYẾT
MSSV: 0853040134
Lớp: NTTS K3
Cần Thơ, 22012
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn gia đình đã tiếp bước cho tôi trên con đường dài học tập.
Tôi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến cán bộ hướng dẫn, PGs.Ts. Nguyễn
Văn Kiểm đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và toàn bộ cán bộ khoa Sinh học ứng dụng
Trường Đại học Tây Đô đã tận tình giảng dạy kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập.
Cảm ơn các bạn lớp nuôi trồng thủy sản K3 đã cùng tôi gắn bó vượt qua một chặn
đường dài trong học tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Tây Đô đã tạo
điều kiện cho tôi được học tập trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
TÓM TẮT
Đề tài tiến hành 2 thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ và độ đạm lên
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra.
Thí nghiệm 1 được bố trí với 3 mật độ (150 con/m2; 200 con/m2; 250 con/m2) ương
cá tra giai đoạn từ 30 ngày lên 60 ngày tuổi. Thí nghiêm sử dụng cùng một loại thức
ăn công nghiệp có hàm lượng đạm 40% được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Sau 30 ngày ương, kết quả cho
thấy tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá ở NT1; NT2 và NT3 lần lượt là: 63,3%
và 0,04 g/ngày ; 52,5% và 0,03 g/ngày ; 45,3% và 0,02 g/ngày. Qua phân tích thống
kê về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức cho thấy khác biệt có ý nghĩa (p <0,05) và tốc
độ tăng trưởng của cá giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa (p <0,05).
Thí nghiệm 2 được bố trí với độ đạm khác nhau (30%; 35% và 40%). Thí nghiệm
ương với cùng mật độ 150 con/m2 được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau 30 ngày thí
nghiệm, kết quả tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng của cá ở NT1; NT2 và NT3 lần lượt
là: 45,2%, 0,02 g/ngày; 55,5%, 0,04 g/ngày; 48,9%, 0,03 g/ngày. Khi phân tích
thống kê về tỷ lệ sống ở NT2 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và các chỉ tiêu
về tăng trưởng, cho thấy ở NT2 và NT3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05), NT1 khác biệt có ý nghĩa với NT2 và NT3. Hệ số tiêu tốn thức ăn ở NT1 thức
ăn 30% đạm (1,46) và NT2 thức ăn 35% đạm (1,78), NT3 cho cá ăn với thức ăn
40% đạm hệ số tiêu tốn thức ăn cao hơn nghiệm thức 1 và thấp hơn nghiệm thức 2
còn lại (1,49).
Từ khóa: cá Tra, mật độ, độ đạm khác nhau.
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... i
TÓM TẮT .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG......................................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH .......................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra .................................................................................. 3
2.1.1 Đặc điểm phân loại ......................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái.......................................................................................... 3
2.1.3 Phân bố và sinh thái........................................................................................ 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ..................................................................................... 5
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................... 6
2.1.6 Đặc điểm sinh sản........................................................................................... 6
2.2 Tình hình nghiên cứu cá tra trong nước và ngoài nước........................................... 7
2.2.1 Sơ lược tình hình nuôi cá tra ở 1 số quốc gia vùng đông nam á .................... 7
2.2.2 Tình hình nuôi cá tra trong nước .................................................................... 7
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cá da trơn ........................................................................ 8
2.3.1 Nhu cầu protein .............................................................................................. 8
2.3.2 Nhu cầu cacbohydrate .................................................................................... 9
2.3.3 Nhu cầu chất béo ............................................................................................ 9
2.3.4 Nhu cầu năng lượng........................................................................................ 10
2.3.5 Nhu cầu vitamin ............................................................................................. 11
2.3.6 Nhu cầu chất khoáng ...................................................................................... 11
2.4 Nghiên cứu về ương cá tra giống ............................................................................ 12
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 14
3.2 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 14
3.3 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 14
5
3.3.1 Thức ăn công nghiệp ...................................................................................... 14
3.3.2 Dụng cụ thí nghiệm ........................................................................................ 14
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 14
3.4.1 Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.......................................................................... 14
3.4.2 Yêu cầu đối với cá thí nghiệm ........................................................................ 14
3.4.3 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 14
3.4.3.1 Thí nghiệm 1: nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng và
tỷ lệ sống cá tra giai đoạn 30 ngày đến 60 ngày tuổi ......................................................... 15
3.4.3.2 Thí nghiệm 2: nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng đạm khác
nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống cá tra giai đoạn 30 ngày đến 60 ngày tuổi .................. 15
3.5 các chỉ tiêu cần theo dõi .......................................................................................... 16
3.5.1 Các chỉ tiêu môi trường ............................................................................. 16
3.5.2 Các chỉ tiêu về cá ....................................................................................... 16
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 19
4.1 Ảnh hưởng của mật độ lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra giai đoạn từ 30
ngày đến 60 ngày tuổi......................................................................................................... 19
4.1.1 Các yếu tố môi trường thí nghiệm ương cá tra ............................................. 19
4.1.2 Tỷ lệ sống của cá tra ương với mật độ khác nhau ........................................ 20
4.1.3 Ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng của cá tra giai đoạn từ 30-60
ngày tuổi ........ .................................................................................................................... 22
4.1.3.1 Tăng trưởng theo khối lượng của cá tra (W) ........................................ 22
4.1.3.2 Tăng trưởng theo chiều dài của cá tra (L) ............................................ 23
4.1.3.3 Sự phân hóa theo khối lượng (W) ........................................................ 23
4.2 Ảnh hưởng của thức ăn có độ đạm khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống cá tra giai
đoạn từ 30 ngày đến 60 ngày tuổi....................................................................................... 24
4.2.1 Các yếu tố môi trường thí nghiệm ương cá tra ............................................. 24
4.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn có độ đạm khác nhau lên tỷ lệ sống của cá tra ....... 26
4.2.2.1 Tỷ lệ sống của cá tra ương với thức ăn có độ đạm khác nhau.............. 26
4.2.2.2 Tăng trưởng theo chiều dài của cá tra (L) ............................................ 27
4.2..2.3 Tăng trưởng theo khối lượng của cá tra (W) ....................................... 27
4.2.2.4 Sự phân hóa sinh trưởng theo khối lượng (W) ..................................... 28
4.2.2.5 Hệ số tiêu tốn thức ăn ........................................................................... 29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT......................................................................... 31
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 31
5.2 Đề xuất..................................................................................................................... 31
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. A
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... C
PHỤ LỤC A: TRỌNG LƯỢNG CÁ TRA..................................................................... C
PHỤ LỤC B: CHIỀU DÀI CÁ TRA ............................................................................. G
PHỤ LỤC C: NHIỆT ĐỘ THÍ NGHIỆM ...................................................................... K
PHỤ LỤC D: pH THÍ NGHIỆM.................................................................................... M
PHỤ LỤC E: OXY THÍ NGHIỆM ................................................................................ O
PHỤ LUC F: NH4+, NO2 CỦA THÍ NGHIỆM .............................................................. Q
PHỤ LỤC G: TỶ LỆ SỐNG CÁ TRA .......................................................................... R
PHỤ LỤC H: KẾT QUẢ THỐNG KÊ .......................................................................... S
7
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm với mật độ khác nhau ................................................ 15
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm với độ đạm khác nhau ............................................... 15
Bảng 3.3: Thành phần dinh dưỡng thức ăn của công ty Aquafeed ......................... 15
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố mối trường ở các nghiệm thức............................. 19
Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của cá tra giai đoạn từ 30-60 ngày tuổi ................................ 21
Bảng 4.3: Tăng trưởng theo khối lượng của cá tra ................................................ 22
Bảng 4.4: Tăng trưởng theo chiều dài của cá tra ................................................... 23
Bảng 4.5: Biến động các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức............................. 25
Bảng 4.6: Tỷ lệ sống của cá tra giai đoạn từ 30-60 ngày tuổi ................................ 26
Bảng 4.7: Tăng trưởng theo chiều dài của cá tra ................................................... 27
Bảng 4.8: Tăng trưởng theo khối lượng của cá tra ................................................ 28
Bảng 4.9: Hệ số tiêu tốn thức ăn của cá tra ........................................................... 29
8
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình dáng bên ngoài của cá tra ............................................................. 3
Hình 4.1: Mức độ phân hóa sinh trưởng theo khối lượng cá tra............................. 24
Hình 4.2: Mức độ phân hóa sinh trưởng theo khối lượng của cá tra ...................... 29
9
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Cá tra (pangasianodon hypophthalmus) là một trong những loài cá da trơn được
nuôi từ rất lâu đời và phổ biến ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá tra
có khá nhiều ưu điểm như dễ nuôi, tăng trưởng nhanh, sử dụng được nhiều loại thức
ăn khác nhau, nuôi được ở mật độ cao và nuôi được ở nhiều loại hình mặt nước khác
nhau và có khả năng sống trong môi trường khắc nghiệt. Mặc dù phong trào nuôi cá
tra phát triển mạnh nhưng trước năm 1999 nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi chủ
yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên (Phạm Văn Khánh 1996). Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó có nhu cầu về con giống cao và chủ động trong
việc nuôi cá tra. Chính vì thế yêu cầu đặt ra cho nghề nuôi cá tra là phải có đủ nguồn
giống cho sản xuất.
Đến năm 1999 khi sản xuất giống cá tra nhân tạo thành công và đưa vào sản xuất đại
trà và kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra được phổ biến rộng rãi ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Nhưng các trại sản xuất cá không chú ý tới chất lượng con giống. Tỷ lệ
sống của cá tra giống tương đối thấp (dưới 30%), chi phí cho con giống cao người
nuôi gặp nhiều khó khăn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới chất lượng cá tra giống ngày càng giảm như chế độ
nuôi vỗ cá bố mẹ, nguồn gốc cá bố mẹ….thì vấn đề mật độ ương cá con, chế độ
chăm sóc cá con cũng có ảnh hưởng tới kết quả ương cá tra giống một cách trực tiếp.
Vấn đề tìm ra được mật độ, thức ăn ương cá Tra có hiệu quả cao thì cần tiếp tục
nghiên cứu và thực nghiệm hơn nữa, hy vọng trong khuôn khổ của đề tài “Ảnh
hưởng của mật độ và độ đạm tới hiệu quả ương cá Tra giai đoạn 30 đến 60
ngày tuổi” sẽ bổ sung thêm những thông tin cần thiết để hoàn thiện dần quy trình
ương cá Tra giai đoạn 30 đến 60 ngày tuổi.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được mật độ ương cá tra từ 30 – 60 ngày tuổi có hiệu quả.
Xác định thức ăn có hàm lượng đạm có hiệu quả nhất lên sự sinh trưởng của cá tra
trong giai đoạn ương.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá tra giai
30-60 ngày tuổi.
10
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn có độ đạm khác nhau lên sinh trưởng
của cá tra giai đoạn 30-60 ngày tuổi.
Theo dõi các chỉ tiêu môi trường nước ương như nhiệt độ, pH, Oxy…
11
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Theo Rainboth (1996) cá tra thuộc:
Ngành: Chordata
Lớp: Orteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Tên tiếng anh: Stripped catfish
Tên tiếng việt: cá Tra
Hình 2.1: Hình dáng bên ngoài cá Tra (Ảnh minh họa)
Trước đây, cá tra còn được xếp vào họ Schilbeidea với tên khoa học là Pangasius
micronemus Bleeker, 1847 (Mai Đình Yên và ctv, 1992; Trương Thủ Khoa và Trần
Thị Thu Hương, 1993). Theo Rainboth (1996) thì cá tra thuộc giống
Pangasianodon. Hiện nay, tên khoa học của cá tra là Pangasianodon hypophthalmus
đã được dùng phổ biến trong các báo cáo khoa học trong nước và quốc tế (Nguyễn
Chung, 2008).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Cá Tra là loài cá da trơn, có
thân dài, dẹp ngang, đầu nhỏ vừa phải. Miệng cận dưới, rộng ngang, không co duỗi
được. Răng nhỏ, mịn, răng vòm miệng chia thành 4 đám nhỏ, mỏng, nằm trên đường
12
vòng cung, đôi khi bị che lấp bởi lớp da vòm miệng. Có 2 đôi râu dài, râu mép kéo
dài chưa chạm đến gốc vi ngực, râu cằm ngắn hơn. Mắt lớn, nằm trên đường thẳng
ngang kẻ từ góc miệng, gần chót mõm hơn gần đến điểm cuối nắp mang. Vi lưng và
vi ngực có gai cứng, mang răng cưa ở mặt sau.
Cá bột mới nở các vây lưng, vây đuôi, vây bụng và vây hậu môn dính liền với nhau.
Có hai đôi râu trong đó đôi râu mép dài hơn chiều dài thân, mắt đen và lớn, trên thân
chưa có sắc tố do đó cá có màu trắng trong và nhìn thấy ống tiêu hóa sơ khai dạng
thẳng. Sau 2 – 3 ngày các vây vẫn dính liền thành một dải. Răng đã xuất hiện và ở
dạng răng chó (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Hàm đã cử động được và bắt đầu sử
dụng thức ăn bên ngoài. Trên thân xuất hiện nhiều sắc tố do vậy cá có màu xám
nhạt. Sau 2 tuần màu sắc cá thay đổi có màu xanh lục ở phần lưng của đầu và thân
và 2 sọc xanh lục chạy dọc thân, khi cá được 3 tháng tuổi các sắc tố trên thân rất
nhạt rất khó phân biệt cá tra với cá basa (Dương Thúy Yên, 2003).
Ở cá nhỏ, phần lưng của đầu và thân có màu xanh lục, ngoài ra còn có sọc xanh chạy
dọc trên thân, sọc thứ nhất chạy dọc theo đường bên lỗ mang đến vi đuôi, sọc thứ
hai ở bên dưới đường bên và chạy từ lỗ mang đến khởi điểm vi hậu môn. Các sọc
này nhạt dần và biến mất khi cá lớn. Ở cá lớn, mặt lưng của thân và đầu có màu
xanh xám hoặc xám đen và nhạt dần xuống bụng, bụng có màu trắng bạc (Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Theo Mai Đình Yên và ctv (1992) được trích dẫn bởi Dương Hải Toàn, 2010 thì cá
tra có kích thước tương đối lớn.
2.1.3 Phân bố và sinh thái
Cá Tra là một trong những đối tượng nuôi chính ở ĐBSCL Việt Nam với các ưu
điểm như sau: chịu được điều kiện khắc nghiệt thiếu oxy, nước dơ bẩn, mật độ dày
nhờ có cơ quan hô hấp phụ (bằng bóng khí và da). Cá có thể sử dụng được nhiều
loại thức ăn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Cá tra có khả năng chịu đựng điều kiện
môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp, pH thích hợp cho cá tra từ 6,5 – 8
và có thể sống được ở pH 4,5, nhiệt độ thích hợp cho cá tra từ 26 – 300C (Dương
Tấn Lộc, 2004; Nghiêm Thi Nguyệt Thu, 2010).
Theo Nguyễn Văn Chung (2008), Cá Tra được phân bố rất rộng xuất hiện ở hầu hết
các lưu vực tự nhiên của hệ thống sông Cửu Long ở các nước Thái lan, Lào,
Campuchia và Việt Nam. Ngày nay, do cá tra được nhập nội di trú vào nhiều nước
nên cá tra cũng được tìm thấy nhiều ở lưu vực các sông lớn các nước Malaysia,
Indonesia, Trung Quốc…
Ở Việt Nam, Cá tra phân bố ở vùng hạ lưu sông Cửu Long, có khả năng sống tốt
trong điều kiện ao tù, nước động, nhiều chất hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và
13
có thể nuôi ở mật độ cao (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Ngoài ra, cá tra cũng có ở hầu
hết các sông rạch của Việt Nam như sông Đồng Nai, Vàm Cỏ, hồ Biển Lạc Tánh
Linh, sông La Ngà huyện Đức Linh-Bình Thuận, các hồ đầm ở các tỉnh vùng cao
như Đắk Nông, Đắk Lắk, và cũng có ở hệ thống sông Hồng, các sông ở miền Trung
Việt Nam (Nguyễn Chung, 2008).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Sau khi nở được 18 – 22 giờ cá tra bột không có khả năng sử dụng thức ăn bên
ngoài, vì khối noãn hoàng (tương tự như lòng đỏ của trứng) của cá còn lớn và nó là
nguồn thức ăn của cá trong 2 -3 ngày, sau khi nở miệng cá chưa thể cử động được và
luôn ở trạng thái mở, ống tiêu hóa chưa hoàn chỉnh và là dạng ống thẳng. Sau khi nở
được 24 – 36 giờ, miệng cá đã có răng (dạng răng chó), hàm có thể cử động được.
Khối noãn hoàng đã được cá sử dụng hết, và bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài (
Nghiêm Thị Nguyệt Thu, 2010). Khi cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thì thức ăn ưa
thích của chúng là nhóm Rotifer, Cladocera. Khi ương nuôi trên bể chúng có thể sử
dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như ấu trùng Artemia, trùn chỉ, Moina, thức ăn
chế biến… Tuy nhiên, ấu trùng Artemia và trùn chỉ cho tỷ lệ sống cao và sinh
trưởng tốt nhất (Lê Thanh Hùng và ctv, 2002; trích bởi Dương Thúy Yên, 2003).
Tính ăn lẫn nhau của cá thể hiện cao nhất lúc cá được 3 – 7 ngày tuổi, lúc này tỷ lệ
hao hục của cá cao nhất nếu giữ cá ở mật độ cao. Cá hoạt động liên tục và rất hung
dữ, chúng ăn tất cả những gì chúng bắt gặp trên đường bơi lội kể cả thức ăn lớn hơn
kích thước miệng của chúng như cá bột đồng loại. Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về
động vật và dễ chuyển đổi thức ăn trong tự nhiên. Trong quá trình ương nuôi cá bột
thành cá giống trong ao, chúng ăn các loại động vật phù du có kích thước vừa cỡ
miệng của chúng, thậm chí cá tra bột còn ăn thịt lẫn nhau và có thể ăn thức ăn nhân
tạo (Nguyễn Tường Anh, 2005).
Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có khả năng thích nghi nhanh các loại thức ăn bị
bắt buộc như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc thực vật và động vật, cám, rau
và động vật đáy,… khi phân tích thức ăn trong ruột cá tra đánh bắt ngoài tự nhiên,
thành phần thức ăn được tìm thấy là nhuyễn thể 35,4%, cá 31,85%, côn trùng 18,2%
và thực vật 10,7% (Nguyễn Chung, 2008). Thức ăn có nguồn gốc động vật giúp cá
lớn nhanh (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Theo Dương Nhựt Long (2003), cá tra là cá
ăn tạp, trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép,
cua, côn trùng, ốc và cá. Thức ăn của cá lúc này là những động vật phù du trong
nước có kích thước nhỏ như: luân trùng, trứng nước.
14
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Theo Nghiêm Thị Nguyệt Thu (2010), cá bột mới nở (1 ngày) có chiều dài trung
bình 3,5 – 4,0 mm, vây lưng, vây đuôi, vây bụng và vây hậu môn dính liền với nhau.
Có hai đôi râu trong đó đôi râu mép dài hơn chiều dài thân, mắt đen và lớn, trên thân
chưa có sắc tố do đó cá có màu trắng trong. Miệng cá chưa cử động được, cá hoạt
động liên tục và bơi theo chiều thẳng đứng. Cá nở 2 -3 ngày có chiều dài trung bình
5,5 – 6,5 mm. Các vây vẫn dính liền thành một dãi. Răng đã xuất hiện và ở dạng
răng chó. Hàm đã cử động được và bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Trên thân
xuất hiện nhiều sắc tố do vậy cá có màu xám trong, cá có thể bơi ngang mặt nước.
Cá nở 6 – 10 ngày có chiều dài trung bình 9 – 12 mm. Trên thân xuất hiện nhiều sắc
tố đen nhạt. Cá hoạt động liên tục và thường bơi lội ở tầng ngang. Dãi vây lưng và
dãi vây bụng đã xuất hiện vết lõm để hình thành vây lưng, vây bụng.
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Cá tra khi nuôi trong ao, sau 1 năm
nuôi cá đạt khối lượng 1 – 1,5 kg/con, trong những năm sau cá lớn nhanh hơn, cá
nuôi trong ao có thể đạt đến 25 kg ở cá 10 tuổi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Cá còn
nhỏ tăng nhanh về chiều dài, cá sẽ bước vào thời kỳ tích lũy mỡ khi đạt 2,5 kg. Bên
cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của cá tra phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường,
mật độ thả nuôi, đặc biệt là chất lượng của thức ăn sử dụng (Dương Nhựt Long,
2003). Cá tra trong tự nhiên 1 năm tuổi có thể lớn 0,7 kg/con, 2 năm tuổi có thể lớn
1,5 – 2 kg/con và 3 năm tuổi có thể lớn 3 – 4 kg. Cá có thể sống trên 20 năm, đã gặp
những con cá nặng 18 kg và có con dài tới 1,8 m nặng 30 kg/con (Nguyễn Chung,
2008).
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Theo Nguyễn Chung (2008) cá tra thành thục lần đầu khi được 2 năm tuổi đối với cá
đực và 3 năm tuổi đối với cá cái. Trước khi đạt tới tuổi thành thục cá thường tìm đến
các bể đẻ, nơi có điều kiện sinh thái phù hợp và có đầy đủ thức ăn tự nhiên cho sự
phát triển của tuyến sinh dục và đẻ trứng. Do vậy, trong tự nhiên ở các lưu vực sông
Tiền, sông Hậu chỉ có cá bột, cá giống và cá lứa, rất ít cá tra hoang dã trưởng thành
xuất hiện.
Theo Dương Nhựt Long (2003), cá tra không đẻ trong ao nuôi và cũng không có bãi
đẻ tự nhiên ở việt nam. Cá đẻ ở campuchia, cá bột theo dòng nước trôi về Việt nam.
Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Người ta
thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch hang năm. Hiện nay cá
tra bột có thể mua ở các trại giống.
Trong điều kiện nuôi nhân tạo, cá tra có thể tái phát dục 1 - 2 lần trong năm. Sức
sinh sản tuyệt đối của cá tra có thể từ 200.000 đến vài triệu trứng (Nghiêm thị
Nguyệt Thu, 2010).
15
2.2 Tình hình nghiên cứu cá tra trong nước và ngoài nước
2.2.1 Sơ lược tình hình nuôi cá tra ở 1 số quốc gia vùng Đông Nam Á
Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam là bốn nước trong hạ lưu sông Mêkông đã
có nghề nuôi cá tra truyền thống, do có nguồn cá tra tự nhiên phong phú. Từ những
thập niên 70-80 của thế kỷ XX, một số nước như Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã
nuôi cá tra có hiệu quả (Hạnh Châu, 2009).
Trong số 8 tỉnh nuôi cá nhiều nhất tại Thái Lan thì có một nửa số trại là nuôi cá tra,
đứng thứ hai sau cá Rô phi. Ở Campuchia, tỷ lệ cá tra thả nuôi chiếm 98% trong 3
loài thuộc họ cá tra, chỉ có 2% là cá Basa và cá Vồ đém, sản lượng cá tra nuôi chiếm
50% tổng sản lượng các loài cá nuôi (Hạnh Châu, 03/09/2009).
2.2.2 Tình hình nuôi cá tra trong nước
Trong những năm gần đây tình hình nuôi cá tra, basa ở nước ta không ngừng tăng
cao qua các năm, cả về sản lượng và giá trị. Sản lượng cá tra, basa tăng dần từ năm
2001 (114.000 tấn) đến năm 2005 (376.000 tấn) và tăng đột biến vào năm 2006
(825.000 tấn) (Ngô Phước Hậu, 2008).
Bên cạnh việc tăng dần về diện tích và sản lượng cá tra, basa thì khối lượng và giá
trị xuất khẩu của cá tra, basa cũng không ngừng tăng theo. Trong năm 2001 giá trị
xuất khẩu cá tra, basa chỉ đạt 6 triệu USD, nhưng đến năm 2002 giá trị xuất khẩu đạt
87 triệu USD, gấp 14,5 lần so với năm 2001. Giá trị xuất khẩu cá tra, basa cứ tăng
dần qua các năm, đến năm 2005 đạt 328 triệu USD và giá trị này tăng gấp 122 lần so
với năm 2001 (Ngô Phước Hậu, 2008).
Năm 2004, tổng sản lượng cá tra, basa nuôi của toàn vùng ĐBSCL là 264.000 tấn,
năm 2006 tăng lên 825.000 tấn và năm 2007 sản lượng tăng lên khoảng 1.500.000
tấn (Tố Quyên, 2007).
Diện tích thả nuôi cá tra ở ĐBSCL trong 6 tháng đầu năm 2009 là 5.001 ha, diện tích
thu hoạch 1.133 ha và sản lượng thu hoạch là 312.000 tấn. tính đến hết tháng 5 năm
2009 tổng sản lượng cá tra xuất khẩu đạt khoảng 200.000 tấn (bao gồm các sản
phẩm chế biến từ năm 2008), kim ngạch xuất khẩu đạt 478 triệu USD. Giá trị xuất
khẩu giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2008 (Trang tin điện tử Sở Khoa học Công
Nghệ Tỉnh An Giang, 2009).
Tính đến ngày 14 tháng 8 năm 2009, diện tích thả nuôi cá tra của 9 tỉnh ở ĐBSCL là
5.154 ha, tăng 2,7 lần so với đầu năm 2009. Sản lượng cá tra thu hoạch toàn vùng
đến giữa tháng 8 là 457.000 tấn, gấp 8,2 lần so với đầu năm. Cá tra hiện được nuôi
nhiều nhất ở 3 tỉnh thành là An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ. Tổng sản lượng cá
tra xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2009 là 326.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt
hơn 737,1 triệu USD (VietnamNet, 2009).
16
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cá da trơn
2.3.1 Nhu cầu protein
Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2004) thì nhu cầu đạm của cá tra trong khoảng
25-55% và trung bình 30%. Cũng theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2003) thì nhu
cầu đạm của 3 loài cá tra, basa và cá hú, tuy khác biệt nhưng nhìn chung đạm thích
hợp cho các loài cá ít thay đổi, đối với cá tra, basa tăng trưởng tốt trong khoảng từ
29-33% đạm và cá hú từ 35-40%.
Theo Huỳnh Văn Hiền (2003) thì nhu cầu chất đạm cho cá tra giống cở nhỏ (2g)
sinh trưởng tối đa là 38%, khoảng thích hợp cho cá sinh trưởng tốt và đạt hiệu quả
kinh tế là 26-30% đạm. Theo Dương Nhựt Long (2003) thì thức ăn có hàm lượng
đạm thích hợp cho cá tra nuôi thịt từ 18-28%. Có nghiên cứu thấy rằng lượng đạm
và năng lượng sử dụng của cá tăng theo mức nhiệt độ từ 23-340C, sau đó giảm
xuống và cá ngừng ăn ở 35-360C và lượng protein sử dụng của 1 kg cá/ngày khoảng
2,81-13,1 g (Trần Thị Bé, 2006).
Tuy nhiên, các kết quả này có sự khác nhau giữa các tác giả nghiên cứu trên cùng
một đối tượng do nhu cầu đạm của cá bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chất lượng
thức ăn, giai đoạn phát triển của cơ thể, môi trường thí nghiệm... Hàm lượng đạm tối
ưu cho động vật thủy sản bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ tối ưu giữa đạm và năng lượng và
nhu cầu đạm của động vật thủy sản ở giai đoạn sinh sản sẽ cao hơn so với giai đoạn
sinh trưởng (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004).
Khi nói đến đạm, người ta không chỉ quan tâm đến hàm lượng của nó trong thức ăn
mà còn chú ý đến các acid amin có trong đó (thành phần và tỷ lệ các acid amin thiết
yếu trong đạm). Chính vì vậy, nhu cầu đạm nói một cách chính xác hơn đó là nhu
cầu amino acid. Có một số nghiên cứu cho thấy nhu cầu của acid amin thiết yếu của
các loài cá thì khác nhau như nhu cầu lysine đối với cá da trơn lại cao hơn cá chình.
Nhu cầu Valine, Histidine và Leucine của cá chình và cá hồi thì tương đương. Cá
chép có nhu cầu khoảng 3,1% Methionine và 2% Cystine và cá chép có nhu cầu
Methionine cao hơn cá chình (MRC, 1993). Khi nghiên cứu trên cá nheo mỹ cho
thấy khi sử dụng dạng D-Methionine thì ảnh hưởng không khác nhau với khi sử
dụng dạng L-methionine. Theo Rumsey và Ketola (1975) thì khi khẩu phần chứa
bột đậu nành có bổ sung khoảng 5 acid amin thì cải thiện được tốc độ tăng trưởng
của cá hồi hơn là sử dụng bột đậu nành mà không bổ sung. Tuy nhiên, khi mà sự kết
hợp chỉ có Methionine hoặc chỉ có lysine thì vẫn không cải thiện được giá trị của bột
đậu nành (được trích dẫn bởi MRC, 1993). Một số tác giả cho rằng các loài cá trơn
khác cũng có nhu cầu acid amin tương tự như cá nheo mỹ (trích dẫn bởi Trần Văn
Nhì, 2005).
2.3.2 Nhu cầu Cacbohydrate
17
Chất bột đường được xem là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ tiền nhất
cho động vật thủy sản. khi hàm lượng chất bột đường thích hợp sẽ làm giảm giá
thành thức ăn mà vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng của cá. Theo Trần Thị Thanh
Hiền và ctv (2003) thì các loại thức ăn mặc dù có cùng mức năng lượng và hàm
lượng đạm nhưng hàm lượng chất bột đường khác nhau có ảnh hưởng khác nhau lên
sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2003) thì khả năng sử dụng
chất bột đường của cá tra, basa và cá hú ở giai đoạn nhỏ khác nhau, cá hú (5,1 g)
khoảng thích hợp cho tăng trưởng là 35%, cá tra (2,9 g) là 30-45%, cá basa (5,13 g)
là 20-45%. Cá basa giống (Pangasius bocourti) (~32 g) có khả năng sử dụng chất
bột đường tốt hơn, có thể đến 40-46,2%,mức chất bột đường và chất béo thích hợp
nhất tương ứng là 35,5% và 7,7% (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 1999).
Theo Huỳnh Văn Hiền (2003) thì thức ăn có cùng mức đạm nhưng chất bột đường
khác nhau thì ảnh hưởng đến tăng trọng, hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng đạm của
cá. Thức ăn có chứa 35% chất bột đường cho kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, cá tra có
thể sử dụng chất bột đường trong thức ăn đến 45%, ở mức 20% chất bột đường sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng đạm, hệ số thức ăn và tăng trọng.
Các loại đường đơn đẽ tiêu hóa hơn các loại đường đa và nhóm không đường như
tinh bột hay dextrin (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Trái lại, đối với cá nheo
Mỹ thì hiệu quả sử dụng thức ăn tinh bột và dextrin cao hơn là đường đôi và đường
đơn (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Cá rô phi có khả năng sử dụng tinh bột trên
40% và cá tra trên 45%. Việc nấu chín hay hồ hóa tinh bột đều giúp cải thiện độ tiêu
hóa thức ăn tinh bột (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Hoàng Đức Trung (2008) thì khi sử dụng khoai ngọt với mức độ thay
thế nguồn cung cấp chất bột đường tăng dần từ 0%, 25%, 50%, 75% và 100% khoai
ngọt (thức ăn có cùng mức đạm 35%) thì thấy ở 75% khoai ngọt thì cá sinh trưởng
cao nhất nhưng cơ thể tích lũy nhiều mỡ.
2.3.3 Nhu cầu chất béo
Chất béo là nguồn dinh dưỡng cung cấp năng lượng tốt nhất cho động vật thủy sản,
là nguồn cung cấp các acid béo và các hợp phần khác tham gia vào cấu tạo màng tế
bào cơ bản và là dung môi hòa tan và vận chuyển các chất tan trong mỡ như vitamin
A, D, E, K,.. Chất béo được dự trữ trong gan, cơ và các dạng mô mỡ bao quanh
thành ruột, hay tạo lớp mỡ rất lớn như ở cá basa ciếm 25% thể trọng khi cho cá ăn
thức ăn có quá nhiều năng lượng (Mertrampf, 1992 được trích dẫn bởi Trần Văn
Nhì, 2005).
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (1999) cá basa cho ăn 7,7% chất béo tăng
trưởng tốt nhất và cá giảm tăng trưởng khi chất béo từ 11,3-20,8%. Khi nghiên cứu
18
về nhu cầu chất béo của cá tra thì Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2004) đề nghị mức
sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn của cá tra là 4-8%. Khi cho cá hồi sọc ăn >/4%
loại 18:3n-3 hay dạng n-3 PUFA thì có tốc độ tăng trưởng chậm hay hiệu quả sử
dụng thức ăn thấp. Đối với cá nước ấm thì nhu cầu EFA khoảng từ 0,5-2%.
(Takeuchi và Watanabe, 1979 được trích dẫn bởi MRC, 1983). Nghiên cứu khác cho
thấy khi thay thế 50% lượng dầu cá trích bởi mỡ heo trong khẩu phần ăn bổ sung tới
22% lượng chất béo thì thấy cá vẫn sử dụng hiệu quả chất béo (Yu et al, 1977 được
trích dẫn bởi MRC,1993).
Theo MRC (1993) thì khẩu phần ăn cho cá hồi thành thục đạt mức khoảng 315%hàm lượng chất béo. Còn đối với cá hồi giống thì nhu cầu acid béo thuộc nhóm
w3 là ≤1% cho tăng trưởng. Để đáp ứng nhu cầu acid béo thuộc nhóm w3 có thể sử
dụng trong 5% dầu cá (dầu cá trích hay cá hồi)
Tôm và cá có nhu cầu năng lượng thấp hơn động vật trên cạn. kết quả nghiên cứu về
nhu cầu chất béo trong thức ăn cho giáp xác cho thấy tỷ lệ sống và sinh trưởng của
tôm đạt cao nhất là 5-8% nhưng đói với cá thì hàm lượng chất béo thay đổi tùy theo
loài.
2.3.4 Nhu cầu Năng lượng
Năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Năng lượng được cung cấp
từ thức ăn hay những nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể. Động vật thủy sản là
một trong những động vật chuyển hóa năng lượng từ thức ăn để xây dựng cơ thể
hiệu quả nhất (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Động vật thủy sản là động vật
biến nhiệt và sống trong môi trường nước, nên không phải tốn chi phí cho quá trình
điều hòa thân nhiệt và khả năng thải trực tiếp amonia ra môi trường ngoài nên cá ít
phải chi phí năng lượng hơn.
Hầu hết các kết quả nghiên cứu trên cá nheo Mỹ cỡ từ 3-266g cho ăn thức ăn
nguyên chất và chế biến ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau thì thấy nhu cầu chất
đạm/năng lượng (P/E) thích hợp là 26-30 mg/KJ (Wilson, 1996 được trích dẫn bởi
Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Tỷ lệ P/Ecủa một số loài cá trơn khác cũng tương
đương với cá nheo Mỹ từ 20-30 mg protein/KJ (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004).
Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv, (2004) đề nghị P/E cho c cá da trơn là 2.7503.100 kcal/kg.
Tỷ lệ giữa năng lượng tiêu hóa/chất đạm (DE/P) (kcal/g đạm) cho tăng trưởng của
cá nheo Mỹ giống là 9,6 kcal/g đạm (Garling và Wilson, 1977 được trích dẫn bởi
MRC, 1983) là 9,7 kcal/g đạm. Trong khi đó thì cá nheo Mỹ vào giai đoạn thu hoạch
là 7,8 kcal/g đạm (Lovell và Prather, 1973 được trích dẫn bởi MRC, 1993).
19
Năng lượng từ thức ăn của động vật thủy sản được sử dụng cho nhiều quá trình cần
nhu cầu năng lượng. Sự phân chia năng lượng sử dụng cho từng chức năng phụ
thuộc vào khả năng tiêu hóa và hiệu quả sử dụng năng lượng của động vật thủy sản
(Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Nhu cầu năng lượng của cá gồm có nhu cầu
năng lượng duy trì và nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng. Theo Trần Thị Bé (2006)
thì nhu cầu năng lượng sử dụng cho cá tra giai đoạn giống hàng ngày để duy trì là
21,3 kcal/kg/ngày và tăng trưởng và tăng trưởng tôt nhất là 212 kcal/kg/ngày.
2.3.5 Nhu cầu vitamin
Mặc dù chiếm một lượng nhỏ (1-2%) trong thức ăn nhưng vitamin có vai trò quyết
định trong quá trình đổi chất của cơ thể và chi phí có thể lên đến 15% trong khẩu
phần ăn (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Khả năng tổng hợp vitamin của động
vật thủy sản rất kém hoặc không có nên việc bổ sung vitamin vào trong thức ăn cho
động vật thủy sản là rất cần thiết. Nhu cầu vitamin chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
như kích cỡ và giai đoạn phát triển của đối tượng nuôi, các yếu tố môi trường nuôi,
mối tương tác với các thành phần dinh dưỡng khác và đặc biệt là quá trình chế biến
và bảo quản (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004).
2.3.6 Nhu cầu chất khoáng
Đối với động vật hiện nay người ta xác định 6 nguyên tố đa lượng và 16 nguyên tố
vi lượng là cần thiết cho cơ thể động vật, trong đó có 11 nguyên tố cần thiết cho cá
da trơn bao gồm 4 khoáng đa lượng (Ca, Mg, P và K) và 7 khoáng vi lượng (Fe, Pb,
Cu, Mn, I, Co và Se) (Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Thiên Kim và Lê Thanh Hùng (2008) thì khi sử
dụng thức ăn 30% đạm, năng lượng thô là 16,8 KJ/g thì khi thức ăn cung cấp thêm
750 đơn vị Phytase hay 1% dicalcium phosphate (DCP) thì tốc độ tăng trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn cao hơn so với nghiệm thức dối chứng không có DCP. Bên
cạnh đó khi bổ sung thức ăn cung cấp thêm phytase làm gia tăng hàm lượng khoáng
(Ca và P) trong xương và trong cơ của cá khi thu hoạch. Nghiên cứu này đã chỉ ra
rằng, khi bổ sung thêm phytase sẽ cải thiện được khả năng hấp thu phosphorus (P),
calcium (Ca) và kẽm (Zn) khi so với thức ăn không có bổ sung thêm phytase.
Phytase hoàn toàn có khả năng thay thế việc bổ sung DCP.
2.4 Nghiên cứu về ương cá tra giống
Hiện nay nghề nuôi cá tra phát triển mạnh nên có nhiều nghiên cứu được tiến hành
để cung cấp những số liệu hay đưa ra những khuyến cáo nhămf giúp người nuôi đạt
hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu chi phí thức ăn, góp phần làm giảm ô nhiễm môi
trường và mang lại lợi nhuận tối đa cho người nuôi.
20
Thí nghiệm của Amin et at., (2005), kéo dài 18 tuần được thực hiện trên cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus). So sánh tăng trưởng, nhu cầu thức ăn hàng ngày,
hệ số thức ăn của cá được cho ăn hàng ngày theo nhu cầu với nhóm cá được cho ăn
gián đoạn theo chu kỳ: 1 ngày cho ăn, 1 ngày không cho ăn, 2 ngày cho ăn, 2 ngày
không cho ăn, 5 ngày cho ăn, 5 ngày không cho ăn. Kết quả cho thấy trọng lượng cơ
thể, tốc độ tăng trưởng của cá ở chế độ cho ăn 1 ngày cho ăn: 1 ngày không cho ăn
không khác biệt so với cá được cho ăn hàng ngày và lớn hơn các chế độ cho ăn còn
lại trong thí nghiệm. Hơn nữa, cá được cho ăn hang ngày có FCR lớn nhất. Từ kết
quả thí nghiệm cho thấy nuôi cá tra có thể giảm được chi phí thức ăn vố chế độ cho
ăn 1 ngày cho ăn: 1 ngày không cho ăn nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng, hạn chế ô
nhiễm môi trường.
Trần Thị Bé (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả
sử dụng thức ăn của cá tra pangasianodon hypophthalmus giai đoạn giống, thí
nghiệm được tiến hành với 8 nghiệm thức ở các mức nhiệt độ từ 22-360C. Kết quả
thí nghiệm cho thấy cá sử dụng thức ăn tốt nhất ở 31-320C với lượng thức ăn là
4,86% khối lượng thân, cá ngừng ăn ở 21-220C và 35-360C.
Nguyễn Kim Thùy (2008) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của tần số cho ăn lên sự
tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn giống, thí nghiệm
được tiến hành với 4 nghiệm thức với tần số cho ăn 2, 3, 4, 8 lân/ngày. Kết quả cho
thấy tốc độ tăng trưởng cao nhất ở nghiệm thức cho ăn với tần số 3 lần/ngày. Tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng ở nghiệm thức cho ăn 2 và 3 lần/ngày không khác biệt có ý
nghĩa thống kê, vì vậy cho ăn 2 lần/ngày ó hiệu quả kinh tế nhất.
Nguyễn Trần Trọng Thắng (2009) nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan lên tăng
trưởng của cá tra giống (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi trong bể ở điều kiện
ngoài trời, thí nghiệm được tiến hành với 3 nghiệm thức với hàm lượng oxy 30%,
60%, 100%. Kết quả tốc độ tăng trưởng của cá tra ở nghiệm thức có hàm lượng oxy
hòa tan 100% cao hơn ở 2 nghiệm thức 30%, 60% và sự khác biệt này có ý nghĩa
(p<0,05).
Lê Thị Tiểu Mi (2009) đã nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cho ăn gián đoạn
lên sự tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống, thí nghiệm
được tiến hành với 4 nghiệm thức như sau: nghiệm thức 1 cá được cho ăn theo nhu
cầu với chế độ 2 lần/ngày, nghiệm thức 2 cho ăn 7 ngày: gián đoạn 2 ngày, nghiệm
thức 3 cho ăn 7 ngày: gián đoạn 3 ngày, nghiệm thức 4 cho ăn 7 ngày: gián đoạn 4
ngày. Kết thúc thí nghiệm, cá được cho ăn gián đoạn ở chế độ cho ăn 7 ngày: gián
đoạn 3 ngày ở nghiệm thức 3 có trọng lượng cơ thể cao hơn (67,13± 4,8) và FCR
nhỏ hơn (1,32± 0,007) cá được cho ăn hàng ngày (65,08± 5,94 và 1,62± 0,14) ở
nghiệm thức 1, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác
21
biệt về thành phần hóa học của cơ thể cá như amin, tro lipit, NFE, protein, năng
lượng giữa các nghiệm thức (p>0,05).
Võ Nguyên Mẫn (2009) tiếp tục nghiên cứu về ảnh hưởng của sự thay đổi khẩu phần
cho ăn lên tăng trưởng cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống. Thí nghiệm
được bố trí gồm 4 nghiệm thức: nghiệm thức 1cas được cho ăn theo nhu cầu (nhưng
nhỏ hơn 5% trọng lượng thân) mỗi ngày 2 lần, 7 ngày cho ăn theo nhu cầu + giảm
50% trong ngày cho nghiệm thức 2, 7 ngày cho ăn theo nhu cầu + giảm 50% trong 3
ngày ở nghiệm thức 3, 7 ngày cho ăn theo nhu cầu + giảm 50% trong 4 ngày ở
nghiệm thức 4. Kết quả cho thấy, khi giẩm 50% lượng thức ăn trong 3 ngày thì việc
giảm chi phí thức ăn đạt hiệu quả cao nhất nhưng sự khác biệt chưa thể hiện rõ ràng.
Nguyễn Văn Chiến (2009) nghiên cứu hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) kích cỡ 60g. Thí nghiệm được bố trí gồm 4
nghiệm thức với các loại thức ăn như sau: thức ăn tự chế, thức ăn chế biến 1, thức ăn
chế biến 2, thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm tương đối cao (97,599.2%), nhưng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức và các loại thức ăn thí
nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá. Do thức ăn tự chế có hàm lượng
protein thấp nhất (18,4%) nên cá có tốc độ tăng trưởng (DWG) là chậm nhất (1,38
g/ngày), còn ở thức ăn chế biến 2 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (2,05 g/ngày)
khi sử dụng thức ăn chế biến 2 với mức protein 36,6%.
22
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 03/2012 đến tháng 07/2012.
Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm khoa Sinh Học Ứng Dụng
Trường Đại Học Tây Đô.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Cá tra giai đoạn 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi.
Nguồn cá thí nghiệm
Nguồn cá thí nghiệm được mua từ trại giống đồng tháp.
3.3 Vật liệu thí nghiệm
3.3.1 Thức ăn công nghiệp
Thức ăn Aquafeed
3.3.2 Dụng cụ thí nghiệm
Cân điện tử, nhiệt kế.
Bể chứa nước, thùng xốp.
Bộ test môi trường: pH, NH3, NO2
Hệ thống sục khí: máy thổi khí, dây thổi khí, đá bọt.
Ngoài ra còn một số dụng cụ khác như: vợt, lưới, thau, xô… phục vụ nghiên cứu.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm
Các thùng xốp phải được khử trùng bằng chlorine và rửa lại bằng nước sạch. Sau đó
cấp nước vào sục khí liên tục cho bay hết mùi chlorine tránh cá bị sốc.
3.4.2 Yêu cầu đối với cá thí nghiệm
Cá có nguồn gốc sinh sản nhân tạo, cá giống đồng cỡ không mất nhớt, khỏe mạnh
không dị tật, sây xát,…Cá được nuôi dưỡng vài ngày trước khi thí nghiệm để cá quen
với môi trường sống mới.
3.4.3 Bố trí thí nghiệm
Cả hai thí nghiệm được bố trí trong nhà có mái che và sục khí liên tục với thời gian
thí nghiệm là 30 ngày.
23
Trước khi bố trí, cá được xác định khối lượng và chiều dài ban đầu bằng cách cân
lấy khối lượng và đo chiều dài trung bình cá (30 con). Khi kết thúc thí nghiệm thu
toàn bộ cá để xác định tỷ lệ sống và xác định tốc độ tăng trưởng.
3.4.3.1 thí nghiệm 1: nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng
và tỷ lệ sống cá tra giai đoạn 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 mật độ khác nhau tương ứng với
3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần như sau:
Bảng 3.1: Bố trí nghiệm thức với mật độ khác nhau
Mật độ (con/m2)
Thức ăn
I
150
Aquafeed
II
200
Aquafeed
III
250
Aquafeed
Nghiệm thức
Các nghiệm thức được bố trí cùng nguồn nước, cùng loại thức ăn công nghiệp là thức ăn
Aquafeed và cùng chế độ chăm sóc quản lý.
3.4.3.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng đạm
khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống cá tra giai đoạn 30 ngày tuổi đến 60
ngày tuổi
Mật độ bố trí 150 con/m2. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3
nghiệm thức, mỗi nghiệm thức là một hàm lượng đạm nhất định lần lượt là 30%,
35%, 40% đạm và được lặp lại 3 lần:
Bảng 3.2: Bố trí nghiệm thức với hàm lượng đạm khác nhau
Mật độ (con/m2)
Thức ăn
I
150
Aquafeed 30%
II
150
Aquafeed 35%
III
150
Aquafeed 40%
Nghiệm thức
Bảng 3.3: Thành phần dinh dưỡng thức ăn của công ty Aquafeed
Đạm thô (%)
Béo thô (%)
Xơ thô (%)
Độ ẩm tối thiểu≤
(%)
40
3
6
11
35
5
7
11
30
5
7
11
Ghi chú: Số liệu được ghi nhận trên bao bì sản phẩm
24
Chăm sóc và quản lý
Thức ăn và cách cho ăn: Cho cá ăn thức ăn cong nghiệp loại Aquafeed hàm lượng
đạm lần lược 30%, 35%, 40% với kích cỡ thức ăn là 1,2 – 2mm cho mỗi nghiệm
thức, mỗi ngày cho ăn 2 lần/ngày theo mốc thời gian như sau: 8h, 16h hàng ngày.
Lượng thức ăn cho ăn trong ngày thường chiếm 10 – 20% trọng lượng của cá, tuy
nhiên nó còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khả năng bắt mồi của cá theo từng
ngày mà sẽ có sự thay đổi thức ăn cho phù hợp.
Chăm sóc: Hằng ngày dùng ống xi phông hút cặn và phân cá lắng dưới đáy bể. Cách
ngày thay nước khoảng 30% lượng nước trong bể và cấp nước mới vào (chú ý: Thay
trước khi cho cá ăn 1h). Theo dõi các bể ương mỗi ngày để biết các biểu hiện thay
đổi của cá và đưa ra cách khắc phục kịp thời.
3.5 Các chỉ tiêu cần theo dõi
3.5.1 Các chỉ tiêu môi trường
Định kỳ theo dõi các yếu tố như sau:
Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế 2 lần/ngày (sáng lúc 6h và chiều lúc 14h).
pH và oxy hòa tan: Đo bằng bộ dụng cụ kiểm tra môi trường (sáng lúc 7h và chiều
lúc 14h).
Còn NH3, NO2 mỗi tuần đo một lần.
Chú ý: Yếu tố môi trường được xác định trước khi thay nước.
3.5.2 Các chỉ tiêu về cá
Khi kết thúc thí nghiệm, thu và xác định khối lượng và chiều dài cá. Không cho cá
ăn 1 ngày trước khi thu mẫu.
Cân cá bằng cân điện tử (sai số 0,1g), chiều dài đo bằng thước tính từ miệng cá đến
cuối vây đuôi để xác định các chỉ tiêu:
Tỉ lệ sống của cá
Số cá thu được
Tỉ lệ sống: SR (%) =
(3.1)
x 100
Số cá thả lúc đầu
Tăng trọng
WG (mg) = Wc – Wđ
(3.2)
25