Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

DE CUONG ON THI CAO HOC MON LICH SU THE GIOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.88 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
MÔN CƠ SỞ: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ THẾ GIỚI

A. LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ĐẠI
1. Phong trào văn hóa Phục Hưng
1.1 Khái niệm.
+ Văn hóa Phục Hưng.
a/ Đây là một phong trào văn hóa tư tưởng có tiếp thu và kế thừa một số yếu tố trong nền văn hóa
của Hy Lạp và La Mã cổ đại. Do đó, góp phần vào việc phục hồi văn hóa Hy-La.
b/ Quan trọng hơn đây là một phong trào văn hóa tư tưởng mang nội dung hoàn toàn mới - một ý
thức giai cấp mới của giai cấp tư sản (TS) mới ra đời.
+ Phong trào văn hóa Phục Hưng là một phong trào rộng lớn nhiều mặt, trong đó ý thức hệ TS
chiếm vị trí chi phối. Hay nói cách khác phong trào là một cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng của
giai cấp TS nhằm chống lại Giáo hội thiên chúa và chế độ phong kiến.
1.2 Nguyên nhân và hoàn cảnh lịch sử.
1.2.1 Nguyên nhân.
a/ Do văn hóa Tây Âu dưới thời Trung Đại bị Giáo hội thiên chúa cưỡng đoạt, tư tưởng tình cảm
con người bị ràng buộc bởi Giáo hội.
– Do sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến, sự ra đời của giai cấp TS và sự phát triển của giai
cấp TS đang lên cần phải có hệ tư tưởng và nền văn hóa riêng để phục vụ cho đời sống tinh thần
của mình, để đấu tranh với hệ tư tưởng lỗi thời của Giáo hội và giai cấp quý tộc phong kiến đang
cản trở sự phát triển XH.
1.2.2 Hoàn cảnh lịch sử.
- Diễn ra trong bối cảnh Tây Âu đã xảy ra nhiều sự kiện:
a/ Sự ra đời các công cụ mới: vành sắt, máy ngựa, vai cày, xe cút kít, cối xay gió, đồng hồ cơ học,
giải toán học,..
b/ Diễn ra nhiều cuộc phát kiến lớn về địa lý mang lại những hậu quả to lớn và sâu sắc đã thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại mang tính chất thế giới rõ rệt, làm cho Tây Âu giàu lên
nhanh chóng thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo những tiền đề quan trọng cho sự ra đời của giai cấp
TS Châu Âu.


c/ Đây là thời kỳ bùng nổ các cuộc cải cách tôn giáo và cuộc đấu tranh của giai cấp nông dân
chống lại các lãnh chúa phong kiến. Tiêu biểu là cải cách tôn giáo và chiến tranh nông dân Đức
thế kỷ XVI.
d/ Đây là thời kỳ chủ nghĩa chuyên chế thắng lợi ở một số nước lớn, chủ nghĩa dân tộc được hình
thành.
e/ Riêng Italia sở dĩ trở thành quê hương đầu tiên của Văn hóa Phục Hưng vì phong trào ở đây ra
đời sớm. Đây vốn là quê hương của nền Văn hóa La Mã cổ đại. La Mã lại tiếp thu nền văn minh
Hy Lạp.
f/ Sự xuất hiện tầng lớp giàu có đã kích thích sự sáng tạo nghệ thuật của các nghệ sĩ. Từ Italia đã
truyền sang các nước Anh, Pháp, Đức, Thụy Sĩ,….
1.3 Những thành tựu chính.
1.3.1 Lĩnh vực văn học.
a/ Nền Văn hóa Phục Hưng về ba thể loại: thơ, tiểu thuyết, kịch, có những tác phẩm có giá trị gắn
liền với các tác giả nổi tiến như: Đan Tê với Thần Khúc, Pê tra ca với tập thơ “Tình Yêu” tặng
nàng Lô na.
b/ Tiểu thuyết: có Boccacio với câu chuyện 10 ngày.
c/ Kịch: William Shakespeare với Romeo và Juliet, Hamlet, Othello.
1


1.3.2 Lĩnh vực nghệ thuật.
Thành tựu đạt được chủ yếu ở các lĩnh vực hội họa, điêu khắc, kiến trúc. Điểm khác cơ bản so với
các thời kỳ trước là: các sáng tác thời kỳ này có nội dung hiện thực, sinh động thể hiện nội tâm
nhân vật.
a/ Hội họa.
– Leonardo da Vinci với Bữa tiệc cuối cùng và nàng Mona Lisa.
– Michelangelo với Sáng tạo thế giới, cuộc phán xét cuối cùng.
– Raphael với Cô gái làm vườn xinh đẹp.
b/ Điêu khắc.
– Michelangelo với tượng David, Đêm, người nô lệ bị trói.

c/ Kiến trúc.
– Saint Pierre là người đầu tiên thiết kế nhà thờ Saint Pierre ở La Mã.
1.3.3 Lĩnh vực khoa học và triết học.
a/ Trên những thành tựu của KH tự nhiên như thiên văn học, toán học, vật lý học,…Triết học đã
có những bước tiến quan trọng đã phát triển triết học duy vật, tiêu biểu là Francis Bacon đã đề
cao triết học duy vật, kịch liệt phê phán chủ nghĩa duy vật, công kích chủ nghĩa kinh viện (gắn
liền với giáo hội thiên chúa).
Ngược lại triết học phát triển cũng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khoa học khác.
b/ Các nhà khoa học nổi tiếng và quan điểm của họ.
– Nicolas Coprnic đã nêu ra một thuyết về những trụ chống lại thuyết vũ trụ của nhà thiên văn
học cổ đại Ptô-lê-mê đã ngự trị Châu Âu suốt nhiều thế kỷ với những phát hiện mới, trung tâm vũ
trụ là mặt trời, trái đất tự quay xung quanh nó và quay xung quanh mặt trời.
– Bruno cho rằng vũ trụ là vô tận và Mặt trời chỉ là trung tâm của thái dương hệ chúng ta. Vật
chất luôn luôn vận động và biến đổi và tồn tại vĩnh viễn.
– Galilee chứng minh mặt trời là hành tinh phát hiện được cấu tạo của thiên hà, giải thích cấu tạo
sao chổi, là người mở đầu cho khoa học thực nghiệm, phát hiện ra định luật rơi thẳng đứng và
giao động của các vật thể.
– Kepler cho rằng quan trọng là sự vận hành các hành tinh quay xung quanh mặt trời.
c/ Ngoài ra những thành tựu về kỹ thuật thời Phục hưng cũng rất to lớn như: ấn loát, in chữ nổi,
sản xuất súng, hỏa pháo, những dụng cụ đi biển mới.
1.3.4 Tính chất.
- Phong trào Văn hóa Phục Hưng là phong trào Văn hóa hoàn toàn mới dựa trên nền tảng kinh tế
- xã hội mới và được chỉ đạo bởi một hệ tư tưởng mới, thực chất đây là cuộc cách mạng văn hóa
tư tưởng mang tính chất TS mới ra đời, nhằm chống lại quan điểm lỗi thời, ràng buộc tư tưởng
tình cảm của con người, kìm hãm sự phát triển của xã hội, của chế độ phong kiến, giáo hội thiên
chúa.
- Điểm tiến bộ của phong trào Văn hóa Phục Hưng.
a/ Phong trào thể hiện nội dung chống giáo hội thiên chúa và chống phong kiến, mang tính chất
phản phong khá rõ nét:
+ Lên án đã kích châm biếm sự tàn bạo dốt nát dã nhân, dã nghĩa của các giáo sĩ cũng như quý

tộc phong kiến.
+ Chống lại quan điểm của giáo hội chỉ chú trọng đến thần linh thế giới bên kia, xem nhẹ con
người đề xướng chủ nghĩa khổ hạnh, bóp chết tình cảm kìm hãm ý chí con người.
+ Chống lại những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm của giáo hội và của cả các
nhà khoa học đương thời được giáo hội ủng hộ, về vũ trụ của triết học.
+ Dựa trên những thành tựu khoa học tự nhiên qua đó làm lung lay quyền uy tư tưởng và lý luận
của giáo hội triết học kinh viện được.
2


b/ Phong trào thể hiện ở quan điểm nhận thức giai cấp vô sản với tự nhiên đề cao giá trị con
người và quyền tự do cá nhân, chủ trương con người phải được giáo dục toàn diện, phải được
sống thoải mái và được tận hưởng mọi cuộc vui ở đời.
c/ Thể hiện trong việc giai cấp TS đề cao tinh thần dân tộc tình yêu đối với Tổ quốc và tiếng nói
đất nước mình góp phần hình thành dân tộc tư sản ở Tây Âu. Nhìn chung vẫn chưa triệt để chống
giáo hội và chế độ phong kiến.
d/ Đề cao giá trị con người nhưng ủng hộ sự bóc lột sự làm giàu. Con người mà văn hóa Phục
Hưng đề cao trước hết là con người tư sản chứ chưa phải là mọi người lao động.

2 Những cuộc phát kiến địa lý
2.1 Nguyên nhân và điều kiện của những phát kiến lớn về địa lí
- Vào thế kỉ 15, kinh tế hàng hoá ở Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị trường tăng cao. Giai
cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương Đông, mơ ước tới những nguồn vàng
bạc từ phương Đông. Tại Tây Âu, tầng lớp giàu có cũng tăng lên do đó nhu cầu về các mặt hàng
đặc sản, cao cấp có nguồn gốc từ phương Đông như tiêu, quế, trầm hương, lụa tơ tằm (dâu tằm
tơ), ngà voi... tăng vọt hẳn lên.
- Trong khi đó, con đường tơ lụa mà người phương Tây đã biết từ thời cổ đại lúc đó lại đang bị đế
quốc Thổ Nhĩ Kì theo đạo Hồi chiếm giữ, đi qua chỉ có mất mạng, vì vậy chỉ có cách tìm một con
đường đi mới trên biển.
- Lúc đó người Tây Âu đã có nhiều người tin vào giả thuyết Trái Đất hình cầu. Họ cũng đã đóng

được những con tàu buồm đáy nhọn, thành cao, có khả năng vượt đại dương, mỗi tàu lại đều có la
bàn và thước phương vị, điều đó đã tăng thêm sự quyết tâm cho những thuỷ thủ dũng cảm.
2.2 Những cuộc phát kiến lớn về địa lí
+ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước đi đầu trong phong trào phát kiến địa lí.
- Năm 1415 một trường hàng hải do hoàng tử Henri của Bồ Đào Nha sáng lập và bảo trợ. Từ đó,
hàng năm người Bồ Đào Nha tổ chức những cuộc thám hiểm men theo bờ biển phía tây Châu
Phi.
- Năm 1487, đoàn thám hiểm Bồ Đào Nha do B. Dias chỉ huy đã tới được cực nam Châu Phi, họ
đặt tên mũi đất này là mũi Bão Tố.
- Người Tây Ban Nha lại đi tìm Ấn Độ theo hướng Mặt trời lặn. Năm 1492, một đoàn thám hiểm
90 người trên ba chiếc tàu biển đã từ Tây Ban Nha đi về phía tây, ra Đại Tây Dương mênh mông
do C. Cô-lôm-bô chỉ huy đã tới được quần đảo miền trung Châu Mĩ. Ông đã đến một số hòn đảo
thuộc vùng biển Ca-ri-bê ngày nay. Quay trở về Tây Ban Nha, C. Cô-lôm-bô được phong làm
Phó vương Ấn Độ và nhận được danh hiệu quý tộc nhưng ông lại tưởng là đã tới được Ấn Độ.
Ông gọi những người thổ dân ở đây là Indians. Sau này, một nhà hàng hải đương thời là Vêpuxơ
Amêrigô mới phát hiện ra Ấn Độ của Cô-lôm-bô không phải là Ấn Độ mà là một vùng đất hoàn
toàn mới đối với người Châu Âu. Chính C. Cô-lôm-bô là người phát hiện ra châu Mĩ, nhưng cho
đến tận lúc chết, ông vẫn lầm tưởng đó là Ấn Độ. Tuy nhiên, người đương thời không đánh giá
đúng công lao của ông. Lục địa mới do C. Cô-lôm-bô tìm ra cũng không mang tên của ông mà
mang tên của A.Amerigo và vùng đất mới đó sau này mang tên America (châu Mĩ). Cuộc hành
trình của C. Cô-lôm-bô là một sự kiện nổi bật nhất của lịch sử phát kiến địa lí.
- Năm 1497, Vascô đơ Gama (Vasco de Gama) đã chỉ huy một đội tàu bao gồm 4 chiếc tàu với
160 thuỷ thủ đi tìm xứ sở huyền thoại của hương liệu và vàng bạc ở phương Đông. Ông rời cảng
Li-xbon vào ngày 8 - 7 - 1497, vòng qua châu Phi, đến Ca-li-cút trên bờ biển Tây Nam Ấn Độ
vào tháng 5 - 1498. Khi trở về Li-xbon, nhân dân chào mừng ông như một người chiến thắng. Sau
đó, Va-xcô đơ Ga-ma được phong làm Phó vương Ấn Độ.
3


- Năm 1519 - 1522, F. Magienlan đã cầm đầu đoàn thám hiểm Tây Ban Nha lần đầu tiên đi vòng

quanh thế giới. Một hạm đội gồm 5 tàu với 265 người đã vượt Đại Tây Dương tới bờ biển phía
đông của Nam Mĩ. Họ đã đi theo một eo biển hẹp gần cực nam Châu Mĩ và sang được một đại
dương mênh mông ở phía bên kia. Suốt quá trình vượt đại dương mênh mông đó, đoàn tàu buồm
của Magienlan hầu như không gặp một cơn bão đáng kể nào. Ông đặt tên cho đại dương mới đó
là Thái Bình Dương. F.Magienlan đã bỏ mạng ở Philippin do trúng tên độc của thổ dân. Đoàn
thám hiểm của ông cũng chỉ có 18 người sống sót trở về được tới quê hương, 247 người bỏ mạng
trên tất cả các vùng biển và các hòn đảo trên thế giới vì những nguyên nhân khác nhau. Nhưng
thành công lớn nhất mà chuyến đi đạt được là lần đầu tiên con người đã đi vòng quanh thế giới.
2.3 Tác dụng của những cuộc phát kiến địa lí
- Phát kiến địa lí được coi như một “cuộc cách mạng thực sự” trong lĩnh vực giao thông và tri
thức: lần đầu tiên con người hình dung được hình ảnh chính xác về hành tinh, về bề rộng và hình
thái Trái Đất. Các nhà thám hiểm bằng những chuyến đi thực tế đầy dũng cảm của mình đã chứng
minh cho giả thuyết Trái Đất hình cầu. Họ còn cung cấp cho các nhà khoa học rất nhiều hiểu biết
mới về địa lí, thiên văn, hàng hải, sinh vật học...
- Phát kiến địa lí đã đem lại cho loài người những hiểu biết về những con đường mới, những vùng
đất mới, những dân tộc mới. Một nền văn hoá thế giới bắt đầu hình thành do việc xuất bản và
truyền bá của các loại sách, các tập du kí và bản đồ địa lí giữa các châu lục.
- Sau những cuộc phát kiến này, một sự tiếp xúc giữa các nền văn hoá trên thế giới diễn ra do các
cá nhân có nguồn gốc văn hoá khác nhau như các giáo sĩ, nhà buôn, những người khai phá vùng
đất mới, những quân nhân...
- Một làn sóng di cư lớn trên thế giới trong thế kỉ 16-18 với những dòng người châu Âu di chuyển
sang châu Mĩ, châu Úc. Nhiều nô lệ da đen cũng bị cưỡng bức rời khỏi quê hương xứ sở sang
châu Mĩ.
- Phát kiến địa lí còn đem về cho tầng lớp thương nhân châu Âu những nguyên liệu quý giá vô
tận, những kho vàng bạc, châu báu khổng lồ mà chúng cướp được ở châu Mĩ, châu Á và châu
Phi.
- Hoạt đông buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ty buôn bán tầm cỡ quốc tế được
thành lập. Nó cũng thúc đẩy nền thương nghiệp ở châu Âu phát triển, làm cho đời sống thành thị
ở khu vực này trở nên phồn vinh.
- Những cuộc phát kiến địa lí này cũng gây ra không ít hậu quả tiêu cực như nạn cướp bóc thuộc

địa, buôn bán nô lệ da đen và sau này là chế độ thực dân, gây nhiều đau khổ cho nhân dân các
nước thuộc địa.

3. Phong trào cải cách tôn giáo ở Châu Âu trong thế kỷ XVI
- Cùng với phong trào văn hóa phục hưng, phong trào cải cách tôn giáo cũng ra đời. Ðây là mặt
thứ hai của cuộc đấu tranh phản phong trong hệ tư tưởng - văn hóa của giai cấp tư sản.
- Cải cách tôn giáo kịch liệt lên án những hành vi tham nhũng và đồi bại của của giáo hoàng thời
ấy, chỉ trích những giáo lý của giáo hội, đòi cải tổ giáo hội về tổ chức và nghi lễ.
- Cải cách tôn giáo được phổ biến rộng rãi ở châu Âu, vì gần như toàn bộ dân chúng châu Âu đều
là tín đồ Thiên chúa giáo, và những người khởi xướng phong trào này là những tăng lữ thiên chúa
mang tư tưởng tư sản.
3.1 Cải cách tôn giáo ở Đức.
3.1.1. Nguyên nhân cải cách tôn giáo
- Phong trào cải cách tôn giáo nổ ra trước tiên ở Ðức, vì Ðức là nước bị giáo hoàng và giáo
hội áp bức bóc lột tồi tệ nhất: vừa áp bức giai cấp, vừa áp bức dân tộc.
- Ngoài ra người dân Ðức còn phải đóng nộp thuế thập phân (1/10), tiền sắc phong, tiền bán thẻ
xá tội cho giáo hội. Vì thế giai cấp phong kiến, qúy tộc, thị dân và nông dân đều căm ghét và oán
hận giáo hoàng.
4


- Vào thế kỷ XVI, CNTB đã hình thành ở Ðức, nên tư tưởng tư sản đã thâm nhập vào Đức. Chế
độ phong kiến bảo thủ cản trở sự vươn lên của giai cấp tư sản.
3.1.2 Cải cách tôn giáo của Martin Luther
- Người đầu tiên khởi xướng phong trào cải cách tôn giáo ở Ðức là Martin Luther (1483-1546)
người Ðức, là một tu sĩ, giáo sư thần học và triết học của trường đại học Wittenberg. Ông xuất
thân từ một gia đình nông dân khá giả, cha là một thợ mỏ.
3.1.3 Nội dung cải cách của Luther
- Trở lại tôn giáo cơ đốc nguyên thủy, lấy kinh thánh làm giáo lý duy nhất. Vì đạo cơ đốc lúc nầy
đã bị giáo hoàng đưa vào giáo lý nhiều tư tưởng xấu.

- Thực hiện giáo hội rẻ tiền, tịch thu toàn bộ tài sản của giáo hội đương thời. Giáo hội không cần
có tài sản, không cần tổ chức những nghi lễ tế tự phiền phức (đã có nhiều người theo phe cải cách
để lấy tài sản của giáo hội).
- Lấy cơ sở là cứu vớt con người bằng lòng tin, chống lại việc cứu vớt con người bằng việc thiện.
(đối với đạo thiên chúa, việc gì nhà thờ cũng buộc tín đồ nộp tiền để làm lễ, nên Luther tuyên bố
mỗi người là một linh mục của chính mình).
- Như vậy nội dung cải cách của Luther đã biểu hiện tính tư sản vì còn duy trì tôn giáo, hay nói
cách khác, Luther muốn tách giáo hội Ðức ra khỏi Giáo hoàng và chuyển tài sản giáo hội cho tư
sản và quý tộc.
3.1.4 Diễn tiến:
- Cải cách của Luther nhanh chóng lan ra khắp nước Ðức. Lúc đầu Luther viết Luận văn 95 điều
chống việc giáo hoàng bán thẻ xá tội, nên được quý tộc, thị dân nghèo mà đặc biệt là nông dân
ủng hộ. Những người nông dân đã biến việc ủng hộ cải cách của Luther thành cuộc đấu tranh
chống lại Giáo hoàng, được sự ủng hộ của tiểu quý tộc, cuộc đấu tranh đã biến thành cuộc đại
khởi nghĩa của nông dân Ðức.
- Trước tình hình đó, năm 1520 Giáo hoàng đã rút phép thông công của Luther, còn bản thân
Luther khi thấy cuộc đại khởi nghĩa của nông dân nổ ra cũng hoảng sợ, nên vội chạy theo phe
quý tộc lớn và kêu gọi quý tộc đàn áp nông dân.
- Năm 1521, trước những biến động do khởi nghĩa nông dân gây ra, Hoàng đế Ðức đã ra lệnh bắt
giam Luther, nhưng hầu tước xứ Dacsen là Frederik đã che chở và dấu Luther vào lâu đài
Wartburg. Từ đó coi như Luther không còn là người lãnh đạo phong trào nữa.
3.1.5 Kết quả:
- Cải cách tôn giáo của Luther không triệt để, vì sự phản bội của Luther đã biến tôn giáo cải cách
của ông thành thứ tôn giáo của quý tộc và vì thế giáo hội Tân giáo trở thành tay chân của phong
kiến.
3.2 Cải cách tôn giáo ở Thụy sĩ
- Jean Calvin (1509-1561), người Pháp, học luật tại Paris, con một viên chức cấp tỉnh. Trong khi
tiếp thu học vấn, Calvin đồng thời tiếp thu tư tưởng cải cách tôn giáo của Erasme, Luther.
- Năm 1530, ông bị trục xuất khỏi Pháp, sang Ðức và từng sống ở nhiều vùng khác nhau của
nước Ðức, sau đó ông đến Genève (Thụy Sĩ), Calvin mới xây dựng nên nền mống cho tôn giáo

mới của mình. Ðó là đạo Tin lành (dịch từ chữ Evangélisme, có nghĩa là tôn giáo Phúc âm [tin
mừng]).
- Thụy Sĩ là nước tự do kiểu tư sản, nên cải cách của Calvin rất thích hợp và được hoan nghênh,
vì cải cách của Calvin có nhiều ưu điểm và gần với giai cấp tư sản hơn.
3.2.1 Nội dung cải cách:
- Năm 1536, tại Besel (Ðức) Calvin cho xuất bản tập Lời khuyên về lòng tin thiên chúa, tóm tắt
những quan niệm giáo lý và đạo đức cùng một số tác phẩm khác của ông, đã trở thành hệ thống
tư tưởng của đạo Tin lành. Cụ thể vẫn thực hiện 3 nội dung cải cách của Luther, nhưng ông bổ
sung thên thuyết định mệnh.
5


- Cải cách của Calvin ảnh hưởng đến các giai cấp trong xã hội: giai cấp tư sản, giai cấp phong
kiến, giai cấp vô sản.
- Ông chia xã hội ra làm hai hạng người: Hạng người được thượng đế lựa chọn và hạng người bị
đọa đày ghét bỏ.
- Ở mỗi khu vực ông cho hình thành một công xã những người được lựa chọn, ở đó mục sư là
người chịu trách nhiệm về tinh thần (linh hồn) của các tín đồ trong công xã. Trong công xã
có Hội dồng trưởng lão do công xã bầu lên (các thành viên trong hội đồng trưởng lão ở Genève
đều do thị dân tư sản giàu có đảm nhiệm), hội đồng trưởng lão có quyền bãi miễn, chọn mục sư
cho công xã, nắm quyền xử án và hành chánh trong công xã. Ở mỗi công xã có một nhà thờ là nơi
giảng giải giáo lý.
- Ðể quản lý các khu vực có cơ quan quản lý tối cao, mà trong đó toà án tôn giáo là cơ quan tối
cao của giáo hội Calvin, do mục sư và hội đồng trưởng lão hợp thành.
- Như vậy trong khi đấu tranh chống lại giáo hội Thiên chúa, giáo hội của Calvin đã thực hiện
độc tài về tôn giáo cũng như về chính trị.
3.2.2 Biện pháp thực hiện cải cách:
- Ở Genève, Calvin cho mở viện Thần học, để đào tạo giáo sĩ đi truyền bá cải cách.
- Về giáo hội: bỏ mọi nghi thức, lễ giáo phiền phức, nhà thờ không có bàn thờ, tranh ảnh, tượng
chúa (chỉ còn giữ lại lễ rửa tội và ban bánh rượu).

- Về giáo lý, chỉ công nhận những tín điều rút ra từ kinh thánh (nghĩa là vẫn công nhận rất nhiều
thuyết vô lý như thánh linh tam vị nhất thể)
- Bài xích những người theo tín ngưỡng khác, hoặc có tư tưởng khác với giáo lý của mình. (Năm
1533, nhà sinh vật học Tây Ban Nha là Michel Servet bị giáo hội Calvin xử thiêu sống vì dám
công kích thuyết Thánh linh tam vị nhất thể. Ở Genève, hội đồng trưởng lão thành phố đã xử tử
58 người vô thần và đuổi ra khỏi thành phố 76 người trong sạch vì không chịu đi lễ).
3.2.3 Kết quả:
- Chủ nghĩa Calvin đã được tiếp thu nhanh chóng và bành trướng mạnh mẽ ở các thành thị và
những miền có quan hệ TBCN phát triển. Nó được truyền sang các nước Anh, Pháp, Hà lan,
Hungary, Ba lan, Hoa kỳ. Dưới những danh hiệu khác nhau, những người theo chủ nghĩa Calvin
ở mỗi nước chẳng những là nhà hoạt động về tôn giáo, mà còn là nhà hoạt động tích cực về chính
trị, xã hội.

B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
1. Những cuộc cách mạng đầu thời kỳ Cận đại.
1.1 Cách mạng tư sản Anh.
1.1.1 Sự phát triển của CNTB ở Anh.
- Kinh tế TBCN phát triển mạnh. Xuất hiện nhiều công trường thủ công, nhiều trung tâm thương
mại, tài chính được hình thành.
- Xuất hiện tầng lớp quý tộc mới và tư sản.
- Vua, địa chủ phong kiến mâu thuẫn với quý tộc mới, tư sản, nhân dân lao động
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt làm bùng nổ cách mạng.
1.1.2 Tiến trình cách mạng
a) Giai đọan 1 (1642-1648)
- Năm 1642 nội chiến bùng nổ giữa Quốc hội và quân đội nhà vua, thắng lợi nghiêng về phía nhà
vua.
- Ô-li-vơ Crom- oen lên làm chỉ huy. Quân đội quốc hội đã liên tiếp đánh bại quân nhà vua.
6



b) Giai đọan 2 (1649-1688)
- Ngày 30-1-1649 Vua Saclơ I bị xử tử. Anh trở thành nước công hòa. Cách mạng tư sản đạt đến
đỉnh cao.
- 1653 nền độc tài được thiết lập.
- Quý tộc mới và tư sản chủ trương khôi phục chế độ quân chủ, 12/1688 Quốc hội tiến hành đảo
chính lập ra chế độ quân chủ lập hiến.
1.1.3 Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Anh giữa thế kỉ XVII.
- Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB phát triển, thoát khỏi sự thống trị của phong
kiến.
- Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì vẫn duy trì ngôi vua, chủ yếu đáp ứng quyền lợi
cho tư sản và quý tộc mới.
1.2 Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ.
1.2.1 Tình hình của các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tranh.
- Đến giữa thế kỉ XVIII, 13 thuộc địa phát triển theo CNTB.
- Mâu thuẫn giữa chính quốc và thuộc địa dẫn đến chiến tranh.
1.2.2 Diễn biến của cuộc chiến tranh
- 12/1773, sự kiện Bôxtơn: nhân dân cảng Bôxtơn phản đối chế độ thuế bằng cách tấn công 3 tàu
chở chè của Anh.
- Hội nghị Philađenphia. Từ 5/9 đến 26/10/1774 Hội nghị lục địa ở Phi-la-đen-phi-a diễn ra đòi
vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lý nhưng không được chấp nhận.
- 4/1775 chiến tranh bùng nổ giữa chính quốc và thuộc địa, quân thuộc địa do Oa-sinh-tơn chỉ
huy.
- Ngày 4/7/1776 Tuyên ngôn độc lập xác định quyền của con người và quyền độc lập của các
thuộc địa. Mọi người đều bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc.
- Ngày 17/10/1777 quân khởi nghĩa thắng một trận ở Xa-ra-tô-ga.
- 1783 Anh buộc phải ký Hiệp ước Vec-xai.
1.2.3 Kết quả và ý nghĩa cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ.
* Kết Quả
- Cuộc chiến tranh kết thúc Anh thừa nhận độc lập của các thuộc địa, nước Mỹ ra đời.

- Năm 1787 Mĩ ban hành hiến pháp quy định Mĩ là nước cộng hòa liên bang đứng đầu là tổng
thống, chính quyền trung ương được tăng cường, nhưng các bang được quyền tự trị rộng rãi.
* Ý nghĩa
- Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, thành lập quốc gia tư sản tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của CNTB.
- Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc ở Á – Phi - Latinh.
1.3 Cách mạng tư sản Pháp.
1.3.1 Nước Pháp trước cách mạng 1789.
1.3.1.1 Tình hình kinh tế.
a. Kinh tế công thương nghiệp.
- Trong thế kỷ XVIII, công thương nghiệp Pháp phát triển khá mạnh và tạo nên sự phồn vinh cho
nước Pháp. Ðại diện cho ngành công nghiệp ở Pháp lúc bấy giờ là những công trường thủ công
sản xuất thảm hoa, len dạ, tơ lụa, xà phòng, thủy tinh…Tuy nhiên những qui định ngặt nghèo của
chế độ phường hội đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất công nghiệp ở Pháp, nó kìm hãm sự tự do
kinh doanh và cải tiến sản xuất.
- Thương nghiệp cũng có những tiến bộ nổi bật, nhất là ngoại thương. Tuy nhiên nội thương
không phát triển lắm vì chế độ thuế quan khá nghiêm ngặt.
7







b. Nông nghiệp.
- Nông nghiệp Pháp là một nền nông nghiệp lạc hậu. Nguyên nhân của tình trạng này là chế độ sở
hữu phong kiến về ruộng đất. Chế độ này đẻ ra hàng loạt những nghĩa vụ phong kiến vừa phi lý,
vừa bất công, nặng nề đè lên lưng người nông dân, làm cho họ mất sáng kiến và hứng thú sản

xuất.
- Tóm lại, cuối thế kỷ XVIII, công thương nghiệp phát triển mạnh mẽ, những yếu tố TBCN đang
nổi lên, nhưng chế độ phong kiến đã ngăn cản sự phát triển đó.
1.3.1.2. Chế độ chính trị và xã hội:
a. Nền Quân chủ chuyên chế của Louis XVI.
- Louis XVI là người đại diện cho chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp. Ông nắm mọi quyền
hành, không chịu một sự kiểm soát nào. Vua cử ra những quan thân cận mình để làm tổng quản ở
các địa phương, những người này rất độc đoán và khắc nghiệt. Sự quan liêu, tham nhũng và bất
công của các quan giám quận là một gánh nặng đối với đời sống nhân dân địa phương.
b. Chế độ ba đẳng cấp
- Pháp là một quốc gia phong kiến lâu đời. Xã hội phong kiến Pháp chia làm ba đẳng cấp: hai
đẳng cấp có đặc quyền là đẳng cấp quý tộc và đẳng cấp tăng lữ. Họ nắm mọi chức vụ cao nhất
trong bộ máy nhà nước, trong quân đội và trong giáo hội, có mọi thứ đặc quyền, được miễn các
loại thuế. Ðẳng cấp thứ ba gồm: tư sản, nông dân, bình dân thành thị.
+ Giai cấp tư sản: đại diện cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến bộ nhất trong đẳng cấp
thứ ba.
+ Giai cấp nông dân: là giai cấp đông đảo nhất họ chịu ba tầng áp bức: nhà nước, nhà thờ, lãnh
chúa. Ngoài thuế 1/10 nộp cho nhà thờ, nông dân còn phải đóng nhiều loại thuế cho lãnh chúa,
thực hiện chế độ lao dịch nặng nề và nộp những khoản phụ thu khác. Căm thù lãnh chúa, nông
dân sẵn sàng đi theo giai cấp tư sản, và trở thành động lực chủ yếu của cách mạng.
+ Bình dân thành thị: gồm những người làm nghề tự do, thợ thủ công, những người bán hàng
rong...Trong tầng lớp bình dân thành thị, công nhân và thợ thủ công là những tầng lớp tích cực
cách mạng, họ đã đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh chống phong kiến.
- Toàn bộ đẳng cấp thứ ba đều không có đặc quyền, đặc lợi và mâu thuẫn gay gắt với hai đẳng
cấp trên.
1.3.1.3 Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng.
- Các nhà văn, nhà tư tưởng tiến bộ đã tấn công vào chế độ phong kiến và giáo hội thông qua trào
lưu "tư tưởng Ánh Sáng" của thế kỉ XVIII. Nó có tác dụng dọn đường, chuẩn bị cho cuộc cách
mạng xã hội bùng nổ.
- TRIẾT HỌC ÁNH SÁNG là trào lưu triết học của giai cấp tư sản đang lên ở Châu Âu, xuất hiện

vào thế kỉ 17, nhất là thế kỉ 18. Ánh sáng ở đây là chỉ ánh sáng tự nhiên để phân biệt với ánh sáng
siêu nhiên được gắn liền với thần học. Các nhà triết học ánh sáng nổi lên mạnh nhất vào thế kỉ 18
(thế kỉ này được gọi là Thế kỉ Ánh sáng). Họ có chung những đặc điểm sau:
Đều chấp nhận ánh sáng tự nhiên, phản đối việc triết học làm đầy tớ cho thần học. Triết học của
họ là triết học thế tục.
Đều vứt bỏ siêu hình học. Trong lĩnh vực này phải kể đến công lao của Bâylơ (P. Bayle) và
Lôckơ (J. Locke), của Vônte (F. M. Voltaire) và các nhà bách khoa toàn thư.
Về phương pháp, các nhà triết học ánh sáng không còn chấp nhận toán học như là một mô hình
duy nhất của khoa học và quan tâm đến những quan sát và kinh nghiệm.
Từ những quan niệm trên, các nhà triết học ánh sáng đã có một quan niệm khác về con người.
Trong khi tôn giáo đặt con người ở trên tất cả mọi loài động vật thì họ cho rằng "con người cũng
có một thể xác động vật". Quan niệm con người tự nhiên của họ đã mở ra nhiều ngành khoa học
nghiên cứu về con người trên cơ sở khoa học. Mặt khác, họ đã nghiên cứu về con người xã hội.
8


Trong lĩnh vực này phải kể đến những tác phẩm lớn như "Tinh thần luật pháp" của Môngtexkiơ
(C. de Montesquieu) và "Khế ước xã hội" của Ruxô (J. J. Rousseau).
1.3.1.4 Sự khủng hoảng của chế độ phong kiến.
- Giữa thế kỷ XVIII, nền quân chủ chuyên chế Pháp lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm
trọng. Louis XVI thừa hưởng một ngân khố trống rỗng do những cuộc chiến tranh của Pháp với
các nước châu Âu thời Louis XV. Bên cạnh đó, sự hoang phí vô độ của triều đình làm cho ngân
sách ngày càng kịêt quệ. Ðể giải quyết nạn khủng hoảng tài chính, nhà vua cho triệu tập hội nghị
Ba Ðẳng cấp. Ðẳng cấp Thứ Ba tự tuyên bố đại diện cho dân tộc Pháp và thành lập Hội nghị
Quốc dân. Sau đó Hội nghị Quốc dân đổi thành Quốc hội Lập hiến.
1.3.2 Diễn biến cách mạng.
1.3.2.1 Giai đoạn thống trị của Tư sản Lập hiến: nền quân chủ lập hiến.
a. Ngày 14.7.1789
- Trước hành động cách mạng của toàn thể đẳng cấp Thứ Ba, Louis XVI tìm mọi cách chống đối.
Vua đã điều 20.000 quân từ Versailles về Paris với mưu toan bóp chết cách mạng. Trước tình

hình đó, giai cấp tư sản tỏ ra bối rối, nhưng quần chúng nhân dân đã đứng lên cứu nguy cho cách
mạng. Từ ngày 12.7 đến 13.7.1789, họ đã xuống đường cướp vũ khí. Ngày 14.7, họ kéo đến ngục
đánh chiếm Bastille - biểu trưng của chế độ chuyên chế bị lật đổ. Lợi dụng công lao của quần
chúng nhân dân, tư sản tài chính lên nắm chính quyền, tuyên bố chế độ Quân chủ lập hiến.
b. Hoạt động của Quốc Hội Lập Hiến
- Ðêm lịch sử 4.8.1789: quốc hội Lập hiến đã tuyên bố sắc lệnh bãi bỏ chế độ phong kiến. Trên
thực tế, những nghĩa vụ phong kiến cá nhân được xóa bỏ, nông dân được giải phóng khỏi những
ràng buộc phi lý của chế độ phong kiến, nhưng vẫn chưa được quyền sở hữu về đất đai.
- Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền: Ngày 26.8.1789, Quốc hội lập hiến thông qua
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền. Bản Tuyên ngôn đã nêu lên công thức nổi tiếng của cách
mạng Pháp: Tự do - Bình đẳng - Bác ái.
- Hiến Pháp 1791: Theo Hiến pháp, chế độ quân chủ chuyên chế trên pháp lý đã chấm dứt. Quyền
lực quốc gia được điều hành bởi Quốc hội Lập pháp. Vua chỉ còn quyền hành pháp. Hiến pháp
còn qui định chế độ tuyển cử, chỉ có những công dân tích cực mới có quyền bỏ phiếu.
- Chính sách kinh tế - hành chính:
- Quốc hội bãi bỏ các qui chế của phường hội, cho phép tự do buôn bán lúa mì, cấm nhập cảng
sợi lanh và các vật liệu kiến trúc để khuyến khích sản xuất trong nước. Tổ chức hành chính được
sửa đổi. Ðặc quyền các tỉnh bị bãi bỏ. Hàng rào thuế quan nội địa bị bãi bỏ.
c. Chiến tranh giữa Pháp và Châu Âu.
- Ngày 20.4.1792. Quốc hội lập pháp tuyên chiến với Áo. Phổ cũng theo Áo chống Pháp. Quốc
hội ra sắc lệnh "Tổ quốc lâm nguy" quyết tâm bảo vệ đất nước. Trước thái độ không kiên quyết
chống ngoại xâm của giai cấp tư sản, quần chúng nhân dân đã đứng lên khởi nghĩa, lật đổ sự
thống trị không những của Quốc hội lập pháp mà cả sự thống trị của nhà vua.
1.3.2.2 Giai đoạn thống trị của Tư sản Girondins: nền Cộng Hòa I.
a. Quốc ước
- Sau khi tư sản tài chính bị lật đổ, tư sản công thương nghiệp lên nắm chính quyền. Bên cạnh
chính quyền của tư sản, công xã cách mạng đã tồn tại như một chính quyền cách mạng của nhân
dân. Dưới áp lực của công xã, Quốc hội phải đề ra những biện pháp cách mạng. Với những biện
pháp biệt lệ do công xã đề ra, nhân dân vô cùng phấn khởi, quyết tâm chiến đấu. Ngày 20.9.1792,
họ đã dánh tan quân Phổ ở Valmy. Cũng ngày 20.9.1792, Quốc hội Lập pháp tuyên bố giải tán.

Ngày 20.9.1792, một Quốc Ước được bầu theo lối phổ thông đầu phiếu ra đời. Trong phiên họp
đầu tiên của mình, Quốc ước tuyên bố nền Cộng Hòa I vào 22.9.1792. Việc tuyên bố nền Cộng
Hòa đã xóa bỏ vĩnh viễn sự thống trị của chế độ phong kiến và đưa nước Pháp vào một kỉ nguyên
mới dưới sự thống trị của giai cấp tư sản.
9


b. Những khó khăn của cách mạng: ngoại xâm và nội phản.
- Ðầu tháng 1.1793, cách mạng Pháp gặp rất nhiều khó khăn.Tháng 2.1793, nước Anh tư bản chủ
nghĩa tham gia vào liên minh chống Pháp, gây nhiều khó khăn về quân sự cho Pháp. Trong nước,
loạn Vendée nổ ra ở miền tây nam nước Pháp (tháng 3.1793). Thêm vào đó, đời sống nhân dân
ngày càng khó khăn. Robespierre và các đồng chí của ông đã kêu gọi nhân dân đứng lên khởi
nghĩa. Trong đêm 31.5 rạng ngày 1.6.1793, quần chúng nhân dân đã đứng lên lật đổ sự thống trị
của Tư sản Girondins, đưa cách mạng tiến lên một giai đoạn mới.
1.3.2.3 Nền Chuyên Chính Dân Chủ Cách Mạng của phái Jacobins.
a. Sự thành lập chính quyền chuyên chính dân chủ cách mạng.
- Với việc lật đổ phái Girondins, cách mạng Pháp chuyển sang đỉnh cao: Nền Chuyên Chính Dân
Chủ Cách Mạng Jacobins. Chính quyền thuộc về một bộ phận tiến bộ nhất trong giai cấp tư sản,
gắn bó với quyền lợi của quần chúng nhân dân. Ðại diện cho chính quyền này là Robesspierre,
Marat, Saint Just, Danton.
b. Những biện pháp của phái Jacobins.
- Sau khi nắm chính quyền dựa trên nguyện vọng của quần chúng nhân dân và phát huy được tính
tích cực của họ, phái Jacobins đã đạt được những thành quả đáng kể trong việc đấu tranh chống
thù trong giặc ngoài, bảo vệ những thành quả của cách mạng Pháp.
- Hiến Pháp 1793: Hiến pháp xóa bỏ việc phân biệt hai loại công dân tích cực và tiêu cực, qui
định quyền phổ thông đầu phiếu cho nam công dân trên 21 tuổi. Theo Hiến pháp, quyền Hành
pháp giao cho một Hội Ðồng gồm 24 người do Quốc hội lập pháp cử ra. Hằng năm 1/2 số thành
viên của uỷ ban được đổi mới. Hiến pháp 1793 được xem là hiến pháp dân chủ nhất. Nó tuyên bố
những nguyên tắc tự do và dân chủ.
- Vấn đề ruộng đất : Quốc ước đã giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất để lôi kéo nhân dân về phía

cách mạng. Ngày 3.6.1793, chính quyền cách mạng ban hành đạo luật chia tài sản của bọn lưu
vong thành lô nhỏ, bán trả góp kéo dài trong 10 năm để nông dân nghèo có thể mua được. Ngày
10.7.1793, Quốc ước ra sắc lệnh chia đều đất công cho nông dân. Ngày 17.7.1793, Quốc ước ra
sắc lệnh thủ tiêu các đặc quyền phong kiến, nông dân được giải phóng khỏi mọi nghĩa vụ phong
kiến mà không phải bồi thưòng. Những đạo luật ruộng đất đã có tác dụng tích cực trong nhân
dân, biến họ thành lực lượng trung thành với cách mạng.
- Luật giá tối đa: qui định các đạo luật trừng trị bọn đầu cơ tích trữ, hạn chế việc tự do mua bán,
trưng thu và định giá lương thực, thực phẩm, tổ chức phân phối công bằng, định giá tối đa đối
với mọi nhu yếu phẩm của nông dân. Tháng 9.1793 Quốc ước thông qua đạo luật giá tối đa về
các loại ngũ cốc và bột mì trong toàn quốc. Quốc ước cũng qui định lương tối đa đối với công
nhân.
- Thanh toán thù trong giặc ngoài: những phần tử phản cách mạng lần lượt lên máy chém. Các
cuộc bạo động phản cách mạng ở Vendée và những nơi khác đều bị trấn áp một cách kiên quyết.
Ngày 23.8.1793, Quốc ước thông qua sắc lệnh "tổng động viên", qui định nghĩa vụ cho từng
nhóm tuổi, từng giới. Chiến thuật quân sự mới "vận động theo hàng dọc" được áp dụng. Quân đội
cách mạng được tổ chức lại. Nhờ những yếu tố đó, quân đội Pháp đã giành được thắng lợi lớn.
Cuối tháng 12.1793, quân địch ở khắp nơi đều bị đánh bật ra ngoài biên giới Pháp.
1.3.2.4. Thoái trào của Cách mạng.
a. Cuộc đảo chính Thermidor.
- Cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và nội phản đã tập hợp các lượng xã hội có quyền lợi khác
nhau chung quanh phái Jacobins, nhưng khi những nguy cơ cách mạng bị đẩy lùi, thì những mâu
thuẫn trong hàng ngũ phe cách mạng lại nổ ra. Do sự chia rẽ nội bộ và mất sự ủng hộ tích cực
của quần chúng nhân dân, phái Jacobins suy yếu hẳn. Thừa dịp này, tư sản phản cách mạng tổ
chức cuộc chính biến lật đổ Robespierre và đồng đội của ông. Ðó là cuộc chính biến ngày
27.7.1794, chấm dứt sự thống trị của phái Jacobins. Sau khi lật đổ phái Jacobins, tư sản phản
10


cách mạng Thermidor lên nắm chính quyền. Họ tìm mọi cách để thanh toán nền chuyên chính
dân chủ cách mạng, thủ tiêu những thành quả của phái Jacobins.

b. Chế độ Ðốc chính.
- Tháng 10.1795, Quốc Ước Thermidor thông qua một hiến pháp mới thành lập chế độ Ðốc
chính. Theo hiến pháp, quyền Hành pháp nằm trong tay ban Giám đốc gồm 5 ủy viên. Quyền Lập
pháp thuộc hai viện: viện 500 và viện những người kỳ cựu, có khả năng hạn chế quyền hành lẫn
nhau. Dưới chế độ Ðốc chính, đời sống nhân dân tiếp tục sa sút, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân
nổ ra, quan trọng nhất là cuộc khởi nghĩa của Babeuf.
c. Cuộc đảo chính của Napoléon Bonaparte.
- Lo sợ trước phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân và sự phục hồi của vương triều
Bourbons, giai cấp tư sản thấy cần phải có một chính quyền mạnh, họ đã nhờ đến Napoléon.
Napoléon làm cuộc đảo chính ngày18 tháng Sương mù 1799. Chế độ Ðốc chính chấm dứt, nền
độc tài quân sự của Napoleon bắt đầu.
1.3.3 Tính chất và ý nghĩa của cách mạng Pháp 1789.
- Ðây là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, nó đã lật đổ những quan hệ lỗi thời của nền quân
chủ chuyên chế phong kiến. Cuộc cách mạng này đã tuyên bố một chế độ chính trị mới ở Pháp,
đã giải phóng nông dân khỏi những ràng buộc phi lý của chế độ phong kiến, mở đường cho
CNTB phát triển.
- Trong cuộc cách mạng này, giai cấp tư sản đã đóng vai trò lãnh đạo cách mạng, quần chúng
nhân dân là lực lượng chủ yếu đã tham gia vào tiến trình của cách mạng và đã đưa cách mạng tiến
lên, vượt ra ngoài ý muốn của giai cấp tư sản. Chính sự tham gia của quần chúng nhân dân đã làm
cho cách mạng Pháp mang tính dân chủ rộng rãi và triệt để cách mạng so với những cuộc cách
mạng trước nó. Cách mạng Pháp có một ý nghĩa lịch sử quan trọng không những đối với lịch sử
nước Pháp mà cả đối với lịch sử châu Âu lúc bấy giờ. Những tư tưởng dân chủ của cách mạng
Pháp ảnh hưởng đến các nước châu Âu và làm cho chế độ phong kiến ở các nước này bị lung lay.
"Cách mạng Pháp xứng đáng là một cuộc đại cách mạng. Nó đã làm biết bao nhiêu việc cho giai
cấp của nó, tức là giai cấp tư sản, đến nỗi trọn thế kỉ XIX là thế kỉ đem lại văn minh và văn hóa
cho toàn thể nhân loại đã diễn tiến dưới dấu hiệu của cách mạng Pháp" (Lê Nin)
1.4 Cải cách nông nô ở Nga.
1.4.1 Những tiền đề của cải cách
1.4.1.1 Tình hình nước Nga giữa thế kỷ XIX.
- Trong nửa đầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến chuyên chế của Nga phải đối phó với những

phong trào đấu tranh của nhân dân và các dân tộc ở Nga. Tuy giai cấp tư sản Nga còn yếu so với
giai cấp tư sản Tây Âu nhưng những tư tưởng tư sản ở Nga cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến xã
hội Nga, hình thành ở Nga một cuộc vận động cách mạng mới.
a. Chính trị:
- Cho đến giữa thế kỷ XIX, chế độ chính trị ở Nga vẫn là chế độ phong kiến nhưng chế độ phong
kiến này lạc hậu hơn các nước khác ở Tây Âu thời trước cách mạng tư sản.
- Vua Nga thời kỳ này Alexandre I và Nicolas I. Dưới thời Alexandre I, chế độ chính trị hết sức
chuyên chế. Ông là người đề xướng ra Liên minh thần thánh, đàn áp các phong trào cách mạng
trong nước cũng như nước ngoài. Nhà thờ là công cụ phục vụ chính quyền. Bộ máy cảnh sát và
quân đội phục vụ rất đắc lực cho chế độ.
- Dưới thời Nicolas I, nhà vua công khai thực hiện sự chuyên chế của mình, không e dè như
Alexandre I. Nicolas cấm đoán sự tự do tư tưởng bằng việc thực hiện chính sách kiểm duyệt khắt
khe đối với sách báo, kiểm soát việc giảng dạy trong nhà trường trung học và đại học.
- Nicolas I phải luôn luôn đối phó với những cuộc đấu tranh của nông dân và những cuộc khởi
nghĩa của những dân tộc bị áp bức: khởi nghĩa của nhân dân Balan, nhân dân hồi giáo ở
Capcadơ... Ngoài việc đàn áp các phong trào phản kháng của nhân dân, Nga còn mở rộng ảnh
11


hưởng của mình đến các khu vực xung quanh: làm chủ eo biển Bosphore và Dardanelles, phát
huy ảnh hưởng của mình ở khu vực Balkan.
b. Xã hội:
Những tư tưởng chống đối chính quyền trung ương trong quần chúng nhân dân thường xuyên bộc
lộ trong xã hội Nga vì quần chúng nhân dân, đặc biệt là nông dân, không chịu nổi ách áp bức hà
khắc của chế độ chuyên chế. Tư tưởng dân chủ đi vào xã hội Nga lúc bấy giờ từ những tầng lớp
trí thức Nga chịu ảnh hưởng của triết học Ánh sáng Pháp. Thời kỳ này những tư tưởng dân chủ
được truyền bá vào Nga thông qua những tác phẩm văn học. Những tác giả như Puskin, Gôgôn,
Sécnưsépki và các nhà văn nổi tiếng khác đã góp phần giáo dục cho thanh niên tinh thần dân chủ
cách mạng. Bêlinxki, nhà phê bình văn học, là nhà tư tưởng dân chủ cách mạng đầu tiên và hết
lòng ủng hộ phong trào nông dân Nga, kiên quyết chống chế độ chuyên chế, đòi thực hiện những

tự do dân chủ. Tư tưởng cách mạng của Bêlinxki tác động mạnh mẽ đến xã hội Nga trong những
năm 30-40 thế kỷ XIX. Những nhà hoạt động cách mạng chủ trương cải cách chế độ xã hội chính trị ở Nga để theo kịp xã hội phương Tây.
c. Kinh tế:
- Cho đến nửa đầu thế kỷ thứ XIX, quan hệ phong kiến nông nô vẫn chiếm địa vị thống trị. 90%
dân số là nông dân mà nông dân chủ yếu là nông nô. Ruộng đất thuộc sở hữu phong kiến của địa
chủ và nhà nước.
- Thời kỳ này vẫn có những yếu tố của kinh tế tư bản chủ nghĩa, thể hiện ở sự phát triển của công
trường thủ công. Tuy nhiên, lao động trong công trường thủ công vẫn còn là lao động của nông
dân. Do sự phát triển của kinh tế, nông thôn Nga cũng có những biến chuyển nhất định. Do nhu
cầu về nguyên liệu ngày càng tăng, địa chủ Nga phải tìm cách để tăng năng suất và mở rộng diện
tích các loại cây trồng như củ cải đường, lúa, khoai tây. Ngành chăn nuôi gia súc cũng phát triển.
- Công nghiệp lạc hậu do thiếu sức lao động và thị trường trong nước. Trong những năm 40-50,
công nghiệp cơ khí bắt đầu phát triển. Nước Nga bắt đầu bước vào giai đoạn cách mạng công
nghiệp. Ngành dệt được cơ khí hóa sớm bằng máy móc nhập từ Anh: Ivanovo phát triển thành
trung tâm dệt lớn. Công nghiệp nặng phát triển ở Uran. Các ngành luyện kim, các xưởng chế biến
kim loại ngày càng phát triển mạnh. Petersburg, Uran là trung tâm công nghiệp lớn của Nga lúc
bấy giờ.
- Ðường sắt cũng được chú ý xây dựng. Năm 1843, đường sắt Petersburg-Maxtcơva được xây
dựng. Giao thông bằng đường thủy, bộ cũng bắt đầu phát triển. Hệ thống các sông đào dần dần
được phát huy. Trên các dòng sông, tàu vận tải tấp nập buôn bán.
d. Chiến tranh Crưm (Crimeé)
- Trong lúc mâu thuẫn giai cấp trong xã hội đang sâu sắc thì Nicolas I đẩy nước Nga vào cuộc
chiến tranh Crưm 1853-1856 giữa Nga và Anh, Pháp. Trong cuộc chiến tranh này, sự lạc hậu về
mọi mặt của Nga so với các nước làm Nga nhanh chóng thất bại.
- Sự thất bại của Nga trong chiến tranh Crimeé làm cho sự căm thù của quần chúng đối với giai
cấp thống trị ngày càng sâu sắc. Từ 1858-1860 đã có hơn 100 cuộc đấu tranh của nông dân chống
địa chủ. Lênin nhận định về tình hình nước Nga lúc bấy giờ như sau: Trong những điều kiện như
thế, người chính khách thận trọng và tỉnh táo nhất sẽ phải nhận rằng một cuộc cách mạng rất có
thể xảy ra, khởi nghĩa nông dân là một nguy cơ rất có căn cứ....
- Vì vậy, yêu cầu cải cách chế độ là một yêu cầu bức thiết đối với giai cấp thống trị Nga nếu

không muốn có một cuộc cách mạng bùng nổ từ bên dưới.
1.4.2 Những cải cách thời Alexandre II
1.4.2.1 Cải cách ruộng đất 19.2.1861.
- Ngày 19.2.1861, Nga hoàng ký những văn bản pháp luật về việc những nông dân được giải
phóng khỏi sự lệ thuộc nông nô và một bản "tuyên ngôn" về việc xóa bỏ chế độ nông nô: nông
dân được tự do thân thể, có quyền tư hữu, được tham gia những hoạt động công thương nghiệp,
12


được trao đổi ký kết giao kèo với những người khác, được đệ đơn đi kiện....Cải cách 19.2 xuất
phát từ nguyên tắc quyền sở hữu phong kiến thuộc địa chủ, vì vậy nông dân phải chịu những điều
khoản nặng nề để được chuộc tự do về thân thể. Việc điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa địa chủ và
nông dân sẽ được tiến hành trong hai năm: địa chủ sẽ thảo ra bản khế ước để qui định về số lượng
đất đai mà nông dân được sử dụng. Trong thời gian đó, nông dân phải chịu theo nghĩa vụ tạm thời
để phục vụ cho địa chủ. Họ chỉ được tự do và trở thành sở hữu mảnh ruộng khi địa chủ đã ký cho
họ chuộc lại ruộng đất. Phần lớn nông dân không đủ tiền nộp chuộc nên chính phủ phải làm trung
gian: chính phủ trả cho địa chủ 80% số tiền chuộc, nông dân phải trả lại số nợ ấy lẫn lãi cho chính
phủ.
- Trong khi thực hiện sắc lệnh cải cách ruộng đất, địa chủ tìm cách cắt đất của nông dân, có nơi
lên đến 20-40% diện tích, đa số là đất tốt.. Nông dân chỉ được nhận những phần đất cằn cỗi, xác
xơ. Cải cách ruộng đất này thực chất chỉ là sự ăn cướp của nông dân theo nhận xét của Lênin.
- Sắc lệnh 19.2 làm cho mọi tầng lớp nông dân thất vọng vì đời sống của họ vẫn không thay đổi
bao nhiêu so với trước đó. Giai cấp thống trị vẫn là địa chủ. Chúng chiếm một khối lượng ruộng
đất rộng lớn và nông dân vẫn phải chịu sự bóc lột nặng nề. Nga hoàng là một tên địa chủ lớn nhất
với 7 triệu mẫu đất, nhiều hơn số ruộng đất của nửa triệu gia đình nông dân.
1.4.2.2 Những cải cách khác.
- Tư pháp: Tòa án xét xử công khai, có bồi thẩm đoàn, có luật sư bào chữa thay cho tòa án xử
theo đẳng cấp.
- Cải cách quân sự: Thiết lập chế độ quân dịch, thời hạn phục vụ trong quân đội từ 25 năm giảm
xuống còn 6-7 năm. Trang bị kỹ thuật cho quân đội được cải tiến. Thành lập các hạm đội.

- Hành chính: Cơ quan cai trị địa phương do bầu cử nhưng với những điều kiện hết sức khắt khe
nhằm đảm bảo ưu thế của giới quí tộc, địa chủ.
- Gíáo dục: chính phủ hỗ trợ xây dựng trường tiểu học và học viện kỹ thuật, hạn chế chế độ kiểm
duyệt, đưa khoa học vào chương trình đào tạo ở Ðại học.
1.4.3 Kết quả - Ý nghĩa
- Trong khi các nước phương Tây thực hiện cách mạng thì giai cấp tư sản Nga tỏ ra yếu ớt, không
đảm đương vai trò lịch sử lãnh đạo cách mạng ở Nga. Chính phủ Nga hoàng phải ban hành những
cải cách nhằm xoa dịu phong trào của quần chúng nhân dân.
- Ðiều luật 19.2 và những cải cách khác đã tạo điều kiện nhất định cho sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản ở Nga, tạo nguồn nhân công cho sự phát triển công nghiệp, nâng cao địa vị giai cấp
tư sản. Ðó là một bước trên con đường cải biến chế độ phong kiến thành nền quân chủ tư sản.
Những cải cách mang tính tư sản nầy tạo điều kiện cho việc phát triển những yếu tố của quan hệ
sản xuất TBCN trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ở Nga.
- Nhưng cải cách ở Nga là một cuộc cải cách không triệt để vì vẫn còn những tàn tích của chế độ
phong kiến trên đất nước Nga: chính quyền chuyên chế vẫn nằm trong tay Nga hoàng, các cơ
quan hành chính địa phương vẫn phụ thuộc Nga hoàng. Nông dân vẫn phải chịu tô thuế và nghĩa
vụ tạm thời.....Vì vậy, yêu cầu của nước Nga là phải tiến hành một cuộc cách mạng tư sản, thực
hiện triệt để việc xóa bỏ chế độ phong kiến, đó là nghĩa vụ mà giai cấp vô sản Nga phải làm trong
đầu thế kỷ XX.
1.5 Minh Trị duy tân ở Nhật.
1.5.1 Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa, đói kém thường xuyên.
+ Công nghiệp: Kinh tế hàng hóa phát triển, tạo điều kiện cho mầm mốmg kinh tế TBCN phát
triển.
+ Chính trị: giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là nước phong kiến. Thiên Hoàng có vị trí tối cao,
nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân - Sôgun.
13



+ Xã hội: giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành, có thế lực về kinh tế nhưng không có quyền
lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Các nước tư sản phương Tây, trước tiên là Mĩ đe dọa xâm lược Nhật Bản. Trước nguy cơ bị
xâm lược, Nhật Bản hoặc duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ hoặc phải cải cách, duy tân
đưa đất nước phát triển theo con đường TBCN.
1.5.2 Cuộc Duy tân Minh Trị
- Tháng 1-1868, chế độ Mạc phủ sụp đổ, Thiên hoàng Minh Trị lên nắm quyền và tiến hành cải
cách đất nước:
+ Chính trị: Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản, ban hành Hiến
pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
+ Kinh tế: thống nhất thị trường, phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng,
đường sá, cầu cống…
+ Quân sự: tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát
triển công nghiệp quốc phòng.
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật, cử học
sinh giỏi đi du học phương Tây.
- Ý nghĩa, vai trò của cải cách:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách
mạng tư sản.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển CNTB, đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu
Á.
1.5.3 Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản, dẫn tới sự ra đời của các công ti độc quyền
như Mít-xưi, Mítsubisi,…có vai trò to lớn trong kinh tế và chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi
hành chính sách xâm lược hiếu chiến: Chiến tranh Đài Loan (1874), chiến tranh Trung - Nhật
(1894–1895), chiến tranh Nga - Nhật (1904–1905). Nhật đã giành thắng lợi.
- Nhật Bản tiến lên CNTB, song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp
quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự.
Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.

- Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hóa. Phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân lên cao, dẫn tới Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản được thành lập (1901).
1.6 Thống nhất Đức và Ý.
1.6.1 Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức
* Tình hình nước Đức
+ Giữa thế kỷ XIX kinh tế tư bản Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành nước công nghiệp.
+ Phương thức kinh doanh theo đường lối tư bản chủ nghĩa đã xâm nhập vào sản xuất: sử dụng
máy móc, thuê mướn công nhân, đẩy mạnh khai thác... tạo nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi chung
là Gioong-ke.
* Quá trình thống nhất Đức
- Nước Đức bị chia sẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa,
đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước.
- Năm 1864 Bi-xmác tấn công Đan Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp (1870- 1871).
- Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức và 3 thành phố tự do,
hiến pháp được thông qua.
- Năm 1870 - 1871 Bi-xmác gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam hoàn thành thống
nhất Đức.
14


- Ngày 18-1-1871, vua Phổ Vin-hem I lên ngôi hoàng đế, Bi-xmác trở thành Thủ tướng, tháng 41781, Hiến pháp mới được ban hành qui định Đức gồm 22 bang và 3 thành phố tự do
*Tính chất: là một cuộc Cách mạng tư sản, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản cách mạng phát triển
mạnh mẽ ở Đức.
- Ở Đức do sự thỏa hiệp của giai cấp tư sản và quý tộc phong kiến, giai cấp vô sản chưa đủ
trưởng thành để tiến hành thống nhất đất nước bằng con đường Cách mạng - con đường "Từ dưới
lên", quá trình thống nhất đất nước được thực hiện bằng con đường chiến tranh vương triều - "Từ
trên xuống", thông qua quí tộc Phổ - đại diện là Bi-xmác. Với chính sách phản động đã đưa nước
Đức thành một đồn lũy phản động, nhất là dẫn đến chủ nghĩa quân phiệt xâm lược và là trung tâm
xảy ra các cuộc chiến tranh ở châu Âu
1.6.2. Công cuộc đấu tranh thống nhất Italia

* Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất
+ Giữa thế kỷ XIX I-ta-li-a vẫn bị chia thành 7 vương quốc nhỏ, và chịu sự thống trị của đế quốc
Áo.
+ Dưới sự đô hộ của đế quốc Áo và ách thống trị của các thế lực phong kiến kinh tế lạc hậu chậm
phát triển.
+ Chỉ có vương quốc Piê-môn-tê giữ được độc lập, kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
* Nhiệm vụ
+ Yêu cầu cấp bách là giải phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc vào Áo, xóa bỏ sự cản trở của các thế
lực phong kiến.
+ Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
* Diễn biến: Nổi bật là vai trò của vương quốc Pi-ê-môn-tê.
+ Tháng 4 - 1859 chiến tranh giữa liên quân Piêmôntê - Pháp với Áo dưới sự hỗ trợ của đoàn
quân tình nguyện Ga-ri-ban-đi đẩy quân Áo tình thế khó khăn, tháng 3 - 1860 các vương quốc
miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.
+ Tháng 4 - 1860 khởi nghĩa nhân dân ở đảo Xi-xi-li-a bùng nổ, đòi lật đổ chính quyền tay sai Áo
thống nhất đất nước, Ga-ri-ban-đi cùng đội quân "Áo đỏ" đổ bộ lên đảo giải phóng miền Nam
Italia, sau đó miền Nam I-ta-li-a sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê (10 - 1860) thành lập vương quốc I-tali-a. Vua Pi-ê-môn-tê là Em-ma-nu-en II làm quốc vương, Ca vua làm thủ tướng
+ Năm 1866 I-ta-li-a liên minh với Phổ chốngÁo giải phóng được Vê-nê-xi-a.
+ Năm 1870 Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, Rô-ma thuộc về I-ta-li-a.
* Ý nghĩa
+ Mang tính chất một cuộc Cách mạng tư sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc Áo và các thế lực
phong kiến.
+ Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
* Hạn chế
+ Sau khi thống nhất Italia vẫn theo chế độ quân chủ lập hiến, nền dân chủ còn rất nhiều hạn chế.
+ Nông dân nghèo không có đất đai và không có quyền bầu cử
2. Phong trào công nhân và sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Quốc tế I và Công xã
Pari.
2.1 Quốc tế thứ nhất
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời

- Giữa thế kỷ XIX đội ngũ công nhân thêm đông đảo và tập trung cao.
- Giai cấp tư sản tăng cường áp bức, bóc lột đối với công nhân.
- Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra song trong tình trạng phân tán, chịu ảnh hưởng của
nhiều khuynh hướng phi vô sản, thiếu thống nhất về mặt tư tưởng, mặt khác đặt ra yêu cầu cần
phải có một tổ chức cách mạng quốc tế lãnh đạo phong trào công nhân các nước.
15


- Thực tế đấu tranh, công nhân nhận thấy tình trạng biệt lập của phong trào ở mỗi nước kết quả
còn hạn chế, mặt khác đặt ra yêu cầu thành lập một tổ chức quốc tế lãnh đạo đoàn kết phong trào
công nhân quốc tế các nước.
- Ngày 28 - 9 - 1864 một cuộc mít tinh lớn được tổ chức tại Luân Đôn, 2000 người tham dự gồm
đại biểu của các nước Anh, Pháp, Đức và nhiều nước khác trên thế giới. Nhiều nhà hoạt động
cách mạng ở nước ngoài đang sống ở Luân Đôn cũng tham dự. C.Mác được mời dự buổi mít tinh
và tham gia đoàn chủ tịch. Với niềm vui phấn khởi vô cùng song những người tham dự mít tinh
thông qua nghị quyết thành lập Hội liên hiệp lao động quốc tế, tức Quốc tế thứ nhất.
- Hội nghị bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 32 người. Việc soạn thảo tuyên ngôn và điều
lệ được giao cho một tiểu ban trong đó có C.Mác.
- Ngày 28 - 9 - 1864 Quốc tế thứ nhất thành lập tại Luân Đôn với sự tham gia của C.Mác.
2.1.2. Hoạt động của Quốc tế thứ nhất.
- Hoạt động của quốc tế thứ nhất chủ yếu được thông qua các kỳ đại hội. (từ 9 - 1864 đến 7 1876 tiến hành 5 đại hội) nhằm truyền bá học thuyết Mác, chống lại tư tưởng lệch lạc trong nội
bộ, thông qua những nghị quyết quan trọng.
- Ảnh hưởng của Quốc tế thứ nhất: Công nhân các nước tham gia ngày càng nhiều vào các cuộc
đấu tranh chính trị, các tổ chức công đoàn ra đời.
- Vai trò:
+ Truyền bá rộng rãi chủ nghĩa Mác trong phong trào công nhân quốc tế.
+ Đoàn kết, thống nhất các lực lượng vô sản quốc tế dưới ngọn vờ chủ nghĩa Mác.
QUỐC TẾ I: (tên đầy đủ: Hội Liên hiệp Lao động Quốc tế), tổ chức cách mạng đầu tiên của giai
cấp vô sản quốc tế, thành lập 28.9.1864 tại Hội nghị công nhân ở Luân Đôn.
Mục đích chung được ghi trong “Tuyên ngôn” thành lập và “Điều lệ” do Mac soạn thảo là đoàn

kết giai cấp công nhân, đấu tranh lật đổ chính quyền tư sản và thiết lập chính quyền của giai cấp
vô sản.
Có vai trò to lớn trong việc tập hợp giai cấp công nhân các nước Châu Âu và Bắc Mĩ, tiến hành
đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa xã hội khoa học, chống lại các học thuyết tiểu tư sản cơ hội chủ nghĩa,
ủng hộ nhiệt thành cuộc đấu tranh anh dũng của các chiến sĩ Công xã Pari 1871.
Sau thất bại của Công xã Pari, đến 1876, QT I đã họp ở Philađenphia (Philadelphia, Hoa Kì),
thông qua nghị quyết tự giải tán để thành lập các chính đảng công nhân ở các nước.
2.2 Công xã pa-ri 1871
* Nguyên nhân
Mâu thuẫn của xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, tạo điều kiện cho công nhân đấu tranh.
Cuộc chiến tranh Pháp - Phổ ( 19-7-1870),với sự thất bại của Pháp làm cho nhân dân căm
ghét chế độ thống trị dẫn đến cuộc khởi nghĩa ngày 4 - 9 - 1870 lật đổ đế chế II.
Sự phản động của giai cấp tư sản Pháp cướp đoạt thành quả cách mạng của quần chúng, đầu
hàng Đức để đàn áp quần chúng.
Dẫn đến cuộc cách mạng ngày 18 - 3 - 1871.
* Diễn biến
- Khi quân Phổ tiến vào Pa-ri, "Chính phủ vệ quốc" đã trở thành chính phủ phản quốc, mở cửa
cho quân Đức tiến vào nước Pháp. Trong khi đó, nhân dân Pa-ri tổ chức thành các đơn vị Quốc
dân quân, tự vũ trang và xây dựng phòng tuyến bảo vệ thủ đô.
- Khoảng 3 giờ sáng ngày 18 - 3 - 1871, Chính phủ Vệ quốc cho quân đánh chiếm đồi Môngmác nơi tập trung đại bác của quân quốc dân. Quần chúng nhân dân đã kịp thời kéo đến hỗ trợ,
bao vây quân chính phủ.
- Ngày 18 - 3 - 1871 Quốc dân quân chiếm các cơ quan chính phủ và công sở, làm chủ thành phố,
thành lập công xã. Lần đầu tiên trên thế giới chính phủ thuộc về giai cấp vô sản.
- Toán quân chính phủ chạy về Véc-xai, chính quyền giai cấp tư sản bị lật đổ
16


2.2.2 Công xã Pa-ri - Nhà nước kiểu mới
- Ngày 26 - 3 - 1871 công xã được thành lập, cơ quan cao nhất là Hội đồng Công xã được bầu
theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Hội đồng gồm nhiều ủy ban là một ủy viên công xã, chịu

trách nhiệm trước công nhân và có thể bị bãi miễn.
- Những việc làm của công xã:
+ Quân đội cảnh sát cũ bị giải tán, thay vào đó là các lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Nhà thờ tách khỏi trường học.
+ Công xã còn thi hành nhiều chính sách tiến bộ khác: Công nhân được làm chủ những xí nghiệp
có chủ bỏ trốn, kiểm soát chế độ tiền lương, giảm lao động ban đêm, cấm cúp phạt công nhân, đề
ra chủ trương giáo dục bắt buộc...
* Nhận xét: Công xã Pa-ri là một nhà nước kiểu mới do dân và vì dân.
3. Chiến tranh thế giới thứ I
3.1 Nguyên nhân của chiến tranh
3.1.1 Quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa
các đế quốc ở cuối XIX đầu XX.
- Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc
địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa.
- Mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa nảy sinh và ngày càng gay gắt.
- Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi vào cuối thế kỷ XIX:
Thời gian
Chiến tranh
Kết quả
Chiến tranh
Nhật chiếm Đài Loan, Triều
1894- 1895
Trung-Nhật
Tiên, Mãn Châu, Bành Hồ
Chiến tranh
Mĩ cướp được Phi-lip-pin, Cu1898
Mĩ-Tây
Banba, Ha-oai, Guy-a-na, Pu-éc-tô
Nha

Ri-cô
Chiến tranh
1899-1902
Anh chiếm Nam Phi
Anh -Bô ơ
Nhật thống trị Triều Tiên, Mãn
Chiến tranh
1904-1905
Châu và một số đảo ở nam XaNga-Nhật
kha-lin
- Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất, lại ít thuộc địa . Đức đã
cùng Áo - Hung, Italia thành lập “phe Liên Minh”, năm 1882 chuẩn bị chiến tranh chia lại thế
giới.
- Để đối phó Anh đã ký với Nga và Pháp những Hiệp ước tay đôi hình thành phe Hiệp ước (đầu
thế kỉ XX).
- Đầu thế kỉ XX ở châu Âu đã hình thành 2 khối quân sự đối đầu nhau, âm mưu xâm lược, cướp
đoạt lãnh thổ và thuộc địa của nhau, điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh,
một cuộc chiến tranh đế quốc nhằm phân chia thị trường thế giới không thể tránh khỏi.
Liên minh
Hiệp ước
ĐỨC - ÁO - HUNG
<-->
ANH - PHÁP - NGA
(1882)
(1890-1907)
- Hai khối quân sự ráo riết chạy đua vũ trang tích cực chuẩn bị chiến tranh
3.1.2 Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh
* Nguyên nhân sâu xa
17



- Sự phát triển không đều của các nước đế quốc, mâu thuẫn giữa các đế quốc về thuộc địa ngày
càng gay gắt (trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức) là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
chiến tranh.
- Sự tranh giành thị trường thuộc địa giữa các đế quốc với nhau.
* Nguyên nhân trực tiếp
- Sự hình thành hai khối quân sự đối lập, kình địch nhau.
- Duyên cớ: 28/6/1914 Hoàng thân thừa kế ngôi vua Áo-Hung bị ám sát tại Bô-xni-a (Xéc bi)
- Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh của 2 phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28.6.1914, Áo
- Hung tổ chức tập trận ở Bô-xni-a. Thái tử Áo là Phơ-ran-xo Phéc-đi-nan đến thủ đô Bô-xni-a là
Xa-ra-e-vô để tham quan cuộc tập trận thì bị một phần tử người Xéc-bi ám sát. Nhân cơ hội đó
Đức hùng hổ bắt Áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được châm ngòi.
3.2 Diễn biến của chiến tranh thế giới lấn thứ nhất (1914-1918)
3.2.1 Giai đoạn thứ nhất (1914 - 1916)
* Chiến tranh bùng nổ
-28/6/1914, Hoàng thân thừa kế ngôi vua Áo-Hung bị ám sát
-28/7/1914, Áo-Hung tuyên chiến với Xéc-bi.
-1/8/1914, Đức tuyên chiến với Nga.
-3/8/1914, Đức tuyên chiến với Pháp
-4/8/1914, Anh tuyên chiến với Đức.
Chiến tranh thế giới bùng nổ diễn ra trên 2 mặt trận Đông Âu và Tây Âu
Thời gian
Chiến sự
Kết quả
Ở phía Tây : ngay đêm 3.8
Đức tràn vào Bỉ, đánh sangĐức chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp uy
1914
Pháp.
hiếp thủ đô Pa-ri.
Cùng lúc ở phía Đông; NgaCứu nguy cho Pa-ri.

tấn công Đông Phổ.
Đức, Áo - Hung dồn toàn Hai bên ở vào thế cầm cự trên một Mặt trận
1915
lực tấn công Nga.
dài 1200 km.
Đức chuyển mục tiêu về
Đức không hạ được Véc-đoong, 2 bên thiệt
1916
phía Tây tấn công pháo đài
hại nặng.
Véc-doong.
Những năm đầu Đức, Áo - Hung giữ thế chủ động tấn công. Từ cuối 1916 trở đi. Đức, Áo - Hung
chuyển sang thế phòng ngự ở cả hai mặt trận Đông Âu, Tây Âu.
3.2.2 Giai đoạn thứ 2 (1917 - 1918)
Thời gian

Chiến sự

2/1917

Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga Chính phủ tư sản lâm thời ở Nga vẫn tiếp
thành công.
tục chiến tranh.

2/4/1917

Kết quả

Mĩ tuyên chiến với Đức, tham
gia vào chiến tranh cùng pheCó lợi hơn cho phe Hiệp ước.

Hiệp ước.
Trong năm 1917 chiến sự diễn ra
trên cả 2 Mặt trận Đông và Tây Hai bên ở vào thế cầm cự.
Âu.

18


11/1917
3/3/1918
Đầu 1918
7/1918
9/11/1918
1/11/1918

Cách mạng tháng 10 Nga thành
Chính phủ Xô viết thành lập
công
Chính phủ Xô viết ký với Đức
Nga rút khỏi chiến tranh
Hiệp ước Bơ-rét Li-tốp
Đức tiếp tục tấn công Pháp
Một lần nữa Pa-ri bị uy hiếp
Mĩ đổ bộ vào châu Âu, chớp thời Đồng minh của Đức đầu hàng: Bungari
cơ Anh - Pháp phản công.
29/9, Thổ Nhĩ Kỳ 30/10, Áo - Hung 2/11
Cách mạng Đức bùng nổ
Nền quân chủ bị lật đổ
Chính phủ Đức đầu hàng
Chiến tranh kết thúc


3.3 Kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất:
* Hậu quả của chiến tranh
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên Minh, gây nên thiệt hại
nặng nề về người và của.
+ 10 triệu người chết.
+ 20 triệu người bị thương.
+ Chiến phí 85 tỉ đô la.
- Các nước Châu Âu là con nợ của Mỹ.
- Bản đồ thế giới thay đổi .
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới.
* Tính chất: Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.

19


C. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
1 Cách mạng XHCN tháng Mười Nga.
1.1 Tình hình nước Nga trước cách mạng
a. Về chính trị:
- Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng
- Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kinh tế xã hội
nghiêm trọng.
- Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông
nghiệp đình đốn.
b. Về xã hội:
- Đời sống của nông dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ.
- Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi.
1.2 Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười
1.2.1 Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2/1917.

a. Diễn biến
- Ngày 23/2/1917 Cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở Pê-tơ-rô-gơrát.
- Phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
- Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích
- Lực lượng tham gia là công nhân, binh lính, nông dân.
b. Kết quả:
+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ.
+ Xô viết đại biểu công nhân và binh lính được thành lập (tháng 3/1917 toàn nước Nga có 555
Xô viết).
+ Cùng thời gian giai cấp tư sản cũng thành lập Chính phủ lâm thời.
+ Nga trở thành nước Cộng Hoà.
c. Tính chất:
- Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song:
+ Chính phủ lâm thời (tư sản).
+ Xô viết đại biểu (vô sản).
1.2.2 Cách mạng tháng 10/1917
- Tháng 4: Lê-nin đã thông qua Đảng Bôn-sê-vích bản Luận cương tháng 4 chỉ ra mục tiêu đường
lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
- Đêm 24/10/1917 bắt đầu khởi nghĩa.
- Đêm 25/10 tấn công cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng của Chính phủ tư sản.
- Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi.
- Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.
* Tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
1.3 Các cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết
1.3.1 Xây dựng chính quyền Xô viết
- Đêm 25/10/1917 chính quyền Xô viết được thành lập do Lê-nin đứng đầu.
- Chính sách của chính quyền:
+ Đập tan bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới.


20


+ Chính quyền Xô viết thông qua:”Sắc lệnh hòa bình” và “Sắc lệnh ruộng đất”. Trong đó sắc lệnh
hòa bình lên án cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa. Sắc lệnh ruộng đất nhằm giải quyết ruộng
đất cho nông dân.
+ Xoá bỏ đẳng cấp, và đặc quyền của giáo hội.
+ Thực hiện nam nữ bình quyền, các dân tộc có quyền bình đẳng và quyền tự quyết .
+ Thành lập Hồng quân để bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của giai cấp tư sản, thành lập Hội đồng kinh tế quốc dân
tối cao để xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Chính quyền Xô viết đã đem lại lợi ích và bảo vệ lợi ích cho nhân dân lao động, thể hiện tính
ưu việt tiến bộ của một chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân, khác hẳn và đối
lập với những chính quyền cũ của giai cấp phong kiến, tư sản ở nước Nga cũng như các nước
khác ở châu Âu.
1.3.2 Bảo vệ chính quyền Xô viết
- Cuối năm 1918 quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với các lực lượng phản cách mạng trong nước
mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt nước Nga Xô viết.
- Để chống thù trong giặc ngoài đầu 1919 chính quyền Xô viết đã thực hiện chính sách “Cộng sản
thời chiến”.
- Nội dung của chính sách:
+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp: quốc hữu hóa đại công nghiệp và công nghiệp
vừa và nhỏ nhằm tích lũy hàng tiêu dùng tiếp tế cho quân đội.
+ Trưng thu lương thực thừa của nông dân. Nhà nước độc quyền lúa mì. Năm 1920 chế độ này
được áp dụng với cả khoai tây, rau đậu và nhiều nông phẩm khác.
+ Thi hành chế độ cưỡng bức lao động.
- Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đến cuối năm 1920 Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền non
trẻ.

1.4 Ý nghĩa lịch sử Cách mạng tháng Mười Nga:
+ Với nước Nga
- Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công nhân và nhân dân lao động.
- Đưa công nhân và nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Với thế giới
- Làm thay đổi cục diện thế giới.
- Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới.
2 Chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945).
2.1 Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh
2.1.1 Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 - 1937).
- Trong những năm 1930 của TK XX các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược
nhiều khu vực trên thế giới.
- Liên xô chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống chủ nghĩa phát xít.
- Giới cầm quyền Anh, Pháp, Mĩ không liên kết với Liên xô, ngược lại thực hiện chính sách
nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về Liên Xô.
=> Các nước phát xít lợi dụng tình hình đó để gây chiến tranh xâm lược.
2.1.2 Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.
- Sau khi sát nhập Áo vào Đức, Hít-le gay ra vụ Xuy-đét để thôn tính Tiệp Khắc.
- Ngày 29.9.1938 Hội nghị Muy-ních được triệu tập, Anh, Pháp kí hiệp định trao cho Đức vùng
Xuy-đét (Tiệp Khắc) để đổi lấy việc Đức cam kết không tấn công châu Âu.
- Ngày 23-8-1939 để thuận lợi trong việc xâm lược châu Âu, Đức đã kí với Liên xô hiệp ước Xô Đức không xâm lược nhau.
21


2.2 Chiến tranh thế giới II bùng nổ và lan rộng ở châu Âu (từ 9.1939 đến 6.1941)
2.2.1 Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu (9.1939 - 9.1940).
- Sáng ngày 1.9.1939 Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, chiến
tranh thế giới bùng nổ
- Tháng 4.1940 Đức chuyển hướng tấn công từ phía Đông sang phía Tây và chiếm hầu hết các
nước châu Âu.

- Tháng 7.1940 Đức thực hiện kế hoạch tấn công Anh nhưng do ưu thế không quân và hải quân
của Anh mạnh nên Đức không thực hiện được.
2.2.2 Phe phát xít bành trướng ở Đông và Nam Âu (9.1940 - 6.1941)
- Tháng 9.1940 Đức, Italia và Nhật Bản kí hiệp ước tam cường nhằm giúp đỡ nhau và công khai
phân chia thế giới.
- Từ 10.1940 Đức chuyển tấn công sang hướng Đông và hoàn thành xâm lược các nước Đông và
Nam Âu.
- Đức đã chuẩn bị xong mọi điều kiện để tấn công Liên Xô.
2.3 Chiến tranh lan rộng khắp thế giới (Từ 6.1941 đến 11.1942)
2.3.1 Phát xít Đức tấn công Liên xô. Chiến sự ở Bắc Phi.
- Sáng 22.6.1941 với kế hoạch chớp nhoáng vạch ra từ trước, Đức bất ngờ tấn công Liên Xô.
- Tháng 12.1941 Hồng quân LX dưới sự chỉ đạo của tướng Giu-cốp đã đẩy lùi quân Đức khỏi
Mát-xcơ-va, làm thất bại kế hoạch chớp nhoáng của Đức.
- Không chiếm được Mát-xcơ-va, Đức chuyển hướng tấn công xuống phía Nam, mục tiêu là Xtalin-grát. Sau 2 tháng chiến đấu Đức vẫn không chiếm được thành phố này.
- Ở Bắc Phi 9.1940 quân Italia tấn công Ai Cập nhưng không giành được thắng lợi.
- 10.1942 liên quân Anh Mĩ giành thắng lợi ở En A-la-men giành lại ưu thế ở Bắc Phi và bắt đầu
phản công.
2.3.2 Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.
- Tháng 9.1940 Nhật nhảy vào Đông Dương và quyết định chiến tranh với Mĩ.
- 7.12.1941 không tuyên chiến quân Nhật bất ngờ tấn công căn cứ hải quân Mĩ ở Trân Châu cảng
mở đầu cuộc chiến tranh Châu Á - Thái Bình Dương.
- Sau thắng lợi ở Trân Châu cảng Nhật Bản chiếm toàn bộ Đông Nam Á, một phần Đông Á và
Thái Bình Dương.
2.3.3 Khối Đồng minh chống phát xít hình thành.
- Nguyên nhân.
+ Hành động xâm lược của chủ nghĩa phát xít.
+ Liên Xô tham gia chiến tranh đã làm thay đổi tính chất cuộc chiến.
+ Anh Mĩ đã thay đổi thái độ đối với Liên Xô.
- Ngày 1.1.1942 tại Oa-sinh-tơn 26 quốc gia kí tuyên bố chung Tuyên ngôn Liên hợp quốc cam
kết cùng nhau chống PX.

2.4 Quân đồng minh chuyển sang phản công. Chiến tranh thế giới kết thúc (11.1942 đến
8.1945)
2.4.1 Quân Đồng minh phản công (11.1942 đến 6.1944).
- Mặt trận Xô - Đức:
+ Trận phản công Xta-lin-grát (11.1942-2.1943) là bước ngoặt của cuộc chiến tranh, phe đồng
minh bắt đầu phản công trên toàn mặt trận.
+ Sau cuộc phản công ở Cuốc-xcơ (5.7-23.8.1942) Hồng quân liên tục tấn công đến 6.1944 giải
phóng phần lớn lãnh thổ LX.
- Mặt trận Bắc Phi:
+ Từ tháng 3 đến 5.1943 Liên quân Anh - Mĩ tấn công quét sạch quân Đức - Italia khỏi châu Phi.
+ Tháng 7.1943 quân đồng minh chiếm đảo Xixilia, bắt giam Mút-xô-li-ni, phát xít Italia sụp đổ.
22


- Ở Thái Bình Dương:
+ Từ 8.1942 đến 1.1943 Mĩ đánh bại quân Nhật ở Đảo Gu-a-đan-ca-nan, chiếm một số đảo ở
TBD.
2.4.2 Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc.
- Ở Châu Âu:
+ Đầu năm 1944 Hồng quân Liên Xô tổng phản công trên các mặt trận quét sạch quân xâm lược
khỏi lãnh thổ, giải phóng các nước Đông Âu và tiến sát biên giới Đức.
+ Hè 1944 Anh - Mĩ mở mặt trận phía Tây, giải phóng nước Pháp và một số nước Tây Âu.
+ Tháng 1.1945 Hồng quân Liên Xô bắt đầu tấn công Đức ở phía Đông.
+ Tháng 2.1945 Anh - Mĩ tấn công Đức ở phía Tây đến tháng 4.1945 quân Anh, Mĩ và Liên Xô
gặp nhau ở Toóc-gâu.
+ Ngày 30.4.1945, Hồng quân Liên xô chiếm tòa nhà Quốc hội Đức, ngày 9.5.1945 Đức kí văn
bản đầu hàng Đồng minh, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
- Ở Châu Á - Thái Bình Dương.
+ Đầu 1944 liên quân Anh - Mĩ chiếm Miến Điện, Phi-lip-pin tấn công Nhật Bản.
+ Ngày 6.8.1945 Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma làm 8 vạn người chết.

+ Ngày 8.8.1945 Hông quân Liên xô tấn công tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Ở Trung
Quốc.
+ Ngày 9.8.1945 Mĩ tiếp tục ném bom nguyên tử xuống Na-ga-xa-ki làm 2 vạn người chết.
+ Ngày 15.8.1945 Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới II kết
thúc.
2.5 Kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai
- Chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia và Nhật Bản.
- Thắng lợi này thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường đấu tranh chống phát xít, trong
đó Anh, Mĩ, Liên Xô đóng vai trò trụ cột trong vấn đề tiêu diệt CNPX.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân loại, chiến tranh kết thúc mở ra thời kỳ mới
trong lịch sử thế giới
3. Các nước Á, Phi, Mỹ - Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở
các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Dưới những đòn đả kích mãnh liệt của cao trào giải phóng, hệ
thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủ tộc (Apácthai) kéo dài nhiều thế kỉ đã bị sụp đổ hoàn
toàn.
3.1 Ở châu Á:
Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dẫn đến sự
ra đời cuả hàng loạt quốc gia độc lập.
+ Ở Trung Quốc : Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 - 1949 đã lật đổ nền thống trị cuả tập đoàn
Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1 - 10 - 1949), đưa nhân dân
Trung Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Ở Ấn Độ : sự lớn mạnh của phong trào giải phóng dân tộc đã buộc đã buộc thực dân Anh phải
thay đổi hình thức cai trị. Ngày 26 - 1 - 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra
đời.
+ Ở Triều Tiên : sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân quản
(quân đội Liên Xô đóng quân ở miền Bắc vĩ tuyến 38°, quân đội Mĩ đóng quân ở Nam vĩ tuyến
38°).
-Tháng 5 - 1948, miền Nam Triều Tiên tiến hành bầu cử quốc hội thành lập nhà nước, lấy tên là
Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc).

-Tháng 9 - 1948, ở phía Bắc, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.
3.2 Ở Trung Đông:
23


-Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn và tranh chấp giữa Mĩ, Anh, Pháp nhằm khống chế
khu vực này là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bất ổn định ở Trung Đông (chiến
tranh, xung đột tôn giáo và dân tộc, tranh chấp lãnh thổ…). Đến nay, hầu hết các nước Trung
Đông đều giành được độc lập dân tộc.
-Nhờ dầu lửa mà nhiều nước trở nên trù phú về kinh tế, song tình hình Trung Đông vẫn phức tạp,
căng thẳng, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho khu vực (điển hình là cuộc chiến tranh vùng Vịnh
năm 1991).
3.3 Ở Đông Nam Á:
-Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân Việt Nam
làm cuộc đảo Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sau đó, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ, đến ngày 30/4/1975 thì thắng lợi hoàn toàn và tiến lên xây dựng chủ nghiã xã hội trong
cả nước.
4 Thắng lợi cuả 3 nước Đông Dương năm 1975 là đỉnh cao cuả cuộc kháng chống chủ nghĩa đế
quốc, chống chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung.
5 Các nước Đông Nam Á sau khi độc lập đã cố gắng xây dựng đất nước phát triển và thành lập
một tổ chức thống nhất cho mình - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN.
 Sau khi giành độc lập các nước châu Á bước vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế
- xã hội. Trong quá trình này, có nhiều nước có những thành công đáng kể như Trung Quốc, Ấn
Độ, Singapore, Hàn Quốc, Malaixia…
3.4 Ở châu Phi:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi trở thành một trung tâm cuả phong trào giải phóng
dân tộc thế giới. Trải qua hơn nữa thế kỉ đấu tranh, các nước châu Phi đã đánh đuổi được bọn
thực dân, giành độc lập dân tộc…

- Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 – 1993 đã chính thức
tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai). Sau đó, với thắng lợi của cuộc bầu cử dân
chủ đa chủng tộc đầu tiên (4 – 1999), Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của
Cộng hoà Nam Phi.
- Nhiều nước châu Phi (chủ yếu ở Bắc Phi) đã có những bước phát triển về kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, những hậu quả cuả chủ nghĩa thực dân đối với châu Phi còn rất nặng nề: đòi hỏi các nước
châu Phi phải có nỗ lực to lớn cùng với sự giúp đỡ tích cực cuả cộng đồng quốc tế để vươn lên,
tiến kịp với các nước trên thế giới.
3.5 Ở khu vực Mĩ Latinh:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở
hầu khắp các nước Mĩ Latinh…
- Sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh điển hình là phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân
Cuba, các nước Mĩ Latinh đã khôi phục lại độc lập chủ quyền và tiến lên vũ đài chính trị với tư
thế độc lập, tự chủ, kinh tế ngày càng phát triển (Braxin, Mêhicô…).
- Bộ mặt khu vực Mĩ Latinh, đặt biệt là những trung tâm kinh tế thương mại … đã có những thay
đổi căn bản.
+ Nhận xét:
- Sự khủng hoảng, tan rã và sụp đổ của chủ nghĩa thực dân là một đặc điểm quan trọng trong lịch
sử thế giới hiện đại. Đứng về mặt ý nghĩa lịch sử, đó là một sự kiện quan trọng thứ hai sau sự
hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mĩ Latinh đã giáng một đòn chính trị tư tưởng mạnh mẽ vào hệ thống tư bản chủ nghĩa và đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc
24


lập. Hệ thống thuộc địa thế giới được hình thành trong thế kỷ XIX và tồn tại đến giữa thế kỷ XX
đã bị sụp đổ. Bản đồ chính trị thế giới đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
- Các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính
trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Sau
khi giành được độc lập, với các chiến lược phát triển qua các giai đoạn nhiều nước Á, Phi, Mĩ
Latinh đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị - xã hội trông công cuộc xây dựng

đất nước (Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin…).
- Song bản đồ chính trị của các nước Á, Phi và Mĩ Latinh vẫn còn không ít mảng ảm đạm với các
cuộc xung đột, chia rẽ kéo dài và cả những cuộc cải cách kinh tế - xã hội chưa mấy thành công.
3.4 Các nước tư bản chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ II.
3.4.1 Những nước tư bản chủ yếu từ sau Thế chiến thứ II đến nay: đặc điểm, diễn biến, tình hình
và triển vọng.
- Hơn nửa thế kỉ sau chiến tranh, các nước tư bản chủ nghĩa có bước phát triển lớn về kinh tế,
khoa học – kĩ thuật.
- Trong hơn nửa thế kỷ ấy, có thể chia lịch sử các nước tư bản chủ nghĩa thành 2 giai đoạn lớn
như sau :
3.4.1.1 Giai đoạn 1945 đến đầu những năm 70.
- Đây là thời kì mà chủ nghĩa xã hội ra khỏi phạm vi một nước (Liên Xô), bước đầu hình thành hệ
thống thế giới.
- Phong trào giải phóng dân tộc thu được những thắng lợi lớn và hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
đế quốc sụp đổ. Do đó, chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các nước tư bản đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính : Mỹ, Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật mang
lại cũng dẫn tới những bước nhảy vọt về nhiều mặt của các nước tư bản.
- Tình hình này được thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây :
a. Mỹ.
- Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí (114 tỉ USD)
nên phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% (vào cuối thế kỉ XIX chỉ tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935 – 1939.
- Năm 1950, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đạt 340 tỉ USD, năm 1968 tăng đến 833 tỉ USD.
- Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở thành trung tâm
kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
+ Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Sản xuất nông nghiệp bằng 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại.
+ Chiếm ¾ dự trữ vàng trên thế giới.

+ Có trên 50 % tàu bè đi lại trên biển.
- Từ thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mỹ trong thế giới tư bản giảm đi song vẫn là cường quốc số
một thế giới.
b. Nhật Bản
- Tuy bị chiến tranh tàn phá nặng song từ năm 1950 bắt đầu phát triển mạnh :
+ Những năm 1961 – 1970 : tốc độ tăng trởng công nghiệp trung bình hàng năm là 13,5 %.
+ Những năm 1967 – 1969, sản lượng lương thực cuung cấp đủ hơn 80 % nhu cầu trong nước.
Trong 21 năm (1950 – 1971), tổng ngạch ngoại thương Nhật tăng 25 lần.
- Có thể giải thích nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do :
+ Giữ gìn và phát triển truyền thống dân tộc.
+ Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh.
+ Các công ty tổ chức hệ thống quản lí.
25


×