Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Động cơ đốt trong ngày nay đang phát triển rất mạnh, giữ vai trò quan
trọng trong nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp, giao thông vận
tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường không cũng như trong nhiều
ngành công nghiệp khác.
Sản lượng động cơ đốt trong ngày nay trên thế giới ngày càng tăng cao.
Tuy nhiên, con đường phát triển đi lên của ngành động cơ đốt trong nói
chung và ngành công nghiệp ôtô nói riêng của các nước rất khác nhau. Tùy
thuộc chủ yếu vào năng lực của ngành cơ khí và mức độ công nghiệp hoá của
từng nước.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, người ta chia ra trong động cơ đốt
trong cũng như trong ôtô ra nhiều hệ thống như hệ thống nhiên liệu, hệ
thống bôi trơn, hệ thống làm mát...Trong đó, mỗi hệ thống đều có tầm quan
Trang 1
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
trọng nhất định. Hệ thống bôi trơn là một trong những hệ thống chính của
động cơ.
Việc khảo sát một hệ thống bất kỳ trong động cơ sẽ giúp cho sinh viên
củng cố lại những kiến thức đã học và biết đi sâu tìm hiểu những hệ thống
khác. Do vậy, đề tài khảo sát hệ thống bôi trơn trên động cơ ô tô là một trong
những đề tài đã nói trên
TỔNG QUAN HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1.1. Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn:
Vấn đề bôi trơn động cơ:
Trong quá trình động cơ làm việc, ở các bề mặt ma sát các chi tiết có sự chuyển động
tương đối nên sinh ra ma sát, gây cản trở sự chuyển động của chúng, đồng thời tại các bề mặt làm
việc đó nhiệt độ sẽ tăng lên, các chi tiết máy bị mài mòn, có thể bị bó kẹt. Dẫn đến tuổi thọ của
động cơ giảm. Vì những lí do đó trên động cơ đốt trong phải có hệ thống bôi trơn.
Sự hình thành màng dầu bôi trơn trong quá trình làm việc của bạc và trục:
Dầu được bơm tới khoảng khe hở của trục và bạc với một áp suất nhất định. Khi trục quay
sẽ cuốn dầu bôi trơn theo tạo lên một cái nêm dầu giữa khe hở của trục và bạc có xu hướng nâng
Trang 2
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
trục lên. Tốc độ quay của trục càng cao, áp lực của nêm dầu càng lớn thắng được trọng lượng của
trục sẽ có xu hướng đẩy trục lên đồng tâm với bạc. Nhờ vậy trục sẽ được quay trên đệm dầu và
giảm được ma sát tối đa. Vùng làm việc tối ưu khi trục quay tạo được nêm dầu nâng trục lên đồng
tâm với bạc.
Hình 5. Sự hình thành màng dầu
1- Bạc; 2- Trục; 3- Tải trọng của trục; 4, 5 - Vùng phân bố tải trọng;
6- Bề mặt ma sát; 7- Dầu bôi trơn.
Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn:
Bôi trơn bề mặt ma sát.
Làm mát bề mặt làm việc của các chi tiết có chuyển động tương đối.
Tẩy rửa bề mặt ma sát
Chống ô xy hóa.
Rút ngắn quá trình chạy rà động cơ:
1.2. Yêu cầu
Hệ thống bôi trơn phải cung cấp dầu bôi trơn sạch đến bôi trơn cho các chi tiết của động
cơ đảm bảo đúng lượng dầu, đúng áp suất trong suốt quá trình động cơ hoạt động
Dầu bôi trơn đúng độ nhớt, đúng chất lượng
1.3. Phân loại:
* Căn cứ theo phương pháp bôi trơn:
o
Bôi trơn bằng phương pháp vung té.
Trang 3
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
o
Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu.
o
Bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức.
* Tùy theo tính chất bôi trơn cho các bề mặt ma sát mà ta có phương án bôi trơn thích hợp.
- Bôi trơn ma sát ướt.:
Là giữa hai bề mặt của cặp lắp ghép luôn
luôn được duy trì bằng một lớp dầu bôi trơn
ngăn cách.
- Bôi trơn ma sát nửa ướt.
Là giữa hai bề mặt của cặp lắp ghép được
duy trì bằng một lớp dầu bôi trơn ngăn cách
không liên tục, mà chủ yếu là nhờ độ nhớt của dầu
để bôi trơn.
Hình 1. Các dạng bôi trơn
- Bôi trơn ma sát khô.
Bề mặt lắp ghép của hai chi tiết có chuyển
động tương đối với nhau mà không có chất bôi
trơn. Ma sát khô sinh ra nhiệt làm nóng các bề mặt
ma sát khiến chúng nhanh mòn hỏng, có thể gây ra
mài mòn dính.
* Dầu bôi trơn trong HTBT được bơm dầu đẩy đến các bề mặt ma sát dưới một áp suất nhất
định. Do đó có thể đảm bảo được yêu cầu bôi trơn , làm mát, tẩy rửa các bề mặt ma sát. Thông
thường tùy theo vị trí chứa dầu. HTBT cưỡng bức chia ra làm hai loại là HTBT cácte ướt và HTBT
cácte khô.
2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
2.1. Sơ đồ cấu tạo:
Trang 4
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
a)
Hình 2: Một số HTBT cưỡng bức thường gặp
a. HTBT cho 6 xilanh thẳng hàng; b. HTBT trên động cơ 4 xi lanh;
c. HTBT trên động cơ V8.
1, Bơm dầu; 2- Trục cam; 3- Giàn đòn ghánh;
4- Bầu lọc dầu; 5- Cổ chính; 6- Cổ biên.
Các chi tiết quan trọng chịu tải lớn cần ưu tiên bôi trơn như bạc cổ chính và bạc đầu to
thanh truyền, các bạc trục cam, các bạc cần bẩy(cò mổ) của cơ cấu phối khí… được bôi trơn bằng
áp lực. Còn các chi tiết khác như mặt gương xi lanh, pít tông, con đội xu páp, thân xu páp và ống
dẫn hướng… được bôi trơn bằng phương pháp vung té nhờ các chi tiết chuyển động trong quá
trình làm việc của : thanh truyền, trục khuỷu, bánh răng...
* Hệ thống bôi trơn cácte ướt
Trang 5
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Hình 3: Hệ thống bôi trơn cácte ướt.
1- Cácte dầu; 2- Phao lọc dầu ; 3- Bơm dầu ; 4- Van ổn áp ; 5- Bầu lọc thô ; 6- Van an toàn ; 7Đồng hồ báo áp suất ; 8- Đường dầu chính ; 9- Đường dầu đến ổ trục khuỷu ;10- Đường dầu đến ổ
trục cam ; 11- Bầu lọc tinh ; 12- Két làm mát dầu ; 13-Van nhiệt ; 14- Đồng hồ báo mức dầu ;15Miệng đổ dầu ;
16- Que thăm dầu.
* Hệ thống bôi trơn cácte khô:
Hình 4 : Hệ thống bôi trơn cácte khô.
1- Cácte dầu; 2- Phao lọc dầu ; 3- Bơm dầu ; 4- Van ổn áp ; 5- Bầu lọc thô ;
Trang 6
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
6- Van an toàn ; 7- Đồng hồ báo áp suất ; 8- Đường dầu chính ; 9- Đường dầu đến ổ trục khuỷu ;10Đường dầu đến ổ trục cam ; 11- Bầu lọc tinh ; 12- Két làm mát dầu ; 13-Van nhiệt ; 14- Đồng hồ
báo mức dầu ;15- Miệng đổ dầu ;
16- Que thăm dầu
2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
Bơm dầu hút dầu từ các te để đưa dầu có áp suất tới bình lọc, sau đó qua két làm mát đến
đường dầu chính. Từ đường dầu chính dầu có áp suất đi vào các lỗ khoan trên thân máy đến bôi
trơn các cổ trục chính và các cổ trục cam. Từ các cổ chính dầu đi vào các lỗ xiên trên trục khuỷu
đến không gian rỗng trong chốt khuỷu rồi từ đó dầu sạch đi vào bôi trơn bạc đầu to thanh truyền
và chốt khuỷu.
Từ đường dầu chính còn một đường dẫn tới trục rỗng của giàn cò, từ đó dầu đi đến bôi trơn các
bạc của cần đẩy, mặt cầu của vít điều chỉnh khe hở xu páp, sau đó tự chảy dọc theo đũa đẩy xuống
bôi trơn cho con đội và vấu trục cam.
Mặt gương xi lanh, mặt pít tông và mặt các bánh răng phân phối được bôi trơn bằng dầu vung té
nhờ các chi tiết chuyển động trong quá trình làm việc như: thanh truyền, trục khuỷu, bánh răng...
3. Sơ đồ cầu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch báo áp lực dầu
P h a à n t ö û l ö ô õn g k i m
B o ä t a ïo a ùp s u a át d a à u
D a ây m a y s o
P h a à n t ö û l ö ô õn g k i m
D a ây m a y s o
T i e áp ñ i e åm
C o ân g
t a é c m a ùy
A ccu
M a øn g
C a û m b i e á n a ù p s u a át d a à u
3.1. Sơ đồ cấu tạo
Trang 7
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Đồng hồ báo áp suất nhớt
B o ä c a û m b i e án b a ù o n g u y
5
4
3
1
2
7
6
8
Đèn báo áp suất nhớt thấp
3.2. Nguyên tắc hoạt động
Không có áp suất nhớt, áp suất nhớt thấp
Phần tử lưỡng kim ở bộ phận áp suất nhớt có gắn một tiếp điểm, độ dịch chuyển
của kim đồng hồ tỉ lệ với dòng điện chạy qua dây may so. Khi áp suất nhớt bằng
không, tiếp điểm mở không có dòng điện chạy qua khi bật công tắc máy vì vậy
kim vẫn chỉ ở vị trí 0
Trang 8
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Khi áp suất nhớt thấp màng đẩy tiếp điểm tiếp xúc nhẹ nên dòng điện chạy qua
dây may so của cảm biến. vì lực tiếp xúc của tiếp điểm yếu, tiếp điểm sẽ lại mở ra
do phần tử lưỡng kim bị uốn cong do nhiệt sinh ra. Tiếp điểm mở ra khi dòng
điện chạy qua sau một thời gian rất ngắn nên nhiệt độ của phần tử lưỡng kim
trên đồng hồ không tăng và nó bị uốn ít. Vì vậy kim lệch nhẹ
Khi áp suất nhớt tăng, màng đẩy tiếp tiểm mạnh nâng phần tử lưỡng kim lên. Vì
vậy dòng điện sẽ chạy qua sau một thời gian dài. tiếp điểm sẽ chỉ mở khi phần tử
lưỡng kim uốn lên trên. Dòng điện chạy qua đồng hồ áp suất nhớt trong một thời
gian dài cho đến khi tiếp điểm của cảm biến áp suất mở nhiệt độ lưỡng kim phía
đồng hồ làm tăng độ cong của nó khiến kim đồng hồ lệch nhiều như vậy độ cong
của phần tử lưỡng kim trong đồng hồ tỉ lệ với độ cong phần tử lưỡng kim trong
cảm biến áp suất nhớt
Cơ cấu này báo hiệu trong trường hợp áp suất nhớt động cơ giảm tới mức có thể hư động cơ. Khi
động cơ đang làm việc hoặc áp suất nhớt trong hệ thống giảm tới mức thấp hơn 0,4 – 0,7kG/cm 2,
tiếp điểm ở vị trí đóng đảm bảo thông mạch cho đèn báo , khi mở công tắc đèn trên barng đồng hồ
phát sáng báo áp suất nhớt giảm tới mức không cho phép
Khi động cơ làm việc áp suất nhớt tăng hơn 0,7kG/cm 2 , làm màng cảm biến cong lên nâng tiếp
điểm mở đèn tắt
4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
4.1. Quy trình Tháo, lắp hệ thống bôi trơn
TT
Nội dung công việc
Dụng cụ
1
Tháo thước thăm
Bằng tay
2
Nắp miệng đổ dầu nhớt
Bằng tay
3
Xả dầu
Khẩu
4
Tháo các te dầu
Khẩu
5
Tháo lọc và bơm dầu nhờn.
Yêu cầu kỹ thuật
Xả vào khay
Cờ lê 14,
khẩu 14
6
Tháo lọc thô và lọc tinh
Cờ lê xích
Trang 9
Tránh để nứt vỡ bầu lọc
Ghi chú
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
7
Van nhiệt độ dầu nhớt
8
Lắp ngược lại với quy trình
Cờ lê 22
-
tháo.
Các đệm phớt làm kín
phải được thay mới.
-
Bầu lọc, lõ lọc thay mới
theo định kỳ
4.2. Nhận dạng các chi tiết của hệ thống bôi trơn
TT
Nội dung
Phương pháp kiểm tra
nhận dạng
1
Que thăm, miệng đổ dầu
Quan sát
nhớt
2
Đồng hồ báo mức dầu và
Quan sát
báo nhiệt độ dầu
3
Van nhiệt độ dầu
Dùng lửa nung nóng đo điện
trở thay đổi theo nhiệt độ
4
Bầu lọc thô và lọc tinh
Quan sát
( bầu lọc ly tâm nếu có)
5
Các te dầu
Quan sát
6
Lưới lọc và bơm dầu
Quan sát
7
Van ổn áp và van an toàn
Kiểm tra sự mòn viên bi và
sức căng lò xo
8
Két làm mát dầu
Dùng khí nén
9
Đường dầu chính
Dùng khí nén
10
Đường dầu tới ổ trục
Quan sát
khuỷu
11
Đường dầu tới ổ trục cam
Quan sát
4.3. Lắp các bộ phận lên động cơ
Lắp ngược lại với quy trình tháo.
Trang 10
Hình minh họa
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
5. Sửa chữa
5.1 Sửa chữa bơm dầu
5.1.1. Nhiệm vụ. Yếu cầ và phân loại
5.1.1.1. Nhiệm vụ
Hút dầu từ thùng chứa qua phao lọc và đẩy qua các bầu lọc với một áp
suất nhất định để đi bôi trơn các chi tiết trong động cơ.
5.1.1.2. Yêu cầu
Bơm phải cung cấp đủ lượng dầu bôi trơn đến vị trí các chi tiết trên
động cơ
Bơm đúng áp suất dầu bôi trơn ứng với mỗi chế độ hoạt động của động
cơ
5.1.1.3. Phân loại:
- Bơm bánh răng
- Bơm cánh gạt
- Bơm pít - tông
- Bơm rô-to
5.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm dầu kiểu bánh răng
5.1.2.1. Cấu tạo
Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài:
Trang 11
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Hình 6: Bơm bánh răng ăn khớp ngoài
1.
A.
Cửa đẩy
B.
Cửa hút
Vỏ bơm; 2. bánh răng bị động; 3. khoang xả; 4. bánh răng chủ động;
5. cửa đẩy; 6. cửa hút; 7. phớt; 8,9. van an toàn; 10. lò xo; 11. bi
Trang 12
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Bơm dầu
kiểu bánh răng ăn khớp trong.
1- Bánh răng ngoài
2- Buồng hút
3- Van ổn áp
4- Buồng đẩy
5- Bánh răng trong
6- Khoang lưỡi liềm.
Hình 7: Bơm bánh răng ăn khớp trong
5.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động
- Bơm bánh răng ăn khớp ngoài: Khi động cơ làm việc, bơm dầu được dẫn
động bánh răng chủ động quay làm cho bánh răng bi động quay theo. Dầu
được hút vào cửa B theo khe hở giữa 2 bánh răng và thân bơm và được đẩy
qua cửa A.Van an toàn ở đây làm việc khi áp suất cửa đẩy quá lớn van mở
một phần dầu được hồi về cửa hút tránh áp suất quá cao khi động cơ làm
việc ở tốc độ cao.
Trang 13
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
- Bơm bánh răng ăn khớp trong: Khi động cơ làm việc, dẫn động bánh răng
trong (chủ động) bánh răng ngoài (bị động) quay theo. Dầu được hút từ cửa
2 (như hình vẽ 7) qua khe hở giữa hai bánh răng và phần khoang lưỡi liềm
được đẩy ra cửa 4. Van ổn áp ở đây có nhiệm vụ điều hòa áp suất cửa đẩy
bằng một giá trị nhất định khi động cơ làm việc ở nhiều tốc độ khác nhau.
Bơm cánh gạt:
Sơ đồ cấu tạo:
1- Thân bơm
2- Đường dầu vào
3- Cánh gạt
4- Đường dầu ra
5- Rô - to
6- Trục dẫn động
7- Lò xo.
Hình 8: Bơm dầu kiểu cánh gạt
Hoạt động:
Khi động cơ làm việc, rô to 5 được dẫn động lúc này các cánh gạt 3 theo
lực quán tính được bung ra áp sát vào thân bơm 1. Dầu được hút từ cửa 2
qua khe hở giữa rô to và thân bơm được cánh gạt đẩy ra cửa số 4.
Bơm rôto:
Sơ đồ cấu tạo:
Trang 14
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Hình 9: Bơm rô to.
1- Rô-to ngoài; 2- Rô-to trong; 3-Khoang dầu ra;
4-Túi chứa dầu; 5-Khoang dầu vào.
Hoạt động:
Khi động cơ làm việc, rô to bơm 2 được dẫn động làm rô to ngoài quay
theo. Dầu được hút từ cửa hút theo khe hở giữa rô to ngoài và rô to trong
được đẩy ra cửa xả.
5.1.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa
chữa các hư hỏng của bơm dầu
5.1.3.1. Hiện tượng hư hỏng
* Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống bôi trơn.
Dầu không lên bôi trơn được cho giàn cò do mạch dầu chuyển tới giàn
cò mổ bị tắc bẩn hoặc hở mạch làm áp suất dầu không có.
Dầu không bôi trơn được cho trục khuỷu do mạch dầu chuyển tới giàn
cò bị tắc bẩn hoặc hở mạch làm áp suất dầu không có..
Bơm dầu không làm việc do hở gioăng đệm, mòn hỏng thân bơm và
bánh răng hoặc cánh gạt gãy hỏng.
Áp suất dầu bôi trơn yếu ngay cả khi động cơ làm việc ở tốc độ cao do
hở mạch dầu có áp suất hoặc bản thân bơm yếu.
5.1.3.2. Phương pháp kiểm tra
- Dùng đồng hồ kiểm tra áp suất mạch dầu kiểm tra áp lực bơm.
- Cho động cơ làm việc.
Trang 15
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
- Kiểm tra áp suất tối thiểu ở ga căng ti và áp suất tối đa khi ở tốc độ cao.
- Kiểm tra van an toàn và van điều áp ( bi và lò xo).
PP Sửa chữa:
- Tháo lắp bơm dầu, van an toàn, van điều áp.
- Thông rửa sạch các mạch dầu bôi trơn trong thân máy.
- Sửa chữa bơm dầu: mài rà mặt phẳng nắp bơm, thân bơm.
- Chế tạo thay thế gioăng đệm cũ.
5.1.4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bơm dầu
5.1.4.1. Quy trình tháo
TT
Nội dung công việc
Dụng cụ
Yêu cầu kỹ thuật
Xả vào khay
1
Xả dầu nhớt
Khẩu 22
2
Tháo các te dầu
Khẩu 14
3
Tháo lưới lọc
Dùng tay
4
Tháo vít bắt thân bơm
Khẩu 13
5
Kẹp bơm lên ê-tô và tháo
rời bơm:
-
Tháo nắp và thân
bơm
-
Đánh dấu vị trí thân
bơm và nắp.
Tháo bánh răng chủ
động và bị động
-
Cờ lê 10
Dùng tay
Tháo van an toàn và
van điều áp
Dùng tay
5.1.4.2. Quy trình ráp
Trang 16
Ghi chú
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Thay thế các gioăng đệm mới, phải đảm bảo độ kín và đảm bảo khe hở dầu
bánh răng và nắp bơm.
5.1.5. Sửa chữa bơm dầu
5.1.5.1. Tháo bơm dầu
- Kẹp bơm lên ê-tô và tháo rời bơm:
-
Tháo nắp và thân bơm
-
Tháo bánh răng chủ động và bị động
- Tháo van an toàn và van điều áp
5.1.5.2. Kiểm tra bơm dầu
o
Quan sát bằng mắt xem các gioăng đệm, kiểm tra các bánh răng, kiểm
tra nắp bơm và lòng thân bơm để phát hiện các hư hỏng xem nó có bị
sứt mẻ, gờ hay rạn nứt …
o
Khe hở bánh răng chủ động và bị động.
o
Khe hở giữa các bánh răng với thân bơm.
o
Khe hở giữa các bánh răng với nắp bơm.
o
Trục dẫn động bơm.
5.1.5.3. Sửa chữa bơm dầu:
o
Mài rà mặt phẳng nắp bơm và thân bơm.
o
Thay thế gioăng đệm cũ.
o
Bạc và trục bơm bị mòn phải sửa chữa lại.
o
Bơm dầu sau khi sửa chữa phải đạt các yêu cầu sau:
+ Khe hở đầu bánh răng và nắp là 0,12 ÷ 0,20 mm.
+ Khe hở giữa đỉnh răng và lòng bơm 0,10 ÷ 0,17mm.
+ Khe hở giữa hai bánh răng 0,14 ÷ 0,20mm.
Trang 17
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
o
Nếu khe hở ăn khớp của 2 bánh răng không đạt tiêu chuẩn trên thì
thay thế cặp bánh răng mới.
5.1.5.4. Lắp bơm dầu:(ngược lại với các bước tháo).
Thay thế các gioăng đệm mới, phải đảm bảo độ kín và đảm bảo khe hở
dầu bánh răng và nắp bơm.
5.1.5.5.Điều chỉnh áp suất bơm dầu:
Bằng cách điều chỉnh độ cứng của lò xo van điều áp, áp suất dầu phải đạt
đúng quy định 2 ÷ 6 KG/ cmPPP2PPP.
5.2 Sửa chữa két làm mát dầu
5.2.1. Nhiệm vụ - yêu cầu và phân loại
5.2.1.1. Nhiệm vụ
Làm mát dầu bôi trơn sau khi dầu đến bôi trơn cho trục khuỷu và dàn
cò để trở về các te.
5.2.1.2. Yêu cầu
Đảm bảo cho dầu lưu thông qua két dễ dàng
Đảm bảo làm giảm nhiệt độ dầu không ảnh hưởng tới độ nhớt
Không làm lẫn nước với dầu bôi trơn, rò rỉ dầu
5.2.1.3. Phân loại:
Theo môi chất làm mát :
o
Két làm mát dầu bằng không khí.
o
Két làm mát dầu bằng nước.
5.2.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của két làm mát dầu
Trang 18
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
5.2.2.1. Cấu tạo
Hình 10 . Két làm mát dầu bằng không khí
1,3- Ống dẫn; 2- Két làm mát dầu
5.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
Két làm mát dầu dùng để làm mát dầu khi trời nóng hoặc khi xe chạy ở
tải lớn. Két làm mát dầu được làm mát nhờ dòng không khí thổi qua. Một số
két làm mát dầu được làm mát bằng nước trên đường từ bơm nước đến bọc
nước làm mát cho xi lanh động cơ.
5.2.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa
chữa két dầu
5.2.3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
Những hư hỏng chính của két làm mát dầu:
Dầu nóng đồng hồ báo nhiệt độ dầu cao, do két làm mát không được
tốt hoặc tắc các đường ống đến két.
Dầu bị dò rỉ khi đi qua két, do két bị hư hỏng mục nát…
5.2.3.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa két dầu
Quan sát các vết nứt vỡ, mục nát kiểm tra thấy dầu bị dò rỉ.
Trang 19
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Tháo két làm mát dầu dùng dầu Diesel rửa sạch, rồi dùng khí nén
thông rửa sạch tắc bẩn.
Nếu két làm mát dầu bị nứt vỡ hoặc thủng nhỏ có thể hàn lại ( két làm
mát dầu được làm bằng đồng nên dùng phương pháp hàn gió đá ).
Nếu két làm mát dầu bị mục nát nhiều thì thay thế két làm mát mới để
đảm bảo vấn đề làm mát cho động cơ.
5.2.4. Sửa chữa két làm mát dầu
5.2.4.1. Kiểm tra: Các cánh tản nhiệt, van két dầu, ống dẫn dầu
5.2.4.2. Sửa chữa:
TT
1
Nội dung
Các cánh tản nhiệt, lá
PP kiểm tra
Quan sát
tản nhiệt
PP sửa chữa,
Yêu cầu
bảo dưỡng
kỹ thuật
Nắn lại các cánh,
lá tản nhiệt bị
biến dạng
2
3
Van két dầu
Ống dẫn dầu
Kiểm tra độ
Thay lò xo và van Đảm bảo
kín
mới
Quan sát
Thay ống dẫn
độ kín
mới nếu hỏng
5.2.4.3. Điều chỉnh van két dầu
Sau khi sửa chữa phải điều chỉnh van két dầu theo áp suất quy
định.Bằng việc điều chỉnh sức căng của lò xo
5.3 Sửa chữa bầu lọc dầu
5.3.1. Nhiệm vụ - Phân loại
Trang 20
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Nhiệm vụ:
Bầu lọc có nhiệm vụ lọc sạch cặn bẩn trong dầu trước khi đi bôi trơn.
Phân loại:
- Bầu lọc thấm
- Bầu lọc ly tâm
- Lọc từ tính với hình thức lọc sơ bộ, lọc thô, lọc tinh.
5.3.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
5.3.2.1. Cấu tạo bầu lọc thấm
Hiện nay trên các xe ô tô hiện đại đều sử dụng một bầu lọc dầu trong
HTBT đó là bầu lọc toàn phần. Nó sẽ kết hợp cả lọc thô và lọc tinh và được
bố trí nối tiếp với đường dầu chính để lọc toàn bộ dầu trước khi đi bôi trơn.
Trang 21
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Hình 11:Cấu tạo bầu lọc tinh toàn phần kiểu thấm.
1. gioăng cao su; 2. vỏ bầu lọc; 3. giấy lọc;
4. lưới lọc thép; 5. nắp bầu lọc.
5.3.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
Khi động cơ làm việc, bơm đẩy dầu qua các lỗ của nắp 5 đi vào phía ngoài
của giấy lọc, dầu được thấm qua giấy lọc đi vào trong lõi của giấy lọc và đi ra
bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ. Những sạn bẩn được giữ lại ở các
khe của giấy lọc.
•
Bầu lọc ly tâm.
Cấu tạo:
Trang 22
Ti : Tỡm Hiu H Thng Bụi Trn
Hình 12. Sơ đồ cấu tạo bầu lọc ly tâm
1.Thân bầu lọc; 2. Lỗ giclơ; 3. Lỗ dẫn dầu;
6. ốc hãm;
7. Trục rôto; 8.Rôto;
4,5. lỗ ngang;
9. ống dẫn;
Nguyờn tc hoat ụng:
Bm y du qua l dc hỡnh vnh khn ti cỏc l ngang vo bờn
trong rụ to. Mt phn du sch bờn trong c phun qua l gớc l vo khong
0,4 ữ0,5 Mpa. Phn lc ca cỏc tia du ny to ra ngu lc lm rụ to quay
ngc chiu so vi chiu ca tia du. S du phun ra chy xung ỏy thõn
bỡnh lc ri chy v cỏc te. S du cũn li vo l ngang ti cỏc ng du
chớnh i bụi trn cỏc b mt ma sỏt ca ng c.
Phn lc ca tia du lm cho rụ to quay lờn ti 6000 vũng/ phỳt. Khi rụ
to quay, du trong rụ to quay theo, di tỏc dng ca lc ly tõm nhng sn
bn cha trong du vỡ nng hn du nờn b vng ra thnh rụ to v bỏn li
thnh mt lp keo c.
5.3.3. Hiờn tng, nguyờn nhõn h hong, phng phap kiờm tra, sa
cha cac h hong cua bõu loc ly tõm.
5.3.3.1. Hiờn tng, nguyờn nhõn h hong,
o
Lừi lc ca bu lc thụ, lc tinh bỏm nhiu cn bn.
o
Lừi ca lc tinh bng giy thm b mn lm mt kh nng lc sch.
o
Bỡnh lc du ly tõm b tc do nhiu cn bn, l phun b mũn do súi mũn
ca du.
o
V bu lc b nt, m b rỏch cỏc u ni ren b chn do thỏo lp
khụng ỳng k thut.
o
Van an ton ca lc thụ úng khụng kớn, lũ xo góy do lm vic lõu ngy..
5.3.3.2. Phng phap kiờm tra, sa cha
Trang 23
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
Ngày nay để giảm bớt công chăm sóc bảo dưỡng người ta sử dụng bầu
lọc dùng một lần. Bầu lọc này được thay định kỳ sau 1 hoặc 2 lần thay dầu
bôi trơn.
5.3.4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bầu lọc thấm, bầu lọc ly
tâm.
TT
Nội dung
PP kiểm tra
PP sửa chữa, bảo dưỡng
Yêu cầu kỹ
thuật
Tháo bầu lọc ra, rửa
1
Vỏ bầu lọc
các lõi lọc bằng các
Quan sát
ngâm lõi lọc trong dầu
Diesel, rồi dùng khí nén
thổi sạch.
o
2
Lõi lọc thấm
Nếu lõi lọc bẩn ít thì ta
chỉ việc vừa quay vừa
Quan sát
rửa khi nào sạch thì thôi.
o
Thay thế lõi lọc tinh nếu
bị bẩn quá, nếu còn sạch
3
Vỏ bầu lọc ly tâm Quan sát
thì có thể rửa và dùng lại.
Đối với lọc ly tâm thì thông
rửa các lỗ phun dầu.
4
Vòng bi, bạc
Quan sát
Vòng bi bị dỉ, bạc bị mòn
hỏng thì thay cái mới.
5
Gioăng đệm
Quan sát
Các gioăng đệm bị rách,
hỏng thì thay mới.
Trang 24
Đề Tài : Tìm Hiểu Hệ Thống Bôi Trơn
5.3.5. Sửa chữa lọc ly tâm
5.3.5.1. Tháo bầu lọc
Tháo bầu lọc xuống khỏi động cơ, tháo lấy rô to ra khỏi bầu lọc
5.3.5.2. Kiểm tra
Kiểm tra lõi lọc xem có bị rách không
Kiểm tra rô to có đảm bảo quay trơn nhẹ, kiểm tra vòng bi của rô to
Kiểm tra lỗ phun xem có bị tắc không
5.3.5.3. Sửa chữa
- Thay ro to
- Thay vong bi của rô to
- Vỏ bầu lọc nứt vỡ thì hàn hoặc thay mới
- Phần ren các đầu ống dầu vào và ra trơn, cháy ren phải ta rô ren, đóng sơ
mi
5.3.5.4. Lắp bầu lọc
Lắp rô to vào bầu lọc, lắp bầu lọc lến động cơ
5.3.5.5. Điều chỉnh van an toàn
Điều chỉnh áp suất mở van an toàn đúng quy định
Chú ý:
o
Sau khi sửa chữa xong lắp ráp hoàn chỉnh phải đưa bầu lọc lên thiết bị
khảo nghiệm để xác định khả năng lọc sạch của bầu lọc.
o
Nếu năng suất lọc dầu kém điều chỉnh lại các van.
Trang 25