Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Công nghệ hàn ứng dụng cho lắp ráp ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG


CÔNG NGHỆ HÀN ỨNG DỤNG CHO VIỆC
LẮP RÁP Ô TÔ HIỆN ĐẠI

ĐẶNG DUY NAM
NGUYỄN MINH TRƯỜNG
(Chủ biên)


MỤC LỤC
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
1

Phần II. NỘI DUNG
II.1. TỔNG QUAN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HÀN HIỆN NAY
1. Hàn điện hồ quang kim loại bằng tay (arc welding)

1

2. Hàn TIG (Tungsten Inert-Gas arc welding)

2

3. Hàn MIG (Metal Inert-Gas welding)

4



4. Hàn tiếp xúc

5

5. Hàn khí (Gas welding)

10

II.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN CHO CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TÔ HIỆN NAY
12
II.2.1. Lập quy trình công nghệ hàn
II.2.1.1. Lập quy trình công nghệ hàn điểm

12

- Lập sơ đồ
- Phân tích sơ đồ
II.2.1.2. Lập quy trình công nghệ hàn MIG

21

- Lập sơ đồ
- Phân tích sơ đồ
II.2.2. Lập quy trình cho ROBOT hàn

29

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


30

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

31


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ hàn hiện nay đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam vì tính ưu việt và những
lợi thế của nó đem lại trong khi không một công nghệ lắp ráp nào khác thay thế được được.
Việt Nam cũng như trên Thế giới, nhu cầu về nhân lực nghề hàn đang ở mức rất cao. Theo
thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động thương binh xã hội), với trình độ tay nghề ở
mức cao đẳng, học viên học nghề hàn chiếm vị trí “quán quân” về tỷ lệ có việc làm sau đào
tạo, đạt 92,5%.
Với công nghệ hàn hiện nay cho phép người sử dụng thi công được những công trình hoặc
sản phẩm có yêu cầu khắt khe và phức tạm nhất. Không thể nói hết được tầm quan trọng của
công nghệ hàn, trong quá trình phát triển của xã hội hiện nay, đặc biệt với việc lắp ráp ô tô
hiện đại ngày nay bỡi tính đơn giản và hiệu quả cao mà nó mang lại.
Hôm nay, thông qua quyễn sách này, chúng tôi với những hiểu biết còn nhiều nông cạn
nhưng với việc cố gắng tìm tòi hết sức của mình sẽ giới thiệu để chúng ta biết thêm về công
nghệ hàn hiện nay để chia sẻ được phần nào tính hiệu quả và sự quan trọng của nó để ứng
dụng cho việc lắp ráp ô tô hiện đại.

Nha Trang 5/2016

Phần II. NỘI DUNG


II.1. TỔNG QUAN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HÀN HIỆN NAY
1. Hàn điện hồ quang kim loại bằng tay (arc welding)

a) Định nghĩa:
Là phương pháp hàn nóng chảy mà nguồn nhiệt là hồ quang điện chạy giữa hai điện cực. Sự
cháy và duy trì hồ quang ổn định trong quá trình hàn là do sự điều khiển của người thợ.
b) Đặc điểm
- Hàn được mối hàn ở nhiều vị trí khác nhau.
- Hàn được trên các chi tiết đơn giản, phức tạp, to, nhỏ khác nhau.
- Hàn trong các môi trường khí bảo vệ, hàn dưới nước, hàn chân không.
- Thiết bị hàn và trang bị gá,gắp đơn giản, dễ chế tạo.
- Năng suất hàn thấp, chất lượng mối hàn không cao, phụ thuộc vào tay nghề công nhân.
c) Phân loại
c.1) Phân loại theo điện cực:
- Điện cực không nóng chảy: đối với vật hàn mỏng thì không cần que hàn phụ,đối với vật
hàn dày cần có thêm kim loại nóng chảy tại vũng hàn bằng que hàn phụ.
- Điện cực nóng chảy: kim loại mối hàn do que hàn nóng chảy và một phần do vật hàn. Que
hàn vừa một phần duy trì hồ quang, vừa bổ sung kim loại cho mối hàn.
c.2) Phân loại theo cách nối dây
- Theo cách nối: nối dây trực tiếp, nối dây gián tiếp.
c.3) Phân loại theo dòng điện
- Dòng điện xoay chiều: chiều thiết bị gọn nhẹ, sử dụng đơn giản, vận hành dễ, giá thành rẻ
nhưng hồ quang không ổn định nên chất lượng mối hàn không cao, nối điện tùy ý.
- Dòng điện một chiều: tạo hồ quang dễ và ổn định nên chất lượng mối hàn cao nhưng thiết
bị đắt tiền, cồng kềnh, sử tiền cồng kềnh sử dụng phức tạp, khó bảo quản tạp khó quản.
d) Ưu điểm
+ Là phương pháp có thiết bị đơn giản, rẻ tiền và cơ động nhất.
+ Kim loại được bảo vệ bằng các tính chất của thuốc bọc nên không cần khí phụ trợ.
+ Phương pháp này phù hợp với hầu hết các kim loại cơ bản .
+ Có thể thực hiện trong một không gian hẹp.
e) Nhược điểm



+ Nhược điểm cơ bản của phương pháp là khả năng bảo vệ của thuốc hàn hạn chế khi cường
độ dòng hàn tăng, chu kỳ hoạt động và tốc độ đắp thấp, do vậy phương pháp này ít hiệu quả
khi hàn sản phẩm có yêu cầu tốc độ đắp cao.
+ Chất lượng mối hàn không cao.
+ Ảnh hưởng nhiều tới sức khoẻ của người công nhân.
f) Phạm vi áp dụng.
+ Được sử dụng hầu hết trong các lĩnh vực gia công chế tạo kết cấu thép, chế tạo thiết bị
2. Hàn TIG (Tungsten Inert-Gas arc welding)
a) Định nghĩa hàn TIG
Hàn TIG (Tungsten inert gas) hay hàn hồ quang điện cực không nóng chảy trong môi trường
khí trơ (Gas tungsten arc welding -GTAW) là quá trình hàn nóng chảy, trong đó nguồn nhiệt
điện cung cấp bởi hồ quang được tạo thành giữa điện cực không nóng chảy và vũng hàn.
b) Nguyên lý hoạt động
Trong hàn tig kim loại được hợp nhất với nhau bằng cách nung nóng chúng bằng một dòng
điện được thiết lập giữa điện cực vonfram và phôi. Các kim loại nóng chảy, điện cực
vonfram và vùng hàn được bảo vệ khỏi bầu khí quyển (không khí xung quanh nó) bằng một
dòng khí trơ qua mỏ hàn.
c) Đặc điểm hàn điểm:
Một số ưu điểm đáng chú ý:
+ Tạo mối hàn có chất lượng cao đối với hầu hết kim loại và hợp kim.
+ Mối hàn không phải làm sạch sau khi hàn
+ Hồ quang và vũng hàn có thể quan sát được trong khi hàn.
+ Không có kim loại bắn tóe.
+ Có thể hàn ở mọi vị trí trong không gian.
+ Nhiệt tập trung cho phép tăng tốc độ hàn, giảm biến dạng của liên kết hàn.


d) Ưu điểm của hàn TIG:
+ Có thể hàn được kim loại mỏng hoặc dày do thông số hàn có phạm vi điều chỉnh rộng (từ
vài Ampe đến vài trăm ampe).

+ Hàn được các kim loại và hợp kim có chất lượng cao.
+ Mối hàn sạch đẹp, không lẫn xỉ và văng tóe.
+ Kiểm soát được độ ngấu và hình dạng vũng hàn dễ dàng.
+ Có thể sử dụng hoặc không sử dụng que đắp để tạo nên mối hàn.
e) Nhược điểm của hàn TIG:
+ Năng suất thấp
+ Đòi hỏi thợ hàn có tay nghề cao hơn
+ Giá thành tương đối cao do năng suất thấp, thiết bị và nguyên liệu lại đắt tiền.
f) Ứng dụng
+ Phương pháp hàn TIG được áp dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất, đặc biệt rất thích hợp
trong hàn thép hợp kim cao, kim loại màu và hợp kim của chúng.
+ Phương pháp hàn này thông thường được thao tác bằng tay và có thể tự động hóa hai.
Khâu di chuyển hồ quang cũng như cấp dây hàn phụ:
+ Thường được sử dụng trong lĩnh vực hàng không vũ trụ, trong sản xuất xe đạp.
+ Sử dụng hàn các tấm mỏng, ống thành mỏng trong ngành công nghiệp xe đạp.
+ Thường được sử dụng trong quá trình phục chế sửa chữa các chi tiết bị hỏng, đặc biệt là
các chi tiết làm bằng nhôm và magie.
3) Hàn MIG (Metal Inert-Gas welding)


a) Định nghĩa Hàn MIG:
Là quá trình trong đó nguồn nhiệt là hồ quang được tạo ra giữa điện cực kim loại và chi tiết
gia công.
b) Nguyên lý hoạt động:
Khí bảo vệ là khí nitơ (Ar, He hoặc hỗn hợp Ar + He) không tác dụng với kim loại lỏng
trong khi hàn hoặc là các loại khí hoạt tính (CO2 ; CO2 + O2; CO2 + Ar;…) có tác dụng
chiếm chỗ và đẩy không khí ra khỏi vùng hàn. Khi điện cực hay dây hàn được cấp tự động
vào vùng hồ quang thông qua cơ cấu cấp dây, còn sự dịch chuyển hồ quang dọc theo mối hàn
được thao tác bằng tay thì gọi là hồ quang bán tự động.
c) Đặc điểm

- Kim loại nóng chảy và hồ quang được bảo vệ bằng lớp khí trơ, argon, heli, hoặc hỗn hợp
argon-heli.
- Không cần kim loại điền đầy do điện cực cung cấp hồ quang đồng thời là kim loại điền đầy.
- Phương pháp hàn MIG được dùng cho hầu hết các loại kim loại.
- Hàn MIG dễ cơ khí hóa tự động hóa dẫn đến tăng chất lượng, năng suất hàn.
d) Ưu điểm:
- Có tốc độ hàn nhanh, liên tục, tiết kiệm vật liệu hàn.
- Chất lượng mối hàn loại này cao hơn loại máy hàn đũa thông thường: phẳng, bóng, không
thấy mối hàn, đặc biệt tiêu thụ rất ít điện năng.
- Hàn được hầu hết các kim loại.
- Dễ tự động hóa
- Mối hàn dài có thể được thực hiện mà không bị ngắt quãng.
- Yêu cầu kỹ năng hàn thấp.
e) Nhược điểm:
Không thích hợp cho hàn ngoài trời, bởi vì sự chuyển động của không khí xung quanh có thể
làm ảnh hưởng tới khí bảo vệ và mối hàn, nên sử dụng trong trong ngành xây dựng khá hạn
chế.
f) Phạm vi ứng dụng:
nó không những có thể hàn các loại thép kết cấu thông thường, mà còn có thể hàn các loại
thép không gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, các hợp kim nhôm,
magiê, niken, đồng, các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với oxi.
- Phương pháp hàn này có thể sử dụng được ở mọi vị trí trong không gian.


Chiều dày vật hàn từ 0,4 - 4,8 mm thì chỉ cần hàn một lớp mà không phải vát mép, từ 1,6 10mm thì hàn một lớp có vát mép, còn từ 3,2 - 25mm thì hàn nhiều lớp.
- Được dùng phổ biến trong hàn tự động và bán tự động
4. Hàn tiếp xúc
a) Định nghĩa:
Đốt nóng chảy chổ tiếp xúc 2 vật hàn bằng dòng điện đi qua chổ tiếp xúc.
b) Nguyên lý hoạt động

Nhiệt sinh ra khi do dòng điện hàn đi qua điện trở tại bề mặt tiếp xúc của hai chi tiết hàn
nung nóng chỗ hàn đến trạng thái dẻo. Sau đó ngắt dòng điện và ép một lực thích hợp để tạo
mối hàn nối hai chi tiết cần hàn lại với nhau. Dòng điện dùng trong hàn tiếp xúc là dòng điện
xoay chiều, U và I dòng hàn sẽ điều chỉnh theo chiều dày vật hàn.
c) Đặc điểm:
- Mật độ dòng khoảng 100~150 A/mm2 và lực ép khoảng 25 N/mm2
- Năng suất cao, dùng nhiều trong chế tạo xe hơi, máy kéo, máy bay, chế
tạo dụng cụ đo, cắt,…
d) Phần loại:
Có 3 loại chính: hàn đối đầu (Butt welding), Hàn điểm (Spot welding) , Hàn đường (Seam
welding).
d.1) Hàn đối đầu (Butt welding)
- Phương pháp hàn giáp mối được chia thành hai phương pháp hàn điện trở (không chảy) và
phương pháp hàn chảy.
- Phương pháp hàn điện trở: Các đầu chi tiết hàn được tiếp xúc với nhau, với một lực ép nhẹ
và được nung nóng bằng dòng điện đi qua chỗ tiếp xúc và kim loại tại đây đạt tới một trạng
thái dẻo, sau đó ngắt dòng điện và ép cho hai chi tiết dính lại với nhau thành một khối (Hình
11.14 - a - A).


- Phương pháp hàn này dùng để hàn thép ít cacbon và kim loại màu có bề mặt phẳng và được
làm sạch trước, diện tích bề mặt không quá 1000mm2.
- Khi hàn các mặt lớn bằng phương pháp hàn này thì khó có mối hàn tốt vì sự nung nóng chi
tiết không đều trên bề mặt tiếp xúc quá lớn.
Nhược điểm: năng suất tương đối thấp so với phương pháp hàn khác.
- Phương pháp hàn chảy: Các mặt chi tiết hàn (thường không bằng phẳng), được áp lại gần
nhau, khi đó trên bề mặt tiếp xúc chỉ có các nhấp nhô bề mặt tiếp xúc. Do vậy, khi cho dòng
điện chạy qua, ở đó sẽ có mặt mật độ điện trở lớn mà diện tích tiếp xúc lại nhỏ nên chỗ hàn
lập tức bị đốt nóng chảy. Kim loại nóng chảy sẽ loang ra, tạo nên những điểm tiếp xúc nhỏ
khác (do tác dụng của lực ép ở đầu tác động) và để dòng điện lại chạy qua kim loại được

nóng chảy và chảy tản ra xung quanh. Cứ như thế diện tích nóng chảy sẽ to dần và trong thời
gian ngắn trên khắp bề mặt tiếp xúc mối hàn sẽ có một lớp kim loại lỏng mỏng bao phủ, sau
đó dùng một lực ép lớn ép lại.


(Hình 11.14 - a - B)
- Cường độ dòng điện dùng trong phương pháp hàn này tương đối nhỏ nên giá thành rẻ hơn
so với hàn điện trở.
- Quá trình hàn cũng nhanh hơn hàn điện trở và không cần phải làm sạch trước các mặt hàn
mà chất lượng mối hàn vẫn cao.
- Ngoài ra, phương pháp hàn này còn có thể hàn được những loại thép đặc biệt trong khi
phương pháp hàn điện trở không thực hiện được.
- Phương pháp hàn chảy liên tục được dùng để hàn các thanh ray, ống mỏng, các dụng cụ và
đồ dập bằng thép tấm cũng như để hàn các loại vật liệu khác nhau.
Ví dụ: Hàn thép với đồng…, trong trường hợp công suất của máy không đủ để hàn chảy
liên tục thì dùng phương pháp hàn chảy gián đọan.
- Phương pháp này được tiến hành bằng cách lần lượt đưa các vật hàn tiếp xúc với nhau, sau
đó tách chúng rời nhau một khỏang nhỏ rồi lại áp lại gần mỗi làm như vậy, hồ quang hình
thành. Cứ vậy độ vài lần cho tới khi đạt tới độ nóng chảy cần thiết sẽ ép nhanh các chi tiết đó
lại với nhau, phần kim loại chảy bị đẩy ra ngoài tạo ra ba via.


Sản phẩm hàn
- Ứng dụng: được dùng rộng rãi cho các ngành công nghiệp chế tạo máy bay, ô tô, xe máy,
chế tạo thiết bị và dụng cụ đo, ngành công nghiệp điện tử
d.2) Hàn điểm (Spot welding)

Đặc điểm hàn điểm:



+ Hàn các tấm thép có chiều dày lên tới 0.125 inch
+ Có thể sử dụng cho rất nhiều loại vật liệu, kể cả kết hợp nhiều vật liệu khác nhau.
+ Tốc độ nhanh, phù hợp để tự động hóa và dễ đưa vào các dây chuyền năng suất cao cùng
với các bước sản xuất khác.
+ Bằng việc điều khiển các giá trị dòng điện, thời gian hàn và áp lực của điện cực bằng máy
tính, các mối hàn chất luợng tốt có thể được tạo ra với tốc độ sản xuất cao, chi phí lao động
thấp, không đòi hỏi nhân công lành nghề.
Ưu điểm:
- Tạo được liên kết hàn kín.
- Có thể hàn được các chi tiết mỏng đến rất mỏng.
- Năng suất cao
- Không cần thêm kim loại phụ và khí bảo vệ
- Các thiết bị có khả năng tự động hóa cao
- Không yêu cầu cao đối với người vận hành
- Có thể hàn các kim loại khác loại
- Độ tin cậy cao
- Khả năng gây biến dạng (cong vênh) thấp hơn so với các phương pháp khác.
Nhược điểm:
- Giá thành đầu tư cho một thiết bị hàn điểm và các đồ gá lắp đi kèm lớn.
- Nhân viên sửa chữa bảo dưỡng thiết bị hàn và điều khiển yêu cầu phải có trình độ.
- Đối với một số vật liệu thì có yêu cầu đặc biệt về chuẩn bị bề mặt vật hàn
- Không hàn được các chi tiết có chiều dày lớn.
- Kết cấu máy lớn, cồng kềnh.
Ứng dụng:
- Liên kết cố định 2 vật liệu kim loại lại với nhau ở vị trí phức tạp mà công nghệ hàn khác
không giải quyết được.
- Cho những mối hàn đồng nhất và độ chuẩn xác cao.
- Sản xuất, sửa chữa ô tô: thân, vỏ xe bị lõm hay biến dạng do tai nạn cần được phục hồi lại.
- Các công trình công cộng: hàn bu lông hay đinh vít, tán rivet…
- Các sản phẩm kết cấu cao như: thép không gỉ và một số kim loại màu….



d.3) Hàn đường (Seam welding)

Đặc điểm:
- Hàn đường hay hàn lăn dùng để hàn các loại vật liệu tấm với chiều dày tổng cộng dưới
4mm. Phương pháp hàn này khác với hàn điểm ở chỗ người ta thay các điện cực thanh bằng
các điện cực con lăn.
- Khi con lăn quay, vật hàn nằm giữa hai con lăn, nhờ thế mối hàn là một đường rất kín
không cho các chất lỏng và chất khí lọt qua được. Công suất khi hàn đường tùy thuộc vào
kim loại, chiều dày của nó và tốc độ hàn. Lực ép không cần vượt quá 3000 - 5000N vì lực ép
lớn sẽ làm cho con lăn nhanh mòn. Vật liệu của con lăn hàn đường như điện cực thanh trong
hàn điểm.
Hàn đường được dùng để hàn các điểm, ống, bình chứa và chi tiết khác cần có mối ghép kín,
được làm bằng thép hoặc hợp kim màu.
- Với ô tô: hàn đường giúp kết nối những mảng kim loại hay hợp kim góp phần sữa chữa chế
tạo các chi tiết phức tạp.
Ưu điểm: Hàn lăn cho phép tốc độ hàn cao để được thu được so với nhiều các kỹ thuật
khác, nhưng có thể được giới hạn bởi hình dạng thành phần và truy cập bánh xe.
Hạn chế: Chiều dày vật hàn.
Phạm vi áp dụng: Trong các ngành công nghiệp :chế tạo ô tô,thiết bị lạnh,hàng tiêu dùng.
5. Hàn khí (Gas welding)


a) Định nghĩa: Hàn khí là một trong những phương pháp hàn hóa học trong đó dùng nhiệt
lượng phản ứng cháy của khí đốt trong oxy, để nung chảy các sản phần kim loại được hàn và
que hàn bổ sung để tạo thành mối hàn.
b) Đặc điểm
+ Có thể hàn nhiều kim loại hoặc hợp kim
+ Hàn được các chi tiết mỏng và có nhiệt độ nóng chảy thấp

+ Thiết bị đơn giản và rẻ tiền
+ Năng suất thấp, hàn bi nung nóng nên nhiều công vênh
- Hàn khí dùng nhiều khi hàn các vật hàn có chiều dày nhỏ, chế tạo và sửa chữa các chi tiết
mỏng, sửa chữa các chi tiết đúc bằng gang, đồng thanh, nhôm, magiê, hàn nối các ống có
đường kính nhỏ và trung bình. Hàn các chi tiết bằng kim loại màu, hàn vảy kim loại, hàn đắp
hợp kim cứng v.v..
- Que hàn là kim loại đồng chất với vật liệu hàn
- Dùng hàn:
Ngọn lửa hàn phụ thuộc tỉ lệ khí cháy
+ Các đường ống dẫn
+ Kết cấu bằng thép và sản phẩm có thành mỏng
+ Sữa chữa các chi tiết gang
+ Các chi tiết phi kim loại
+ Khoảng chiều dày chi tiết 1 ~ 6mm

Dùng nhiệt sinh ra trong phản ứng cháy của khí đốt trong oxy để nung
c) Phạm vi ứng dụng:
Quy trình công nghệ hàn cho công nghệ lắp ráp ô tô hiện nay


II.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN CHO CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TÔ HIỆN
NAY
II.2.1. LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN
II.2.1.1 Quy trình hàn bấm
II.2.1.1.1 SƠ ĐỒ HÀN

II.2.1.1.2 Phân tích sơ đồ
Mài bỏ lớp sơn
Lớp sơn phải được mài khỏi vùng sẽ hàn để cho phép dòng điện hàn chạy qua các tấm thép



2. Bôi dung dịch chống gỉ
a. Thổi sạch các hạt mài


b. Nhúng giẻ mềm vào dung dịch lau dầu mỡ

c. Lau bề mặt bằng giẻ để làm sạch dầu

d. Lau lại bề mặt bằng giẻ khô để làm sạch dầu trước khi bề mặt tự khô đi
e. Bôi một lớp dung dịch chống gỉ hàn bấm lên bề mặt kim loại


3. Định vị tấm thép
Đặt hai tấm thép vào nhau và cố định chúng bằng kìm chết

Chú ý: Trong quá trình sửa chữa thân xe, vị trí của các tấm được xác định bằng cách đo kích
thước tấm thép so với xe và kiểm tra sự lắp ráp của chúng so vớicác tấm khác


4. Đặt thiết bị hàn
4.1. Chọn mỏ hàn:
Chọn mỏ hàn với chiều dài và hình dáng sao cho có thể tạo ra áp lực thích hợp lên tấm thép
bằng các đầu điện cực của chúng.

Mỏ hàn tiêu chuẩn

Mỏ hàn dài
4. Đặt thiết bị hàn


Mỏ hàn 45 độ

Mỏ hàn cho hốc bánh xe


4.2. Điều chỉnh đầu điện cực:
Hai đầu điện cực phải đặt đối diện nhau trên cùng một đường thẳng khi ép các tấm thép vào
nhau.
Đầu điện cực phải phẳng và sạch để đạt được độ bền mối hàn tốt

Kiểm tra tình trạng đầu điện cực
Nếu tình trạng không tốt , mài
Giũa bề mặt của điện cực cho phẳng để chúng tiếp xúc chặt với nhau


4.3. Chọn mỏ hàn:
Chọn mỏ hàn với chiều dài và hình dáng sao cho có thể tạo ra áp lực thích hợp lên tấm thép
bằng các đầu điện cực của chúng.
5. Đặt chế độ hàn
5.1). Áp lực

5.2). Dòng điện và thời gian hàn: Được điều chỉnh theo vật liệu và độ dày tấm thép

(Thời gian hàn)
5.3). Kiểm tra tình trạng hàn

(1) Hàn các tấm thép mẫu có cùng
vật liệu và có cùng độ dày giống
như thép sắp hàn
(2) Xoắn các tấm thép mẫu để bẻ

gãy chúng tại mối hàn


Mối hàn được gắn vào một Mối hàn tách ra trên hai tấm
trong hai tấm thép
thép

6.1). Góc:
Góc của đầu điện cực so với bề mặt thép phải là 90 độ


Không tốt
6.2). Các yếu tố khi hàn bấm liên tục
1) Bước hàn: Bước hàn phải được duy trì với khoảng cách nhất định

(2) Mép hàn: Mép hàn phải được giữ ở khoảng cách nhất định


6.3). Làm mát các điện cực:
Hàn bấm nối các tấm thép với nhau bằng cách sử dụng nhiệt tạo ra do điện trở giữa các tấm
thép
Nhiệt được truyền và tích tụ trong các đầu điện cực và tay đòn sau một vài lần hàn liên tục

Làm mát chậm dần đầu điện cực bằng khí nén hay nước
7. Kiểm tra chất lượng
7.1). Kiểm tra hình dạng
(a) Quan sát hình dạng của mối hàn
(b) Dự đoán mức độ liên kết của mối
hàn


7.2). Kiểm tra phá huỷ


a. Chèn dụng cụ vào đúng vị trí. Nếu mối hàn không tách ra, chất lượng hàn là tốt
b. Sửa chữa phần bị hở mép
Chú ý: Nên áp dụng kiểm ta phá huỷ hoặc thay thế thiết bị hàn hoặc các tấm thép mới được
hàn
II.2.1.2 QUY TRÌNH HÀN MIG-CO2
1. Thao tác bảo dưỡng cơ bản (bảo dưỡng mỏ hàn)
(1.1) Dây hàn: Cắt đầu dây hàn khi nó tạo thành hình cầu lớn hay dây thò ra quá dài

(Thao tác nguy hiểm)


×