Sử dụng thuốc trên bệnh nhân
nghiện rượu tại bệnh viện
Joseph S. Bertino Jr., Pharm.D.
CPRC
Mục tiêu
Hiểu được sinh lý bệnh của hội chứng cai
rượn và cách điều trị
Thảo luận cách sử dụng hệ thống điểm
đánh giá triệu chứng và dấu hiệu (SSA) để
dự phòng và điều trị hội chứng cai rượu
CPRC
Phân loại lạm dụng thuốc
Thuốc kháng cholinergic
Cần sa (marijuana)
Chất kích thích gây ảo giác (phencyclidine,
ketamin)
Các opiat (morphin, heroin)
Các chất gây ảo giác (LSD, mescalin)
Thuốc an thần – thuốc ngủ (các barbiturat,
benzodiazepin, rượu)
Chất kích thích (amphetamin, cocain)
Chất dễ bay hơi (keo, xăng dầu, hóa chất tẩy
sơn)
CPRC
Thuốc và các chất dẫn truyền thần kinh
(nguyên nhân gây ra các triệu chứng)
GABA
5-HT
AcCH
Opiates
Dissociatives
Psychodelics
Stimulants
EtOH,
sedatives
NE
-endorphin Dopamine
GABA = -aminobutyric acid; 5-HT = 5-hydroyxtriptamine; AcCH = acetylcholine
CPRC
Tầm quan trọng của các chất
dẫn truyền thần kinh
Không thể sử dụng cùng một chiến lược
để điều trị hoặc cai nghiện rượu cho việc
lạm dụng những thuốc khác
GABA là chất dẫn truyền thần kinh chủ yếu
bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng rượu kéo
dài
Cần phải thay thế GABA để điều trị hội
chứng cai rượu
CPRC
Nguyên nhân dẫn đến hội chứng cai rượu
Bộ não đã quen với việc sử dụng rượu
thường xuyên
Rượu làm tăng tác dụng hậu hạch của GABA
(an thần)
Việc cai rượu sẽ gây nên sự thiếu hụt GABA
đột ngột
Thiếu hụt GABA đột ngột là nguyên nhân gây
ra các biểu hiện tăng động của bệnh nhân …
Một sự kích thích mạnh lên hệ adrenecgic
CPRC
Nguyên nhân dẫn đến hội chứng cai rượu
Rượu kích thích việc tổng hợp và giải
phóng norepinephrine (NE)
receptor nhạy cảm với NE giảm
Trong hội chứng cai rượu cấp
NE tiếp tục được tổng hợp
NE giảm giải phóng
Receptor NE trở nên rất nhạy cảm
CPRC
Nguyên nhân dẫn đến hội chứng cai rượu
Rượu làm tăng tính nhạy cảm của các thụ thể
dopamin
Trong cai rượu cấp, các thụ thể dopamin trở nên
rất nhạy cảm
Kindling: Việc não bộ bị kích thích nhiều lần đã
làm tăng tính nhạy cảm của các tế bào thần kinh
Các cơn cai rượu cấp lặp đi lặp lại nhiều lần có
thể gây nên sự kích thích và các cơn co giật…
các triệu chứng cai rượu ở những lần sau ngày
một xấu đi
CPRC
Hội chứng cai rượu (AWS)
Bệnh nhân AWS có đáp ứng giao cảm
mạnh
Do tính nhạy cảm với norepinephrin và
dopamin
Do thiếu hụt sự kích thích các thụ thể GABA
CPRC
Các giai đoạn của hội chứng
cai rượu
Giai đoạn 1: Hệ thần kinh thực vật tăng nhạy cảm
(100%)
Xuất hiện sau khi uống rượu vài giờ và kéo dài 24-48 giờ
Giai đoạn 2: Ảo giác (25%):
Xuất hiện trong vòng 8-48 giờ sau khi uống rượu
Giai đoạn 3: Kích thích và co giật (10%):
Xuất hiện trong vòng 6-48 giờ sau khi uống rượu
Giai đoạn 4: Mê sảng (DTs) (5%)
Xuất hiện trong vòng 2-5 ngày sau khi uống rượu, 15% tử vong
CPRC
Hội chứng cai rượu
Symptom
Onset after Usual duration
alcohol D/C
6-24 hr
48 hr
- Heart rate,
- BP
Hallucinations Variable
Variable
Seizures
6-48 hr
1-2 seizures
DTs
2-5 d
2-3 d
CPRC
Hội chứng cai rượu
Symptom
Onset after
alcohol stops
Vivid dreams
Usual
duration
As EtOH Conc ¯ 48 hr
Insomnia
As EtOH conc¯
48 hr
Tremor
6-24 hr
48 hr
Nausea/vomiting 6-24 hr
48 hr
CPRC
Các dấu hiệu của cai rượu cấp
(Giai đoạn 1)
Hệ thần kinh thực vật tăng nhạy cảm
Bồn chồn
Đổ mồ hôi
Nhịp tim nhanh
Tăng huyết ap
Run
Nôn/buồn nôn
CPRC
Các dấu hiệu của cai rượu cấp
(Giai đoạn 2 và 3)
Thay đổi về nhận thức, cảm giác và có thể
bị kích thích:
Ảo giác
Mê sảng
Rối loạn giấc ngủ
Kích thích
Có thể bị co giật
CPRC
Ảo giác (Giai đoạn 2)
Xuất hiện ở 3-10 % bệnh nhân
Nguy cơ tăng theo lượng rượu uống vào
Không giúp dự đoán bệnh nhân có mê
sảng hay không (giai đoạn 4) và không
thật sự liên quan đến giai đoạn mê sảng
Có thể liên quan đến thính giác, xúc giác
và khứu giác
Bệnh nhân hiếm khi bị mất định hướng
(tức là họ vẫn còn nguyên ý thức)
CPRC
Ảo giác (Giai đoạn 2)
Ảo giác có thể bị nhầm lẫn với tâm thần
phân liệt
Ảo giác có thể kéo dài trong nhiều tuần
Tình trạng ảo giác có thể kéo dài vĩnh viễn
CPRC
Co giật (Giai đoạn 3)
Thường là 1-2 cơn co giật toàn thể (co cứng-co
giật)
Các cơn co giật cục bộ thường hiếm gặp
Cơn co giật thứ 2 thường xuất hiện trong vòng
6 giờ sau cơn co giật đầu tiên
Tỷ lệ 5-15%
Tình trạng động kinh được ghi nhận với < 3 %
bệnh nhân
CPRC
Co giật (Giai đoạn 3)
Nguy cơ co giât tăng lên cùng với việc lạm
dụng rượu lặp đi lặp lại (hiện tượng
“kindling”)
Các yếu tố dự đoán cơn co giật:
Đã từng bị co giật do bất kỳ nguyên nhân nào
Chấn thương đầu
Đã từng bị co giật do hội chứng cai rượu
CPRC
Mê sảng (giai đoạn 4)
Là biến chứng nguy hiểm nhất của hội
chứng cai rượu
Ảnh hưởng đến < 5% bệnh nhân
15% tử vong, do:
Nhồi máu cơ tim
Suy hô hấp
Nhiễm khuẩn huyết
Tuổi càng cao, nguy cơ mê sảng càng cao
Hiếm gặp trên bệnh nhân dưới 30 tuổi
CPRC
Mê sảng (giai đọan 4)
Mê sảng (DTs)
Tăng phản ứng hệ thần kinh thực vật
Run toàn thân
Mê sảng (ảo giác)
Thường xuất hiện sau 3 ngày có AWS không
điều trị (hoặc điều trị không đầy đủ)
Có thể xuất hiện muộn, sau 5-14 ngày AWS
không điều trị (hoặc điều trị không đầy đủ)
CPRC
Mê sảng (giai đoạn 4)
Triệu chứng:
Mất phương hướng
Lú lẫn
Ảo giác
Tăng hoạt động hệ thần kinh thực vật
Tăng thân nhiệt
Điều trị: Khi các triệu chứng xuất hiện, việc sử
dụng đầy đủ thuốc an thần (benzodiazepin với
liều cao và thường xuyên) không thể giúp
bệnh nhân thoát khỏi DTs
CPRC
Biến chứng đối với bệnh nhân
nghiện rượu
Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, do:
Giảm chức năng bảo vệ của bạch cầu
Giảm các yếu tố miễn dịch khác
Tăng yếu tố nguy cơ do lối sống
Tăng khả năng mắc viêm phổi với các
nguyên nhân gây bệnh hiếm gặp ở người
bình thường
CPRC
Biến chứng đối với bệnh nhân
nghiện rượu
Tăng nguy cơ viêm phổi do hít phải
Tăng nguy cơ viêm phúc mạc tự phát do vi
khuẩn
Bệnh cơ tim và rối loạn nhịp liên quan đến
nghiện rượu và cai rượu
Tăng huyết áp là một biến chứng hay gặp
trên bệnh nhân nghiện rượu
CPRC
Đánh giá và điều trị hội chứng cai
rượu
CPRC
Vấn đề
Bệnh nhân có thể không nói với bác sĩ về
việc sử dụng rượu nếu không được khai
thác
Bệnh nhân thường nói họ uống ít hơn so với
lượng rượu họ uống trên thực tế
Bệnh nhân phẫu thuật có thể không bao giờ
được khai thác vấn đề sử dụng rượu
Nồng độ cồn của các loại đồ uống tự chế có
thể khác nhau
CPRC