Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

báo cáo thực tập tại công ty bê tông Phúc Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.99 KB, 28 trang )

1

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÈN CÔNG TY TNHH PHÚC
TIẾN.
1.1.
1.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.

Căn cứ pháp lý hình thành công ty TNHH Phúc Tiến.
Quá trình hình thành Công ty TNHH Phúc Tiến.
Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Phúc Tiến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban.

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC
TIẾN.
2.1. Sản phẩm và thị trường chính của công ty TNHH Phúc Tiến.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Phúc Tiến.
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG
TY TNHH PHÚC TIẾN.
3.1. Chiến lược và kế hoạch.
3.2. Quán trình sản xuất và tác nghiệp.
3.3. Quá trình phát triển nhân lực.
3.4. Quản lý các yếu tố vật chat.
3.5. Quản lý chất lượng.
3.6. Hoạt động thương mại, marketing.
3.7. Hoạt động tài chính và dự án đầu tư.
3.8. Kế toán và tính hiệu quả của kinh doanh.



LỜI MỞ ĐẦU


2

Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại Học Hải
Phòng đặc biệt quan trọng với khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh trước kết thúc 2
năm học tại trường.Một mặt là yêu cầu, mặt khác đây cũng là điều hết sức ý nghĩa, giúp
sinh viên làm quen với công việc thực tế.
Để cho chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực tế nhà trường với
doanh nghiệp, lí thuyết với thực tế nhà trường đã tạo cho sinh viên năm hai bước đầu
thực tập vào nghề tạo nền tảng cho các lần thực tập sau này và đặc biệt là lần thực tập tốt
nghiệp. Giúp sinh viên nắm vững kỹ năng thực tế khi hoạt động ở các doanh nghiệp và
công việc sau này. Đặt cao tiêu chí “ học đi đôi với hành”, “ lí thuyết gắn liền thực tế“.
Sau một tháng được nhà trường tạo điều kiện thực tập vào nghề cơ bản, nhóm gồm
3 sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Đinh Thị Hồng Nhung của
lớp QTKD-K14A (khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh). Thu hoạch bản báo cáo gồm
3 chương chính:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Phúc Tiến.
Chương 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Tiến.
Chương 3: Tìm hiểu một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty TNHH Phúc
Tiến.

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
TNHH PHÚC TIẾN.
1.1.

Căn cứ pháp lý hình thành Công ty TNHH Phúc Tiến.



3
-

-

Công ty TNHH Phúc Tiến được thành lập theo quy định số 030942021 của sở kế
hoạch đầu tư.
Công ty TNHH Phúc Tiến được thành lập ngày 12 tháng 02 năm 1999.
Tên công ty:
+ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN.
+ Tên tiếng anh: PHUC TIEN COMPANY LIMITED.
Địa chỉ: Tổ 5, khu 7, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng,
Việt Nam.
Quy mô của công ty:
+ Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng. Bằng chữ: một tram mười lăm tỷ đồng.
+ Lao động hiện có: 300 người.

Công ty TNHH Phúc Tiến là một đơn vị chủ lực trong chuyên ngành:
-

Sản xuất bê tông thương phẩm.
Sản xuất cọc bê tông cốt thép ly tâm dự ứng lực, cọc ván cừ bê tông cốt thép ứng
lực, cọc bê tong cốt thép (cọc vuông), công bi thoát nước bê tông và bê tông cốt

1.2.

thép, các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn,…
Xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, các cơ cấu hạ tầng,
đường giao thông, thủy lợi xây dựng các nhà máy xí nghiệp, san lấp mặt bằng.

Vận tải thủy – bộ.
Kinh doạnh nguyên vật liệu, vật tư cho việc xây dựng các công trình.
Quá trình phát triển kinh doanh.
Công ty bê tông Phúc Tiến tự hào là nhà sản xuất bê tông hàng đầu trên thị trường

Hải Phòng. Được thành lập từ năm 1999. Doanh thu ban đầu là từ việc kinh doanh vật
liệu xây dựng và thi công công trình công nghiệp, công trình giao thông.
Từ năm 2000, công ty chuyển đổi, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng cách đầu tư xây dựng và lắp đặt 2 trạm trộn bê tông tự động với công suất
120m3/giờ tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, Hải Phòng. Đến nay tổng diện tích mặt
bằng là gần 140.000 m2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị sản
xuất đã đi vào ổn định.
Trong suốt những năm qua công ty đã gặt hái được nhiều thành công, ký hợp đồng
cung cấp bê tông cho các dự án xây dựng lớn như: Cầu Rào II, Cầu Khuể Hải Phòng,


4

Khu CN VSIP, khu CN Nomura Hải Phòng, Bệnh viện nhi Hải Dương, TT thương mại
Ngọc Châu Hải Dương, BigC, một số công trình trong khu CN Đại An Hải Dương, Ngân
hàng Agribank Hải Dương, Đại học Sao đỏ Hải Dương,…..
Với nguồn vốn 115 tỷ đồng, công ty cũng đã đạt doanh thu trên 300 tỷ đồng/năm.
Do nhu cầu xây dựng của thành phố cũng như các tỉnh lân cận ngày một tăng cao,
công ty quyết định mở rộng thêm thị phần trên thị trường đáp ứng yêu cầu của khách
hàng về việc sử dụng bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn.
Hiện tại Công ty bê tông Phúc Tiến có 5 cơ sở sản xuất:







Công ty bê tông Phúc Tiến – Thôn 1, Bắc Sơn, An Dương, Hải Phòng.
Xí nghiệp bê tông Hải Dương I – Hiệp Sơn, Kinh Môn, Hải Dương.
Xí nghiệp bê tông Hải Dương II – Cầm Thượng, Bình Hàn, Hải Dương.
Xí nghiệp bê tông Đình Vũ – Khu CN Đình Vũ, Hải An, Hải Phòng.
2 trạm trộn bê tông 120m3/giờ - Công ty bê tông và xây dựng Phúc Tiến, Cụm CN
Hạp Lĩnh, Bắc Ninh.
Nhờ áp dụng hề thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hệ thống quản lý môi

trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004/TCVN ISO 14001:2010 do tổ chức WCERT cấp
năm 2012. Công tác phòng cháy chữa cháy luôn được duy trì tốt nhằm đảm bảo tuyệt đối
trong sản xuất kinh doanh và được sở cảnh sát PCCC TP Hải Phòng tổ chức tập huấn,
cấp giấy chứng nhận huấn luyện về phòng cháy chữa cháy năm 2012. Hơn nữa, hàng năm
công ty chúng tôi thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn cho nhân viên về an toàn lao
động, vệ sinh môi trường và công tác bảo vệ an ninh trật tự trong sản xuất cũng hư thi
công. Năm 2008 công ty đã được trao tặng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu về an toàn
lao động” số 27/QĐ-LDTBXH ngày 6/3/2009.
Với đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về các chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, tài chính, kinh tế,…; đội ngũ kỹ sư xây dựng, kỹ thuật giàu kinh nghiệm nhiều
năm trong lĩnh vực sản xuất bê tông và xây dựng, đội ngũ công nhân vận hành máy móc
thiết bị lành nghề, điều khiển phương tiện an toàn, đúng kỹ thuật.


5

Tất cả làm nên những sản phẩm chất lượng cao, giá trị hoàn hảo, một thương hiệu
tin cậy BÊ TÔNG PHÚC TIẾN.
Công tý bê tông Phúc Tiến khẳng định là một nhà cung cấp bê tông thương phẩm
hàng đầu, có tính chuyên nghiệp cao. VÌ vậy, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng được yêu

cầu cung cấp bê tông thương phẩm cũng như đảm bảo được tiến bộ cho công trình dự án
cầu Đình Vũ, ngay cả khi chủ đầu tư có yêu cầu đặt trạm sản xuất bê tông tại hai đầu cầu
của dự án.
Với phương châm “Quyết đinh của bạn – Trách nhiệm của chúng tôi” Công ty bê
tông Phúc Tiến xin gửi lời mời hợp tác đến quý đối tác, các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân quan tâm và mong muốn hợp tác cùng chúng tôi để cùng thực hiện chung các hoạt
động đầu tư – kinh doanh nhằm gia tăng giá trị quảng bá thương hiệu.
Chúng tôi cam kết luôn dành cho quý đối tác các sản phẩm – dịch vụ tốt nhất cùng
chính sách giá hợp lý. Với thiện chí hợp tác cùng phát triển, công ty bê tông Phúc Tiến
rất tin tưởng vào sự thành công tốt đẹp và lâu dài trong quá trình hợp tác giữa công ty
chúng tôi và quý đối tác.
1.3.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Phúc Tiến.


6

GIÁM ĐỐC
CT HĐTV

P. GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC SX-KD

P. GIÁM ĐỐC NỘI
CHÍNH


P. GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

CT BÊ TÔNG THÀNH
VIÊN

Như chúng ta thấy, bộ máy này được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Người tối cao và duy nhất có quyền ra quyết định là Giám đốc.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
- Giám đốc công ty là chủ thể điều hành mọi hoạt động của đơn vị, hợp tác quan hệ với
các đối tác và cơ quan quản lý theo chức năng Nhà nước quy định, ký kết các hợp đồng,
thực hiện các dự án, công trình được giao thầu và trúng thầu. - Giám đốc công ty quản lý
cung hoạt động của công ty, đại diện về mặt pháp lý của công ty, trực tiếp giao nhiệm vụ
thi công cho các đội trưởng các đội thi công công trình qua lệnh sản xuất đến các đơn vị
tổ chức thi công.
- Phó giám đốc là người trực tiếp thừa hành những nhiệm vụ được giao của Ban giám
đốc, đồng thời thay giám đốc giải quyết những công việc trên các phương diện khi giám
đốc uỷ quyền.
- Các phòng ban nghiệp vụ được giao thực hiện các thủ tục pháp lý, hướng dẫn kiểm tra,
cùng đơn vị triển khai nhiệm vụ thi công công trình đảm bảo các yêu cầu kỹ mỹ thuật,
chất lượng và tiến độ thi công.


7

- Phòng tài chính có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc, nguồn kinh phí kịp thời phục vụ
cho mua sắm nguyên vật liệu, vật tư để thi công công trình đồng thời chịu trách nhiệm
trước Ban giám đốc công ty về chuyên môn nghiệp vụ, kịp thời báo cáo, thanh quyết toán
với khách hàng, CB CNVC trong cơ quan.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Công ty về mặt kỹ mỹ thuật và chất
lượng công trình mà mình trực tiếp thi công, đồng thời có trách nhiệm triển khai học

ATLĐ và kiểm tra đôn đốc không để xảy ra mất an toàn lao động trong quá trình thi công
các công trình.
- Phòng Tổ chức hành chính: Xây dựng kế hoạch tổ chức nhân sự đảm bảo đúng đủ trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho công tác quản lý và thi công không để xảy ra thiếu nhân
sự, yếu năng lực trong công tác đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo trực tiếp bộ
phận thu dọn vệ sinh môi trường trong các công trình mà Công ty thi công...
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ khai thác thị trường, tìm kiếm và mở rộng thị trường
hoạt động. Tạo mối quan hệ tốt đẹp và mang lại sự hài lòng cho mọi khách hàng.
- Các đội công trình, đội xe cơ giới và các tổ khác đựơc nhận nhiệm vụ tổ chức thực hiện
thi công các công trình đạt chất lượng theo yêu cầu thiết kế, tổ chức lực lượng lao động,
tiếp nhận thiết bị vật tư sử dụng vào công trình, đảm bảo an toàn thi công. Được tiếp
nhận và xử lý kịp thời các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ của Chủ đầu tư và
Công ty để thực hiện thi công đạt hiệu quả.

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚC TIẾN.
2.1. Sản phẩm và thị trường chính của công ty TNHH Phúc Tiến.
Bảng 2.1: Bảng sản phẩm và thị trường chính.
STT
1
2

3

Tên ngành
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến; Bán buôn
xi măng; Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi; Bán buôn kính
xây dựng; Bán buôn sơn, vecni; Bán buôn đồ gỗ kim.

Bán buôn đồ dung khác cho gia đình.
Chi tiết: Bán buôn hàng gốm, sứ, thủy tinh; Bán buôn đồ điện

Mã ngành
2395 (chính)
4663

4649


8

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20

21
22

gia dụng, đèn và bộ đèn điện; Bán buôn giường, tủ, bàn ghế
và đồ dung nội thất tương tự.
Đại lý, môi giới, đấu giá.
Chi tiết: Đại lý hàng hóa (không bao gồm đại lý chứng khoán,
bảo hiểm).
Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
Xây dựng công trình công ích.
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
Phá dỡ.
Chuẩn bị mặt bằng.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ trong nội thành, ngoại thành
(trừ vận tải bằng xe buýt).
Vận tải hành khách bằng đường bộ.
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh;
Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo hợp
đồng.
Vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa.
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động
cơ khác.
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
Chi tiết: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ
lưu trú ngắn ngày.

Nhà hàng và cá dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Dịch vụ phụ vụ đồ uống.
Chi tiết: Quán rượu, bia (trừ quầy bar).
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Chi tiết: Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại.
(Doanh nghiệp chỉ được hoạt động xây dựng khi có đủ điều
kiện theo quy định của Luật xây dựng).

4610
4100
4210
4220
4290
4311
4312
4933
4931
4932

5021
5022
4530
4511
5510
5610
5630
4719
Ngành, nghề
chưa khớp với
Hệ

thống
ngành kinh tế
Việt Nam.

Nhận xét: Công ty hoạt dộng theo các nghành nghề đa dạng. Tuy nhiên, công ty kinh
doanh chính là sản xuất bê tông thương phẩm, đây là ngành mà công ty muốn khẳng định


9

thương hiệu và uy tín trong thị trường xây dựng trong nước, tạo bước đà vươn xa hơn
trong thị trường nước bạn. ( bảng 2.1)
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Tiến.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh.
S
T
T
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

Vốn (triệu đ)
Lao động (người)
Doanh thu (triệu đ)
Lợi nhuận (triệu đ)
Thu nhập bình
quân của người lao
động (triệu đ)
Nộp ngân sách nhà
nước (triệu đ)
Tỉ suất lợi nhuận.

116.080.950
1710
151.719.661
38.219.736
2.300.000

158.444.018
1830
196.581.894
42.750.322
2.350.000

195.570.721
2230
240.292.277
46.488.934

2.400.000

So sánh 2013-2012
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
42.363.068
36.5
120
7.02
44.862.278
29.6
4.530.586
11.8
50.000
2.2

410.000.000

540.000.000

628.000.000

130.000.000

31.7

88.000.000

16.3


25.2

21.7

19.4

-3.5

-13.9

-2.3

-10.6

2.

So sánh 2014-2013
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
37.126.703
23.4
400
21.9
43.710.383
22.2
3.738.612
8.8
50.000

2.1

Phân tích, đánh giá:
Từ bảng số liệu trên, ta thấy cả nguồn vốn và lợi nhuận tăng theo các năm. Năm

2012, tổng tài sản ( cũng như nguồn vốn) là 116.080.949.296 tỷ đồng, thì đến năm 2013,
đã tăng lên là 158.444.017.875 tỷ đồng, tăng hơn 42 tỷ đồng. Năm 2014 tăng thêm hơn
37 tỷ đồng. sự tăng thêm đó là do công ty mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị
công nghệ, đồng thời cho thấy khả năng huy động vốn của công ty. Tổng số lao động
tăng dần qua các năm. Năm 2012 là 1710 người, thì năm 2013 là 1830 người, tăng lên
120 người, và năm 2014 tăng thêm 400 người. có sự gia tăng như vậy chú yếu là do sự
gia tăng số người lao động trực tiếp tại các phân xưởng, các công nhân vận hành máy
móc và vận chuyển, bốc dỡ. Tuy nhiên, từ năm 2013 đến năm 2014 số lao dộng tăng
không đáng kể , cho thấy việc sản xuất và nguồn lao động của công ty nhanh chóng đi
vào ổn định làm nền tảng cho kinh doanh lâu dài. Tất cả các chỉ tiêu: sản lượng, doanh
thu của năm 2014 đều gấp 2 lần năm 2012. Điều này cũng đặt ra không ít khó khăn đối
với công ty, đó là nếu công ty muốn tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường, thì công ty lại phải đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà kho, nhà xưởng,…


10

Yêu cầu một lực huy động vốn cao càn phải đáp ứng để phát triển. Bên cạnh việc sản
lượng tăng lên, sản lượng tiêu thụ cũng tăng lên không ngừng. Gần như công ty tiêu thụ
được hết sản phẩm sản xuất ra. Đó là sự cố gắng của phòng kinh doanh, vừa là nhu cầu
xây dựng của xã hội luôn có xu hướng tăng lên, làm cho thị trường vật liệu xây dựng
cũng trở nên sôi động, nhiều khi không đủ hang để cung cấp. Sản lượng tiêu thụ tăng, dẫn
đến doạnh thu tăng lên cũng là một điều đương nhiên. Doanh thu các năm tăng đều, cho
thấy công ty đi vào hoạt động khá ổn định. Tuy nhiên, doanh thu tăng cũng là một phần
do giá cả tăng. Lương chi trả cho người lao động cũng được công ty đặt lên hang đầu, để

đáp ứng nhu cầu thiết yếu về đời sống kinh tế của người công nhân lao động, các chính
sách và lương bổng, tiền thưởng, lương trách nhiệm…luôn được củng cố, lương phù hợp
cho từng đối tượng và vai trò người lao động nắm bắt. Xã hội ngày càng phát triển giá cả
hang hoá tăng cao, công ty luôn thấu hiểu nhu cầu đáp ứng kinh tế của người lao động
không ngừng phát triển, trả lương hợp lí cùng thưởng phạt công bằng luôn là vấn đề nhức
nhối của công ty, để làm sao thuận long người và có hợp tác lâu bền với người lao động ,
công ty dễ dàng ổn định hoạt động, giảm chi phí phát sinh… Mỗi năm , công ty TNHH
Phúc Tiến luôn cố gắng tăng lương cơ bản cho mỗi người dân lao động, tạo long tin vững
để họ có nền tảng cống hiến tài lực và chí lực đến tối ưu. Đồng thời, doanh nghiệp
thường xuyên cải thiện đời sống cho người lao động, đảm bảo sản xuất mở rộng, tuân thủ
quy luật: tốc độ tăng tiền lương phải chậm hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.

CHƯƠNG III: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ
THUẬT CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN.
3.1. Chiến lược và kế hoạch.
Để nâng cao hiệu quả và khẳng định uy tín của công ty trên thị trường xây dựng cả
nước, công ty không ngừng cố gắng vươn lên khẳng định chất lượng và lợi ích của mình.
Đưa công ty trỏ thành một trong những công ty sản xuất bê tong hàng đầu của Hải
Phòng, có uy tín trên cả nước là mục tiêu của toàn công ty. Muốn thực hiện điều đó công


11

ty đang đi từ các kế hoạch nhỏ nhất từng bước xây dựng nền tảng vươn lên, đặt ra các
mục tiêu chiến lược thích hợp với khả năng, thuận lợi mở rộng thị phần.
Mục tiêu cụ thể: Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp và khai thác vật liệu:
- Tập trung đẩy nhanh lĩnh vực cơ khí, gia công chế tạo và lắp ráp cơ khí, từng
bước đầu tư hệ thống thiết bị, nhà xưởng và tuyển dụng thợ bậc cao, phấn đấu đến năm
2015 doanh thu trong lĩnh vực này chiếm một tỷ lệ đáng kể.
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung, nhằm chiếm lĩnh thị trường

vật liệu xây dựng nhà cao tầng trong khu vực miền Bắc - Sản xuất và tiêu thụ bê tông
thương phẩm, bê tông đúc sẵn phục vụ thị trường trên địa bàn tỉnh Hỉa Phòng và khu vực
miền Bắc.
- Xây dựng dự án mua lại cổ phần của một số công ty khoáng sản trên địa bàn và
các tỉnh lân cận. Mở rộng đại lý phân phối vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Phòng
và các tỉnh trong khu vực Bắc Bộ. Đối với lĩnh vực dịch vụ: Tăng cường đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ, tiếp tục phát huy các thế mạnh mà Công ty đã có, mở rộng địa bàn kinh
doanh sang các tỉnh lân cận, mở rộng kinh doanh dịch vụ. Giải pháp về vốn - Tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn bằng các biện pháp như: đầu tư từng giai đoạn theo nhu cầu thị
trường, lấy nguồn thu từ khấu hao, lợi nhuận để đầu tư phát triển, tối đa hóa công suất
các công trình đầu tư.
3.2. Quá trình sản xuất và tác nghiệp.
Bảng 3.1: Quy trình sản xuất bê tông.
Bước

Quy trình

Diễn giải

Trách

Biểu mẫu

nhiệm
Bước 1

Căn cứ vào kế hoạch cung ứng bê tông
Tiếp nhận
kế hoạch cung


theo yêu cầu của khách hàng, do Giám
phòng Kế hoạch kinh doanh chuyển đốc sản

BM-QT09-


12

ứng

sang. Giám đốc sản xuất lập lập kế xuất

GĐNCBT

hoạch sản xuất và chỉ đạo.

“Giấy đề

- Bộ phận quản lý chất lượng: Thiết kế
cấp phối theo yêu cầu của khách hàng
(theo tiêu chuẩn của Việt Nam- TCVN
hoặc theo tiêu chuẩn của Mỹ -ASTM).

nghị cấp bê
Nhân

tông”

viên kế
hoạch


- Bộ phận vận hành trạm trộn: kiểm tra
các thiết bị cân đo, hướng dẫn NVL,
nhiên liệu chờ lệnh sản xuất
- Bộ phận điều phối xe & đội thí
nghiệm chuẩn bị xe, khuôn mẫu sẵn
sang đi công trường.
Bước 2

Ra lệnh sản xuất

Căn cứ thời gian cung cấp bê tông và
quảng đường vận chuyển từ trạm trộn
đến công trường. Giám đốc sản xuất ra
lệnh sản xuất (có thể bằng văn bản
hoặc bằng điện thoại trực tiếp đến
người vận hành trạm)

B3

BM-QT09Giám
đốc sản
xuất

Người vận hành trạm tính toán nhập
Tiến hành sản
xuất

các thông số cần thiết (số lượng, mác
bê tông, độ sụt...) và tiến hành trộn.


Vận

- Người vận hành trạm theo dõi các

hành

thông số trên bảng điện tử và 04 màn

trạm trộn

hình camera quan sát đặt ở các góc độ
khác nhau để giám sát trong suốt quá
trình trộn

LSX “Lệnh
sản xuất”


13

- Khi bê tông trộn xong. Người vận
hành kiểm tra bằng mắt thường: độ
đồng nhất, cùng màu, các cốt liệu phân
bố đều.
B4

- Nếu bê tông đạt thì xả vào xe bồn
cho BT vào


trộn và tiếp tục trộn cho đủ khối lương Vận
theo lệnh sản xuất. Nếu không đạt thì hành

xe bồn trộn

trở lại bước 3

Kiểm tra độ sụt

trạm

- Xe bồn được trộn đủ số lượng, tài NVTN.
xế vệ sinh xe, cho quay bồn đều và
Lái xe
nhân viên thí nghiệm tiến hành kiểm
tra độ sụt ngay tại trạm. Nếu đạt
độ sụt cho xe đi, nếu không đạt quay
lại bước 3.
B5

Cân kiểm soát

Tài xế cho xe vào trạm cân để kiểm tra

lại khối lượng

lại khối lượng 01 lần nữa, nếu đủ khối Quản lý
lượng thì cho xe đi, nếu không đủ khối kho, cân

Phiếu cân

xe

lượng thì quay lại bước 4
B6

Niêm phong

- Xe trước khi ra khỏi cổng công ty

và giao hàng

phải được nhân viên bảo vệ kiểm tra,
ghi sổ nhật ký và bấm chì.
- Bấm chì xong tài xế cho xe thẳng
tiến đến công trường đã được chỉ định

BM-QT09Bảo vệ

trên phiếu cân xe, đảm bảo thời gian Tài xế
bê tông chờ ninh kết.

NV. Thí

- Xe bê tông đến công trường nhân nghiệm
viên thí nghiệm tiến hành lấy mẫu,

BBNT
“Biên bản
nghiệm thu
bàn giao”



14

ký mẫu và bảo quản mẫu theo quy
định trong hợp đồng.
- Đại diện khách hàng ở công trường
và cán bộ kỹ thuật (hoặc NVTN) của
công ty tiến hành nghiệm thu và giao
nhận bê tông.

B7

Bảo quản và
thử nghiệm mẫu

- Đúng thời gian bảo quản theo quy
định

trong

hợp

đồng, đại

diện

kỹ thuật của các bên có liên quan
cùng chứng kiến quá trình kiểm tra
nén thử mẫu. Nơi nén mẫu có thể tại


Cán bộ

Phiếu kết

kỹ thuật,

quả thử

công ty hoặc tại trung tâm kiểm Nhân
nghiệm độc lập theo quy định trong viên thí
hợp đồng (có phiếu kết quả thử nghiệm
nghiệm mẫu)
- Quá trình sản xuất bê tông tươi của
công ty được kiểm soát chặt chẽ, các
thiết bị cân đo thường xuyên được
kiểm tra nên đảm bảo 100% mẫu sản
phẩm đầu ra đạt chất lượng như đã
cam kết trong hợp đồng.

B8

Lưu chứng
từ

Tất cả các chứng từ liên quan đến
kỹ thuật được lưu tại phòng Kỹ thuật Phòng
sản xuất,
Tài chính
Chứng từ giao nhận bê tông bản chính kế toán,


nghiệm


15

được chuyển sang phòng TC-KT để Phòng
đối chiếu khối lượng thu tiến khách Kỹ thuật
hàng và lưu tại phòng TC-KT
sản xuất
Nguồn tại Công ty TNHH Phúc Tiến.
3.3. Quá trình phát triển nhân lực.
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ.
Phân theo trình độ

Cán bộ có trình độ đại
học
Cán bộ có trình độ cao
đẳng và trung cấp
Lao động có tay nghề
Lao dộng phổ thông
Lao động thời vụ
Tổng

Năm 2012
Số lượng Tỉ lệ (%)
(người)
145

8,4


113

6,6

170
110
172
1710

68,42
6,4
10
100

Năm 2013
Số
Tỉ lệ (%)
lượng
(người)
123
6,72
109

6

Năm 2014
Số
Tỉ lệ
lượng

(%)
(người)
195
8,74
114

5,11

1101
60,16
1503
67,7
134
7,32
148
6,64
363
19,8
270
12,11
1830
100
2230
100
(Nguồn tại Công ty TNHH Phúc Tiến)

Nhận xét: Trong công ty tỷ lệ cán bộ có trình độ học vấn cao chiếm cao hơn số lượng cán
bộ có trình độ vừa và thấp. Tuy nhiên, số lao động đó có độ tăng giảm không đồng đều
nhưng không đáng kể. Số lao động có tay nghề cao chiếm số lượng lớn và lao động thời
vụ chiếm tỷ lệ nhỏ… Điều này cho thấy công tác tuyển nhân lực của công ty khá thận

trọng, số lao động lâu năm và chính thức chiếm số lượng lớn. Bảng trên đã thể hiện rõ ta
thấy tương lai hoạt động của công ty, có cơ cấu lao động ổn định và trình độ cao. Người
lao động ổn định công việc, thuận lợi cho công ty phát triển ( bảng 3.2)
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo thời gian.
Phân theo loại hợp đồng.

Năm 2012
Số lượng Tỉ lệ (%)

Năm 2013
Số
Tỉ lệ (%)

Năm 2014
Số
Tỉ lệ (%)


16

(người)

lượng
(người)
336

lượng
(người)
470


Lao động hợp đồng
321
18,77
18,36
21,08
khồng xác định thời hạn
Lao động hợp đồng từ 1-3
474
27,7
501
27,37
594
26,64
năm
Lao động hợp đồng dưới
769
44,97
800
43,71
896
40,18
1 năm
Lao động thời vụ
146
8,53
193
10,54
270
12,1
Tổng

1710
100
1830
100
2230
100
Nhận xét: Số lao động hợp đồng không xác định thời hạn của công ty từ năm 2012- năm
2014 tăng 2,31%. Lao động hợp đồng từ 1-3 năm giữ 3 năm có sự chênh lệch tăng giảm
không đáng kể. Lao động hợp đồng dưới 1 năm giảm nhẹ ngược lại lao động thời vụ lại
tăng nhẹ. Điều này cho thấy số lao động dưới 1 năm của công ty chiếm tỷ lệ lớn sau là
Lao động hợp đồng từ 1-3 năm… Tính theo cơ cấu lao động theo thời gian, thì doanh
nghiệp lại không đáp ứng được yêu cầu về tính ổn định của lao động. Điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình phát triển của công ty, khi tiếp tục xảy ra công ty sẽ tổn
thất khá nhiều cho vấn đề này. (bảng 3.3)
3.4. Quản lý các yếu tố vật chất.
Bảng 3.3: Bảng cân đối kế toán vật chất

CHỈ TIÊU

Năm 2014

Năm 2013

178,929,955,716

73,331,538,538

Hàng tồn kho, ròng

54,155,947,829


11,708,890,185

Hàng tồn kho

54,278,380,650

11,818,214,978

-122,432,821

-109,324,793

102,632,470,887

67,953,785,099

43,582,860,498

2,867,166,666

TÀI SẢN NGẮN HẠN

Dự phòng giảm giá HTK

TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định


17


GTCL TSCĐ hữu hình

43,151,972,622

2,867,166,666

Nguyên giá TSCĐ hữu hình

96,436,841,789

27,397,262,340

-53,284,869,167

-24,530,095,674

GTCL Tài sản thuê tài chính

-

-

Nguyên giá tài sản thuê tài chính

-

-

Khấu hao lũy kế tài sản thuê tài chính


-

-

GTCL tài sản cố định vô hình

33,453,332

-

Nguyên giá TSCĐ vô hình

63,100,000

-

Khấu khao lũy kế TSCĐ vô hình

-29,646,668

-

Xây dựng cơ bản dở dang

397,434,544

-

2,440,000,000


-

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

-

-

Dự phòng trợ cấp thôi việc

-

-

Dự phòng các khoản công nợ dài hạn

-

-

Dự phòng nghiệp vụ (áp dụng cho Cty Bảo hiểm)

-

-

Doanh thu chưa thực hiên

-


-

Quỹ phát triển khoa học công nghệ

-

-

Khấu hao lũy kế TSCĐ hữu hình

Vay dài hạn

3.5. Quản lý chất lượng.
- Bộ phận đảm nhiệm quản lý chất lượng của công ty là phòng KCS:
+ Kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình.
+ Quản lý các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện có.
+ Làm hồ sơ, chứng chỉ cho các công trình, sản phẩm công ty sản xuất.


18

+ Tư vấn trong lĩnh vực đơn bị đảm nhiệm (thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng,
cấu kiện, công trình.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004/TCVN ISO 14001:2010 do tổ chức WCERT
cấp năm 2012.
• Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2008
Công ty muốn khẳng định khả năng cung cấp các sản phẩm một cách ổn định đáp
ứng các yêu cầu khách hàng và các yêu cầu chế định thích hợp, nâng cao sự thoả mãn của

khách hàng, cải tiến liên tục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các
mục tiêu, tăng lợI nhuận, tăng sản phẩm và giảm sản phẩm hư hỏng, giảm lãng phí nên đã
áp dụng hệ quản lí chất lượng ISO 9001:2008
Các yêu cầu cần kiểm soát của tiêu chuẩn ISO 9001: 2008
1. Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ

Kiểm soát hệ thống tài liệu nội bộ, tài liệu bên ngoài, và dữ liệu của công ty
2. Trách nhiệm của lãnh đạo
- Cam kết của lãnh đạo
- Định hướng bỡi khách hàng
- Thiết lập chính sách chất lượng, và mục tiêu chất lượng cho các phòng ban
- Xác định trách nhiệm quyền hạn cho từng chức danh
- Thiết lập hệ thống trao đổi thông tin nội bộ
- Tiến hành xem xét của lãnh đạo
3. Quản lý nguồn lực


19

- Cung cấp nguồn lực
- Tuyển dụng
- Đào tạo
- Cơ sở hạ tầng
- Môi trường làm việc
4. Tạo sản phẩm
- Hoạch định sản phẩm
- Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng
- Kiểm soát thiết kế
- Kiểm soát mua hàng
- Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ

- Kiểm soát thiết bị đo lường
5. Đo lường phân tích và cảI tiến
- Đo lường sự thoả mãn của khách hàng
- Đánh giá nội bộ
- Theo dõi và đo lường các quá trình
- Theo dõi và đo lường sản phẩm
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Phân tích dữ liệu
- Hành động khắc phục


20

- Hành động phòng ngừa
• Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004/TCVN ISO 14001:2010
ISO 14001 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS) nó đưa ra các yêu cầu
về quản lý môi trường cần đáp ứng cho của tổ chức. Mục đích của bộ tiêu chuẩn này là
giúp các tổ chức sản xuất / dịch vụ bảo vệ môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên
tục hệ thống quản lý môi trường của mình.
Bộ tiệu chuẩn TCVN ISO 14001: 2010 (ISO 14001/Cor.1: 2009) hiện hành thay
thế cho tiêu chuẩn TCVN ISO 14001: 2005 (ISO 14001: 2004)
Công ty áp dụng hệ thống ISO 14001 để kiểm soát các khía cạnh và tác động môi
trường của các hoạt động sản xuất/ dịch vụ của tổ chức và cải tiến liên tục để đáp ứng
các yêu cầu pháp luật cũng như các yêu cầu của tiêu chuẩn.
Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 cần chứng tỏ công ty đã thực hiện các biện pháp để bảo
vệ và ngăn ngừa ô nhiễm
Để chứng tỏ tổ chức đã tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 bằng một
số cách sau đây:
- Tự công bố rằng tổ chức của mình đã áp dụng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001
- Khách hàng hoặc các bên liên quan đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001

- Mời tổ chức độc lập đánh giá chứng nhận sự phù hợp với hệ thống quản lý môi trường
ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 mong muốn các tổ chức tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trong
tiêu chuẩn không có ngoạI lệ. Mọi yêu cầu của tiêu chuẩn phảI được thiết lập, thực hiện
và duy trì.
Mức độ đạt được tuỳ thuộc vào từng tổ chức như quy mô mức độ phức tạp của
từng hệ thống quản lý môi trường. Mức độ tài liệu hoá phụ thuộc vào nguồn lực và năng


21

lực con người. Làm thế nào để đạt được sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này
phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Quy mô của tổ chức
- Vị trí của tổ chức
- Phạm vị áp dụng của tổ chức
- Chính sách môi trường của tổ chức
- Loại hình hoạt động của sản phẩm/ dịch vụ của tố chức
- Các khía cạnh và tác động môi trường của tổ chức
- Các yêu cầu của pháp luật mà tổ chức cam kết tuân thủ Các bước thực hiện xây dựng
hệ thống quản lý môi trường
Để phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, tổ chức phải xây dựng hệ thống quản
lý môi trường của mình có đề cập đến các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 14001,Tổ chức
phải:
1. Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý môi trường phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn.
2. Thiết lập một chính sách môi trường.
3. Xác định các khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình.
4. Xác định các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ.
5. Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và chỉ

tiêu này.
6. Xác định, lập thành văn bản và thông báo về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn.
7. Xác định nhu cầu & thực hiện đào tạo.


22

8. Thiết lập và duy trì các thủ tục trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài.
9. Thiết lập và phổ biến các tài liệu của hệ thống quản lý môi trường.
10. Kiểm soát các tài liệu được áp dụng.
11. Đảm bảo rằng các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa được
thực hiện / kiểm soát.
12. Thiết lập và thử nghiệm sự chuẩn bị và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp.
13. Giám sát và đo lường các hoạt động của mình có thể gây tác động đáng kể đến môi
trường.
14. Đánh giá sự tuân thủ (vớI các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác và tổ chức đề
ra).
15. Thiết lập và duy trì các thủ tục xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử lý
và điều tra sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa.
16. Thiết lập và duy trì thủ tục kiểm soát hồ sơ môi trường.
17. Lập chương trình & thực hiện đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường để xác
định sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001.
18. Thiết lập quá trình xem xét lại hệ thống quản lý môi trường nhằm đảm bảo tính thích
hợp, đầy đủ và hiệu quả liên tục của hệ thống.
3.6. Hoạt động thương mại, marketing.
Công tác marketing và tiêu thụ sản phẩm cũng được công ty quan tâm. Hiện tại,
công ty đang có đội ngũ nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm khoảng 25 người. Nhiệm
vụ của đội ngũ này là trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu, quảng cáo về sản
phầm tới các khách hàng, các đại lý lớn tại Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương giúp tìm
kiếm các hợp đồng cho công ty.



23

Công tác thị trường được tìm hiểu qua thông tin từ Hiệp hội bê tông Việt Nam,
thông tin tài chính của các đối thủ cạnh tranh, qua báo đài và truyền hình, qua các công
trình dự án xây dựng của thành phố và Nhà nước… công tác thị trường phần nào đã giúp
công ty chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cấu, nhanh chóng nắm bắt được sự thay đổi
của thị trường và đối thủ cạnh tranh, tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm một cách hợp lý. Khách hàng của công ty được chia ra làm 2 đối tượng chính là
khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Chúng ta hãy quan sát tình hình tiêu thụ sản
phẩm của 2 nhóm khách hàng qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 3.4: Bảng tiêu thụ sản phẩm của 2 nhóm khách hàng.
Đối tượng khách Khối lượng tiêu thụ
hàng
2012
2013
93217
125330
Khối lượng tiêu
thụ
KH truyền thống
69913
90042
KH mới
23304
26328

2014
140302


Tỷ trọng (%)
2012
2013
100
100

2014
100

115048
25254

75
25

82
18

79
21

Một điều dễ nhận thấy trong bảng số liệu trên là: phần lớn sản phẩm của công ty
sản xuất ra để bán cho khách hàng truyền thống. Nhóm khách hàng này vừa mua với khối
lượng lớn, tỷ trọng của khối lượng tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng này là cao từ 7085%, chứng tỏ khách hàng truyền thống là đối tượng tiêu thụ sản phẩm chính của công
ty.
Để cụ thể hóa các kế hoạch marketing thì công ty đã có các chương trình ngằm
nâng cao khả năng tiêu thụ cho sản phầm của mình. Công ty đã tiến hành quảng cáo trên
một số tạp trí chuyên nghiệp như: tạo trí xây dựng, tạp trí bê tông Việt Nam, quảng cáo
qua giấy tờ, công văn trực tiếp tới khách hang truyền thống,…làm cho sản phẩm của

công ty gần gũi hơn với khách hang, góp phần củng cố và nâng cao uy tín công ty.
Tuy nhiên, các hoạt động quảng cáo này chưa được tiến hành thường xuyên, gần
đây quảng cáo không còn được quan tâm đúng mức, công ty đã xây dựng Website nhưng


24

không được quan tâm và hiện nay trang Web trên đã không còn được sử dụng mà nó
đang là một kênh thong tin rất phổ biến trong tình hình kinh tế hội nhập hiện nay nhất là
khi chúng ta vừa gia nhập WTO, sẽ có nhiều dòng chảy đầu tư vào cơ sở hạ tầng lớn vào
Việt Nam, đó quả là một cơ hội to lớn cho công ty, vì vậy công ty cầ phải quan tâm hơn
nữa đối với hình thức quảng cáo này.
Đối với mặt tiếp thị và chào hang: do đặc tính cảu sản phẩm nên bạn hành chủ yếu
của công ty là các chủ thầu xây dựng, các công ty điện lực, cấp thoát nước. Biết được
điều này thì công ty đã tiến hành nhiều các cuộc tiếp xúc trực tiếp với các chủ thầu, với
các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp để chào hang hoạt động này đã giúp cho
công ty có được số lượng đáng kể các hợp đồng, các đơn đặt hang.
Về hoạt động phát triển thương hiệu: trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới,
thương hiệu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp. Nhiều khi người ta không quan tâm là chất lượng sản phẩm như thế nào mà
người ta chỉ nhìn vào thương hiệu, vì vậy hoạt động phát triển thương hiệu phải được
quan tâm một cách đặc biệt hơn nữa. Chứng chỉ ISO 9001 là một cơ hội tốt để làm nền
tảng xây dựng một thương hiệu về sản xuất bê tông vững mạnh của Việt Nam trong một
tương lại không xa. Thế nhưng trong nhiều năm hiện nay công ty đã không quan tâm
đúng mức tới hoạt động này. Cán bộ công nhân viên cũng như các nhà lãnh đạo của công
ty vẫn chưa hiểu rõ hết tầm quan trọng của thương hiệu đến sự phát triển của công ty.
Chính vì lẽ đó mà công ty chưa xây dựng được cho mình một chiến lược phát triển
thương hiệu lâu dài, chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, chưa tìm cho mình
một mô hình xây dựng và phát triển thương hiệu một cách đúng đắn. Vì vậy công ty mới
chỉ tập trung vào các hoạt động quảng cáo, uy tín của công ty xây dựng trong hàng chục

năm nay đã bị giảm sút. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất khinh doanh của
doing nghiệp.
3.7. Hoạt động tài chính và dự án đầu tư.
Bảng 3.5. Bảng cân đối hoạt động đầu tư


25

CHỈ TIÊU

Năm 2014

Năm 2013

178,929,955,716

73,331,538,538

1,000,000,000

1,000,000,000

1,000,000,000

1,000,000,000

-

-


102,632,470,887

67,953,785,099

-

-

Nguyên giá tài sản đầu tư

-

-

Khấu hao lũy kế tài sản đầu tư

-

-

34,027,651,095

65,086,618,433

-

40,800,000,000

34,027,651,095


26,450,000,000

Đầu tư dài hạn khác

-

-2,163,381,567

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

-

-

TÀI SẢN NGẮN HẠN
Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn
Dự phòng đầu tư ngắn hạn

TÀI SẢN DÀI HẠN
Giá trị ròng tài sản đầu tư

Đầu tư dài hạn
Đầu tư vào các công ty con
Đầu tư vào các công ty liên kết

3.8. Kế toán và tính hiệu quả kinh doanh.
3.8.1. Bộ máy kế toán.
Đề đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của

mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo
công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong
công ty.


×