Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Bài giảng khoa học đất (ngành quản lý đất đai) chương 9 (2) đất phù sa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.75 MB, 84 trang )

ĐẤT PHÙ SA

1


CHÚ DẪN

2


1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đây là nhóm đất chiếm diện tích nhỏ gần 4%

• phân bố dọc theo hai bên bờ sông Tiền, sông
Hậu và các con sông chảy từ huyện Tân Châu,
Thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang đến gần vùng
cửa sông đổ ra biển của các huyện, tỉnh nằm về
phía Đông đồng bằng
• Nhóm này bao gồm chủ yếu là các loại đất phù
sa đang được bồi hoặc không được bồi
3


1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đất được phát triển hoàn toàn trên trầm tích
sông, nước ngọt được bồi tích phù sa hằng
năm, tập trung ở địa hình từ trung bình đến cao,
có độ cao tuyệt đối từ 1-1,2 m
• Đất có màu nâu tươi gần suốt phẫu diện, hữu


cơ thay đổi bất thường theo đó sâu và có sự
xếp tầng ở lớp đất mặt của phẫu diện

• pH trong khoảng 4 - 5,5
4


1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Hiện trạng canh tác chủ lực trên nhóm đất này
là: Lúa cao sản ngắn ngày thường được trồng 2
- 3 vụ trong năm và các loại rau màu khác
• Đây là vùng đất được tưới tiêu chủ động, độ phì
tự nhiên khá cao, không có những trở ngại lớn
trong sản xuất nông nghiệp

5


1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Nếu khai thác quá mức, đất trở nên nghèo dinh
dưỡng
• điều rất cần thiết trong canh tác là phải chọn lựa
mô hình và các giống cây trồng thích hợp kết
hợp với chế độ bón phân hợp lý do duy trì độ
phì tự nhiên của đất và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất

6



2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Nhóm đất này thường phân bố thành dãy dài có dạng
khép kín nằm phía trong cùng của nhóm đất phù sa ven
sông
• Chiếm diện tích tương đối lớn, khoảng 2 triệu ha/toàn
quốc và gần 24%

• Địa hình thay đổi từ trung bình đến trung bình thấp với
cao trình biến động trong khoảng: 0,5 - 1,2 m.
• Tuy nhiên cũng có những vùng đất cao cục bộ do quá
trình kiến tạo đồng bằng sinh ra như vùng đất xa sông
Hậu của Ô Môn, huyện Thốt Nốt tỉnh Cần Thơ với cao
trình từ: 1,2 - 1,5 m



7


2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU

• Đặc tính chung của nhóm này là tầng mặt
có màu đen hay nâu đen thường dày từ
20-30 cm chứa nhiều hữu cơ bán phân
hủy và phân hủy,
• có thành phần cơ giới nhẹ hơn so với các

tầng đất bên dưới

8


2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Nhóm đất này có phản ứng đất trung tính đến
hơi chua,
• độ phì tự nhiên trung bình - khá hơi nghèo đạm
và lân.
• Đất được định vị trên vùng đất còn chịu ảnh
hưởng bởi thủy triều và lũ, nên một số vùng
nước tự chảy lên ruộng hầu như quanh năm

9


2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Hiện trạng canh tác trên nhóm đất này thay đổi
tùy vào điều kiện địa hình.
• Ở những vùng đất cao là lúa 2 vụ: Hè thu - đông
xuân và Hè thu - mùa lắp vụ được bố trí ở vùng
có địa hịnh thấp trũng,
• một số khu vực đất được trồng màu trên cơ cấu
Hè thu - lắp vụ mùa nhưng mô hình này chiếm
diện tích nhỏ
10



NHÓM ĐẤT PHÈN

11


1. KHÁI NIỆM
• Đất phèn là đất có chứa vật liệu mà kết
quả của quá trình hình thành đất acid
sulphuric đã, đang, sẽ sản sinh ra với
số lượng ảnh hưởng lâu dài đến đặc
tính chủ yếu của đất
• Có hai loại đất phèn là đất phèn hoạt
động và đất phèn tiềm tàng

12


ĐẤT PHÈN TIỀM TÀNG
• Hiện diện ở vùng ẩm ướt, đầm lầy, đất đã
bị bão hòa nước liên tục hoặc từng thời
kỳ, hoặc vùng ven biển ngập triều, chủ
yếu do vật liệu pyrite (FeS2) tạo thành,
khoáng này chiếm 2 - 10% trong đất.

13


ĐẤT PHÈN HOẠT ĐỘNG
• Có chứa tầng phèn (sulfuric). Hiện diện ở

vùng ẩm ướt, thoát thủy từ kém đến tốt,
có tầng đất thay đổi theo mùa, bị mất Fe,
Al và bazơ nhưng vẫn còn khoáng phong
hóa. pH đất thấp, thường nhỏ hơn 3 hoặc
4

14


• Tuỳ vào độ sâu của sự xuất hiện tầng
sulfuric hoặc tầng pyrite, người ta chia
thành các tiểu nhóm đất phèn khác nhau:
– phèn nặng: 0-50 cm
– phèn trung bình: 50-100 cm
– phèn nhẹ: 100-150 cm

15


ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
Tầng pyrite (FeS2)






khử sulphate thành sulfide (S2-) do vi khuẩn tạo nên
Khoáng có chứa sắt
oxit hóa sulfide để cho ra disulfide (S22-)

Chất hữu cơ dễ phân huỷ
Trong môi trường yếm khí có sự háo khí có giới hạn
(nhẹ)

16


ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
Đất phèn hoạt động

• Đất phèn hoạt động được hình thành khi tầng pyrite
(FeS2) bị oxy hóa
• Sự oxy hóa tầng pyrite (FeS2) xảy ra khi mực nước rút
khỏi tầng pyrite (FeS2), phản ứng oxy hóa như sau
FeS2 + 15/4O2 + 5/2H2O + 1/3K+ 

1/3KFe3(SO4)2(OH)6 + 3H+ + 4/3 SO4217


2. DIỆN TÍCH VÀ PHÂN BỐ
Ở ĐBSCL, nhóm đất phèn chiếm gần ½ tổng diện tích tự nhiên
(1,6 triệu ha)
• Vùng phèn Tứ giác Long Xuyên-Hà Tiên: Hà Tiên, Hòn Đất,
Tịnh Biên, Tri Tôn
• Vùng trũng phèn Đồng Tháp Mười: Diện tích gần 700.000
ha,thuộc các tỉnh Long an, Tiền giang và Đồng tháp
• Vùng phèn phía tây sông Hậu và vùng trũng giữa sông Tiền và
sông Hậu
– 3 vùng đất phèn này chiếm khoảng 18% S:


• Vùng phèn mặn Bán đảo Cà Mau và ven vịnh Thái Lan (chiếm
khoảng 24%S)

18


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
1. Vùng đất phèn hoạt động thuộc lưu vực sông
Vàm cỏ
• Vùng phèn này hầu hết đã xuất hiện tầng Jarosite ,
dưới tầng Jarosite thường có hữu cơ của sú vẹt
nhiều, độ ngập thường khoảng 60-70 cm.
• Hiện trạng sản xuất chủ yếu là trồng lúa, một số nơi
chuyển đổi sang trồng mía, cây ăn trái, rau màu, diện
tích trồng tràm hiện còn không đáng kể
19


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
2. Vùng phèn Đồng tháp Mười

• Diện tích gần 700.000 ha,thuộc các tỉnh Long An, Tiền
Giang và Đồng Tháp. Đây là vùng phèn đang chuyển
hóa, dưới tầng Jarosite ít có hữu cơ sú vẹt mà thường
là than bùn, ít bị ảnh hưởng của thủy triều nước lợ,dễ
bị ngập úng.
• Cây trồng chủ yếu của vùng này là cây lúa. Diện tích
rừng tràm còn khá lớn.
• Cơ cấu nông-lâm kết hợp có thể là mô hình hiệu quả
của vùng này.

20


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT

3. Vùng phèn Tứ giác Long xuyên
• Vùng phèn này thuộc 2 Tỉnh Kiên giang và An Giang , tổng diện
tích khoảng 200.000 ha, thuộc vùng đất phèn đang hoạt động,
do ở gần biển nên dễ xổ phèn hơn vùng đất phèn Đồng tháp
Mười .
• Nhờ nước ngọt từ sông Hậu kéo về, hiện nay vùng này đã trở
thành một vùng đất có nền kinh tế nông nghiệp và an sinh xa
hội phát triển.
• Cây trồng chủ yếu ở vùng này là cây lúa, với các mô hình lúacá, lúa tôm rất hiệu quả
21


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
4. Vùng đất phèn Bán đảo Cà mau

• Đa số là phèn tiềm tàng và phèn nhiễm mặn. Do ảnh
hưởng của 2 chế độ triều Biển Đông và Vịnh Thái lan
làm cho đất phèn ở vùng này rất phức tạp.
• Các vùng phèn tiềm tàng, phèn trung bình phát triển
chủ yếu là cây lúa, hoặc lúa-tôm kết hợp. Các vùng
phèn mặn chủ yếu là rừng tràm, rừng đước, việc phá
rừng nuôi tôm trong thời gian gần đây có thể làm thay
đổi tính chất và phân bố của vùng đất phèn này
22



PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT

5. Vùng đất phèn còn lại
• Vùng này thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang
(trừ khu vực Đồng tháp Mười), Vĩnh Long, Bến
Tre, Hậu Giang, thuộc vùng phèn trung bình ,
phèn nhiễm mặn

23


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT

5. Vùng đất phèn còn lại
• Cây trồng ở các vùng phèn trung bình hiện nay
chủ yếu là cây lúa, lúa-màu, hoặc đang chuyển
sang trồng mía, cây ăn trái ...
• Các diện tích phèn mặn chuyển sang mô hình
lúa –tôm kết hợp rất hiệu quả

24


3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN
• pH thấp gây hại trực tiếp cho cây và ảnh hưởng
gián tiếp đến sự hòa tan Al3+, Fe2+, Fe3+ và độ hữu
dụng của lân .
• Ở pH < 3,5- 4 cây lúa trong dung dịch bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi nồng độ H+, tuy nhiên trên đồng ruộng độ

độc do Al3+ là chủ yếu ở khoảng pH này

25


×