Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Để cương tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.83 KB, 26 trang )

Đề cơng ôn tập Tài Chính Tiền Tệ.
Câu 1: Phân tích các nguyên nhân gây ra lạm phát, liên hệ thực trạng lạm phát ở
Việt Nam trong thời gian qua.
Câu 2: Hãy phân tích các giải pháp kiềm chế lạm phát, thông qua đó phân tích sự
phối kết hợp giữa chính sách tiền tệ.
Câu 3: Phân tích nội dung cơ bản của tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nớc. So sánh tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc.
Câu 4: Hãy phân tích nhân tố ảng hởng đến lãI suất tín dụng. CHính sách lãI suất
của VN hiện nay nh thế nào?
Câu 5: Hãy phân tích chức năng của NHTW? Hiện nay NHTW thực hiệ chức năng
NH của các NH nh thế nào?
Câu 6: Mục tiêu chính sách tiền tệ và mối quan hệ giữa các mục tiêu đó?
Câu 7: Phân tích các công cụ của chính sách tiền tệ? Công cụ dự trữ bắt buộc hiện
nay đã đợc thực hiện ntn trong việc kiềm chế lạm phát ở VN?
Câu 8: Phân tích thực trạng của việc sử dụng những công cụ chính sách tiền tệ
trong việc chống suy thoáI ở VN thời gian qua.
Câu 9: Phân tích các hoạt động của ngân hàng thơng mại. Hiện nay trong hoạt động
của NHTM phảI đối phó với những rủi ro gì?
Câu 10: Chức năng của NHTM và mối quan hệ giữa chúng
Câu 11: Phân tích các hoạt động thu chi ngân sách nhà nớc

1


Câu 1: Phân tích các nguyên nhân gây ra lạm phát, liên hệ thực trạng lạm
phát ở Việt Nam trong thời gian qua.
Cho đến nay, tại Việt Nam cũng nh các nớc khác trên thế giới, lạm phhast vẫn là
mối đe dọa thờng xuyên đối với sự phát triển của neefn kinh tế. Lạm phát làm cuộc
sống mỗi ngời thêm phần lo âu suy nghĩ đối phó, làm giảm chất lợng cuộc sống của
những ngời thu nhập thấp, ảnh hởng đến tất cả mọi ngời trong xã hội. ảnh hởng lạm
phát sẽ làm giảm sức mua của ngời nghèo và làm tăng bất bình đẳng về thu nhập,


làm chựng lại các mối quan hệ kinh tế mua bán, ảnh hởng tiêu cực đến tăng trởng
kinh tế.
Lạm phát là hiện tợng cung tiền ra lu thông vợt qá nhu cầu tiền cần thiết trong nền
kinh tế dẫn tới giá hàng hóa tăng lên chóng mặt.
Khi giá trị của hàng hóa và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của đồng tiền
giảm đi, và đi với cùng một số tiền nhất định, ngời ta chỉ có thể mua đợc số lợng
hàng hóa ít hơn so với năm trớc.
Có nhiều dạng lạm phát khác nhau, nh lạm phát một con số, lạm phát hai con số,
lạm phát phi mã, siêu lạm phát.
Nguyên nhân lạm phát.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó lạm phát do cầu kéo
và lạm phát do chí phí đẩy đợc coi là hai thủ phạm chính.
- Lạm phát do cầu kéo: là hiện tợng lạm phát xảy ra khi tổng cầu trong nền
kinh tế tăng lên vợt quá khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh
tế (AD>AS)
AD= C+I+G+NX
C: tiêu ding của hộ tiêu dùng tăngkhi thu nhập tăng
I: đàu t tăng khi lãi suất giảm
G: chi tiêu chính phủ tăng khi thuế tăng
NX: xuất khẩu ròng tăng khi tỷ giá tăng
Cầu về một hàng hóa dịch vụ ngày càng kéo giá của hàng hóa và dịch vụ đó
lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này là quá
nhiều tiền đuổi theo hàng hóa
- Lạm phát do chí phí đẩy: là loại lạm phát xảy ra khi chí phí sản xuất kinh
doanh tăng lên vợt quá khả năng của năng suất lao động dẫn đến giá hàng
hóa , dịch vụ tăn gleen trong nền kinh tế.
Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lơng, giá cả nguyên vật liệu đầu
vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế,. Khi giá cả của một
hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc
chắn cũng tăng lên. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình

sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn nền kinh tế cũng tăng.
Liên hệ tình trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Nguyên nhân lạm phát của những năm gần đây.
2


- Do những năm trớc đây Chính phủ VN đã in tiền ra chi tiêu để bù đắp vào
phần thiếu hụt của Ngân sách, và/hoặc do Chính phủ I tiền cho các tổ chức
kinh tế vay để sản xuất, xây dựng cơ bản nhng Chính phủ không có đợc
vật đối chứng để đảm bảo giá trị đồng tiền. Xã hội bán hàng hóa cho Chính
phủ không có đợc vật đối chứng tơng ứng để đảm bảo giá trị của những đồng
tiền đó, vì vậy đã tạo áp lực gây ra sự mất cân đối Tiền-hàng trong nền kinh
tế, gây lạm phát.
Lạm phát tăng cao trong năm 2011 do nhiều nguyên nhân:
- Do nhà nớc chủ trơng phát triển kinh tế ở mức độ cao bằng mọi giá, đặc biệt
bắt đầu từ nhiệm kỳ 5 năm vừa qua của thủ tớc Nguyễn Tấn Dũng, Chính
phủ đặt ra những chỉ tiêu phát triển không thực tế, trong khi VN không thể
thực hiện đợc những mục tiêu đó. Để đạt đợc mục tiêu phát triển, Chính phủ
gia tăng chơng trình đầu t công qua các doanh nghiệp nhà nớc và hậu quả
làm tăng mức cầu tín dụng. Do đó có thể nói rằng lạm phát hiện nay phần
lớn do sức cầu kéo.
- Nguyên nhân kế tiếp không kém quan trọng là việc gia tăng tín dụng quá
cao. Phần lớn tín dụng lại đợc u tiên dành cho những DNNN, thờng hoạt
động kém hiệu quả, với những điều kiện thuậ lợi.
- Nguyên nhân tiếp theo là chi phí gia tăng trong nhiều tháng vừa qua.
- Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên lạm phát còn do hiện tợng nói à lạm
không đi chung là một thói quen của nớc ta, nó ảnh hởng xấu đến tâm lý
ngời dân, niềm tin về chính sách mất dần, đặc biệt ở nớc ta thì tình trạng
tâm lý bầy đàn khá là điển hình, phổ biến.


3


Câu 2: Hãy phân tích các giải pháp kiềm chế lạm phát, thông qua đó phân
tích sự phối kết hợp giữa chính sách tiền tệ.
Biện pháp khắc phục lạm phát:
- Biện pháp tình thế
Đợc áp dụng với mục tiêu giảm tức thì cơn sốt lạm phát, trên cơ sở đó sẽ áp dụng
những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp này thờng đợc áp dụng khi
nền kinh tế rơI vào tình trạng siêu lạm phát.
Các biện pháp thờng đợc chính phủ các nớc áp dụng, trớc hết là phải giảm lợng tiền
giấy trong nền kinh tế nh ngừng phát hành tiền vào lu thông. Biện pháp này còn gọi
là biện pháp đóng băng tiền tệ, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao ngay lập tức NHTW phải
dùng các biện pháp có thể đa đến tăng cung ứng tiền tệ nh ngừng các nghiệp vụ
chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng, dừng việc mua vào các
chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi
NSNN, áp dụng các biện pháp làm giảm lợng tiề cung ứng trong nền kinh tế nh:
NHTW bán ra chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, bán ngoại tệ và vay,
phát hành các công cụ của chính phủ để vay tiền trong nên kinh tế bù đắp cho bội
chi ngân sách, tăng lãI suất tiền gửi đặc biệt là lãI suất tiết kiệm dân c. Các biện
pháp này rất có hiệu quả trong một thời gian ngắn nó có thể làm giảm bớt đợc một
khối lợng tiền nhàn rõi trong nền kinh tế, do đó giảm đợc sức kéo giá cả hàng hóa
và dịch vụ trên thị trờng.
Thi hành chính sách tài chính thắt chặt nh tạm hoãn các khoản chi không cần thiết,
cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể.
Tăng quỹ hàng hóa tiêu ding để cân đối với số lợng tiền có trong lu thông bằng
cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết
khác để thu hút hàng hóa từ ngoài vào.
Đi vay và xin viện trợ nớc ngoài.
Cải cách tiền tệ, đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát lên quá

cao mà các biện pháp trên cha mang lại hiệu quả mong muốn
- Biện pháp chiến lợc
Đây là biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh té quốc dân.
Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất nwucos, làm
cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến lợc thờng
dùng là:
Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế: Thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hóa và mở rộng lu thông hàng hóa. Có thể nói đây là biện pháp chiến lợc hàng đầu hạn chế lạm phát, duy trì sự ổn định tiền tệ trong nền kinh tế,
4


sản xuất trong nớc ngày càng phát triền, quỹ hàng hóa đợc tạo ra sẽ ngày
càng tăng về số lợng và đa dạng về chủng loại, tạo tiền đề bền vững chắc
nhất cho sự ổn định tiền tệ. Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển hàng hóa cho
tiêu dùng trong nớc, chính phủ còn chú trọng phát triển các ngàng các hoạt
động làm tăng thu ngoại tệ nh xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngành du
lịch
Kiểm soát thờng xuyên, chặt chẽ các khoản thu chi NSNN: Kiện toàn bộ
máy hành chính, cắt gảm biên chế quản lí hành chính. Thực hiện tốt biện
pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thờng xuyên của NSNN.
Tăng cờng công tác quản lí điều hành NSNN trên cơ sở tăng các khoản thu
cho NSNNN một cách hợp lí, chống thất thu, đặc biệt là thất thu thuế, nâng
cao hiệu quả của các khoản thu chi NSNN.
Xây dựng chiến lợc thị trờng cạnh tranh hoàn toàn.
Dùng lạm phát chống lạm phát.

5


Câu 3: Phân tích nội dung cơ bản của tín dụng thơng mại, tín dụng ngân

hàng, tín dụng nhà nớc. So sánh tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nớc.
Tín dụng thơng mại: là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh với nhau dới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Đối tợng: hàng hóa, sản phẩm, nguyên vật liệu
- Chủ thể: các doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng trực tiếp
- Cơ sở pháp lý: giấy ghi nợ, thơng phiếu
Thơng phiếu là 1 chứng từ chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam
kết thanh toán không điều kiện 1 số tiền nhất định và vào 1 khoảng thời gian xác
định trong tơng lai.
Căn cứ vào chủ thể phát hành chia làm 2 loại thơng phiếu:
- Hối phiếu đòi nợ: do ngời bán lập để yêu cầu thanh toán
- Hối phiếu nhận nợ: do doanh nghiệp đI vay lập nhằm cam kết với
ngời bán thanh toán.
Đặc điểm của thơng phiếu:
- Mang tính trừu tợng: tức không ghi rõ lý do cho vay.
- Mang tính bắt buộc cao: tính chất pháp lý cao.
- Tính lu thông: chiết khấu tại NH trớc hạn, chuyển nhợng thông qua
thủ tục ký hậu.
Ưu điểm của tín dụng thơng mại:
+ TDTM góp phần thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và lu thông hàng hóa, làm
chu trình sản xuất rút ngắn lại.
+ TDTM tham gia quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp 1 cách trực tiếp mà
không thông qua bất cứ 1 trung gian nào.
+ Góp phần làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông và làm giảm chi phí lu
thông tronng xã hội.
+ Thúc đẩy các hình thức tín dụng khác phát triển.
Nhợc điểm:
+ Bị giới hạn khối lợng vốn
+ Phạm vi của quan hệ tín dụng hẹp.

+ Giới hạn về thời gian.
+ Hiện tợng đổ vỡ dây chuyền.
6


Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa ngân hàng và
các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả.
- Đối tợng: vốn tiền tệ và các giấy tờ có giá
- Chủ thể tham gia quan hệ: ngân hàng thơng mại
Ưu điểm :
+ Khối lợng vốn cho vay đồiào.
+ Thời gian linh hoạt
+ Phạm vi rộng
Nhợc điểm:
+ Điều kiện vay vốn của ngân hàng không phảI chủ thể nào cũng đáp ứng đợc.
+ Rủi ro ngân hàng thơng mại có thể gặp: rủi ro tín dụng, rủi ro lãI suất, .
Tín dụng nhà nớc: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa nhà nớc và các chủ
thể khác trong xã hội nhằm đảm bảo thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế - xã hội.
- Mục đích để bồi đắp bội chi ngân sách nhà nớc.
- Hình thức tín dụng: tiền tệ hoặc hiện vật.
So sánh tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc.
Giống nhau:
Cả 3 loại hình tín dụng đều là mối quan hệ kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn
tmaj thời trong quá trình sản xuất và đời sống giữa ngời với ngời sử dụng theo đuổi
nguyên tắc hoàn trả.
Đều có những đặc điểm mang tính chất tạm thời
Tính hoàn trả (gốc+lãi)
Đều dựa trên cơ sở tín nhiệm là ngời đI vay và ngời cho vay.
Khác nhau:

dụng thơng
Nội dung Tín
mại
Là quan hệ tín dụng
nảy sinh giữa các
doanh nghiệp sản
Khái
xuất với hình thức là
niệm
mua bán chịu hàng
hóa
Ra đời bắt nguồn từ
tất yếu khách
Sự ra đời tính
quan của quá trình
sản xuất.

Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng
nảy sinh giữa ngân
hàng với các chủ thể
khác trong nền kinh tế
theo nguyên tắc hoàn
trả.
Nhằm
khắc
phục
những hạn chế của tín
dụng thơng mại.
7


Tín dụng nhà nớc
Là quan hệ tín dụng
phát sinh giữa nhà nớc
với các chủ thể khác
trong xã hội.
Hình thành từ mâu
thuẫn gay gắt giwuax
thu và chi ngân sách
nhà nớc.


Các doanh nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh.
Hàng
hóa,
sản
Đối tợng phẩm, nguyên vật
liệu
Giảm bớt chi phí,
bảo quản hàng hóa,
Mục đích thúc đẩy hoạt động
sản
xuất
kinh
doanh.
Thông qua kỳ phiếu

Hình
thơng mại
thức
Chủ thể

Giữa ngân hàng thơng
mại với các chủ thể
khác trong nền kinh tế
Vốn tiền tệ, các giấy tờ
có giá

Nhà nớc và các chủ
thể trong nền kinh tế

Đáp ứng nhu cầu về
vốn cho toàn xã hội,
góp phần thúc đẩy sản
xuất, lu thông hàng
hóa.
Thông qua 2 nghiệp vụ
là huy động và cho vay.

- Giải quyết khó
khăn cho NSNN
- Thông qua TDNN
để quản lý điều tiết
nền kinh tế vĩ mô
NN là chủ thể đI vay
bằng việc phát hành
công trái.


Vốn tiền tệ và các giáy
tờ có giá

Câu 4: Hãy phân tích nhân tố ảnh hởng đến lãi suất tín dụng. Chính sách
lãI suất của Việt Nam hiện nay.
Lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng tín dụng mà ngời sử dụng phảI trả
cho ngời sở hữu. Nó đợc tính bằng tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức trên tổng số tiền cho
vay.
LãI suất= lãi(lợi tức)/(vốn gốc)*100%
Những nhân tố ảnh hởng tới lãi suất tín dụng
1. Mức cầu về tiền tệ trên thị trờng
Đây là một nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành lãi suất trên thị trờng.
Cầu tiền tệ là nhu cầu tiền tệ của các doanh nghiệp, đơn vị, làm phơng tiện giao
dịch, trao đổi dịch vụ lãI suất cân bằng đợc xác định là gioa điểm của đờng cung và
cầu tiện tệ
Nếu cung tiền tệ tăng thì cung quỹ tăng là cho lãI suất tín dụng giảm
Nếu cầu tiền tệ cho vay tăng thì cầu quỹ tăng làm cho lãI suất tín dụng tăng do đờng cầu quỹ chuyển dịch sang phải.
2. Cung cầu quỹ cho vay
- Cầu tín dụng là nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tieu
dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
+ Nguồn cầu vay của DN và hộ gia đình nhằm tiêu dùng, đầu t.
+ Nguồn cầu của chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN
+ Nguồn cầu của chủ thể nớc ngoài nhằm phản ứng với chênh lệch lãI suất.
- Cung quỹ cho vay là khối lợng vốn cho vay của các chủ thể khác nhau trong
xã hội nhằm mục đích kiếm lời.
+ Tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình
+ NSNN cha sử dụng
8



+ Nguồn vốn của các DN nhàn rỗi nh lợi nhuận cha phân phối, quỹ khác
+ Nguồn vốn của các chủ thể nớc ngoài.
3. Lạm phát
Đây là nhân tố chủ chốt ảnh hởng đến lãI suất tín dụng.
Lạm phát dự tính tăng khiến cho chi phí phục thực sự của việc sử dụng vốn vay
giảm. Dẫn tới nhu cầu vay vốn tăng làm cho đờng cầu quỹ cho vay chuyển sang
phảI khiến lãI suất tín dụng tăng.
4. Tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nớc.
Nhu cầu vay vốn của nhà nớc để tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nớc, đờng cầu quỹ
cho vay tăng làm chi lãI suất tín dụng tăng.
5. Chính sách tiền tệ của nhà nớc.
Chính sách nới lỏng làm cho lãI suất tín dụng giảm, chính sách tiền tệ thắt chặt làm
lãI suất tín dụng tăng.
6. Rủi ro và kỳ hạn tín dụng.
- Nếu rủi ro tín dụng tăng làm cung tín dụng giảm khiến lãI suất tín dụng tăng
và một số nhân tố làm tăng ảnh hởng đến cung quỹ cho vay
- Tài sản và chủ thể của chủ thể. Khi tài sản và thu nhập của các chủ thể tăng
khiến cung quỹ cho vay sẽ tăng khiến lãI suất giảm.
- Tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ giảm thì nhu cầu đầu t vào công cụ đó
giảm, khiến cung quỹ cho vay giảm khiến lãI suất tăng.
- Tính lỏng của các công quỹ đầu t.
+ Khả năng sinh lừi dự tính của cơ hội đầu t.
+ Tính thanh khoản
+ Sự thay đổi thuế.
Chính sách lãI suất của Việt nam hiện nay.
Lộ trình tiến tới tự do hóa lãI suất
+ NHTW công bố lãI suất cơ bản
+ LãI suất trần = 150% lãI suất cơ bản
+ LãI suất thỏa thuận với cho vay tiêu dùng và cho vay phát hành thẻ.

+ NHTW công bố lãI suất cơ bản để định hớng.
+ Cơ chế lãI suất thỏa thuận.

9


Câu 5: Hãy phân tích chức năng của NHTW? Hiện nay NHTW thực hiện
chức năng NH của các NH nh thế nào?
Khái niệm:
Trên thế giới: là cơ quan độc lập hoặc trực thuộc chính phủ, là ngân hàng phát hành
tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng làm đặc vụ tiền tệ cho chính
phủ thực hiện việc quản lý điều tiết tiền tệ, hệ thống ngân hàng cho mục tiêu ổn
định phát triển của cộng động.
ở Việt Nam: là cơ quan trực thuộc chính phủ, là NHTW của nhà nớc XHCNVN,
thực hiện quản lí nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và hoạt động nhà nớc, là ngân hàng
phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng làm đặc vụ tiền tệ cho
chính phủ.
Các chức năng của ngân hàng trung ơng.
- NHTW là Ngân hàng phát hành và điều tiết lợng tiền cung ứng.
NHTW thực hiện chức năng độc quyền phát hàng tiền theo các quyết định
trong luật hoặc đợc phê duyệt theo mệnh giá tiền, mức phát hành nhằm cung
ứng tổng phơng tiện thanh toán cho xã hội và ổ định tiền tệ.
- NHTW là ngân hàng của các ngân hàng
NHTW mở tài khoản và nhận tieefn gửi của các ngân hàng gửi vào
NHTW là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng.
NHTW quản lý hoạt động các ngân hàng
Cho các ngân hàng vay
- NHTW là ngân hàng của chính phủ.
+ NHTW lấy tiền từ Kho Bạc nhà nớc.
+ NHTW thiết lập và điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

+ NHTW thay mặt nhà nớc tham gia các tổ chức tín dụng nớc ngoài.
+ NHTW thay mặt nhà nớc ký kết hợp đồng tiền tệ lớn.
NHTW đã thực hiên chức năng là ngân hàng của các ngân hàng khá tốt:
Ngày nay, tất cả các ngân hàng trung gian đều mở tài khoản tại NHTW là vì điều
đó đem lại một phần lợi ích chi ngân hàng trung gian, thứ hai là vì pháp luật quy
định. Tiền gửi mà các ngân hàng trung gian gửi vào NHTW bao gồm: tiền gửi dự
trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.
NHTW cấp tín dụng cho các NH trung gian.
Không phảI lúc nào NHTW cũng có thể chủ động trong vấn đề cho vay, do đó khi
càn cứu ngân hàng trung gian thoát khỏi bờ vực phá sản vì hoạt động chính của NH
trung gian là đI vay để cho vay. Nhng không phảI lúc nào hoạt động cũng thuận lợi,
những lúc đó ngân hàng trung gian không thể thu hồi tiền cho vay về kịp để trả,
cuối cùng NHTW sẽ cho NH trung gian vay thông qua nghiệp vụ táI chiết khấu, táI
cầm cố các chứng từ có giá. NHTW rất cẩn trọng, không sử dụng thờng xuyên vai
trog cho vay cuối cùng của mình.
10


NHTW thực hiện quản lý nhà nớc với hệ thống ngân hàng
NHTW thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho hệ thống ngân hàng.
Điều tiết các hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng trung gian bằng biện pháp kinh
tế và hành chính.
Thanh tra và kiểm soát một cách thờng xuyên và toàn diện mọi mặt hoạt động của
các ngân hàng tủng gian. Quyết địn chỉ định hoạt động hoặc giảI thể của các ngân
hàng trung gian vi phạm nghiêm trọng luật pháp hoặc mất khả năng thanh toán.

11


Câu 6: Mục tiêu chính sách tiền tệ và mối quan hệ giữa các mục tiêu đó?

Chính sách tiền tệ là một trong chính sách kinh tế vĩ mô trong đó ngân hàng trung ơng thông qua các công cụ của mình nhằm điều tiết khối lợng tiền cung ứng(M) và
đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kì.
Mục tiêu chính sách tiền tệ
- ổn định tiền tệ: NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay
giảm giá trị đồng tiền của nớc mình. Giá trị đồng tiền ổn định đợc xem xét
trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền ( chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ
trong nớc) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nớc mình so với ngoại
tệ), ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hớn sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán biến động của môI trờng kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định thúc đẩy nhu cầu đầu t và
đảm bảo sự phân bổ nguồn nhân lực xã hội một cách hiệu quả. Tuy vậy,
CSTT hớng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát
bằng 0 vì vậy nền kinh tế không thể phát triển đợc, để có một tỷ lệ lạm phát
giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
- Tăng trởng kinh tế: Tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ
trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữu cho
nhịp độ tăng trởng ổn định, đặc biệt ổn định giá trị đồng tiền là rất quan
trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với chính phủ. CSTT phảI đảm
bảo cho sự tăng lên của GDP thực tế, nếu mức gia tăng GDP thực tế cao hơn
nhịp độ tăng trởng dân số thì nền kinh tế thực sự có tăng trởng. Một nền kinh
tế phồn thịnh với tốc độ tăng trửng kinh tế ổn định là mục tiêu vĩ mô của bất
kỳ quốc gia nào.
- Tạo việc làm: CSTT phảI quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm
thất nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này CSTT hớng đến việc khuyến khích
đầu t, gia tăng sản xuất, làm tăng việc làm. Ngợc lại, khi nền kinh tế đợc mở
rộng sẽ có tác dụng chống suy thoáI đặt đợc những tăng trởng ổn định. Nh
vậy, CSTT mở rộng hay thu hẹp đều có ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng
các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất và từ đó ảnh hởng tới tỷ lệ thất nghiệp
của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phảI chấp nhận một tỷ
lệ lạm phát tăng lên.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu:

Sự phối hợp 3 mục tiêu ổn định tiền tề, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm là
rất quan trọng, vì giữa các mục tiêu có sự mâu thuẫn với nhau nên NHTW không
thể theo đuổi tất cả các mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, khi
đặt ra các mục tiêu cho CSTT cần phảI có sự dung hòa. Cụ thể là phải tùy lúc, tùy
thời, tùy điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự u tiên. Muốn vậy, NHTW phải luôn
nắm bắt sự thay đổi bằng những giải pháp thích hợp.

12


Do lạm phát cao có tác động xấu đến nền kinh tế vĩ mô, trong khi đó nguyên nhân
lạm phát là tiền tệ, chính vì vậy, ở hầu hết các nớc phát triển khiềm chế lạm phát và
ổn định tiền tệ là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của chính sách tiền tệ. Tùy vào tình
hình kinh tế của mỗi quốc gia mà sẽ có tỷ lệ lạm phát thích hợp. Thông thờng để
thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tề, NHTW áp dụng chính sách
tiền tệ thắt chặt, bên cạnh đó còn có mục tiêu tăng trởng kinh tế và tạo việc làm thì
NHTW thờng thực hiện chính sách mở rộng.
Hầu hết NHTW đều đạt ổn định tiền tệ là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính
sách tiền tệ, nhng trong ngắn hạn, dới áp lực chính trị họ có thể tạm thời bỏ qua
mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ để hạn chế tình trạng thất
nghiệp. NHTW không thể đạt đợc đồng thời các mục tiêu trên trong ngắn hạn và
thờng thì NHTW theo đuổi một mục tiêu trong dài hạn và đạt mục tiêu trong ngắn
hạn.

13


Câu 7: Phân tích các công cụ của chính sách tiền tệ? Công cụ dự trữ bắt buộc
hiện nay đã đợc thực hiện nh thế nào trong việc kiềm chế lạm phát ở Việt
Nam?

Chính sách tiền tệ của NHTW là tổng hợp các phơng thức mà NHTW thông qua
các hoạt động của mình để tác động đến khối lợng tiền lu thông nhằm mục đích
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc trong thời kỳ
nhất định.
Tác dụng
Chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng khối lợng lu thông lãI suất giảm dẫn
tới đầu t tăng
Chính sách tiền tệ thắt chặt làm giảm khối lợng trong lu thông làm cho lãI
suất tăng và đầu t giảm.
Công cụ chính sách tiền tệ
- Nghiệp vụ thị trờng mở
Là hoạt động của NHTW thực hiện việc mua bán các giấy tờ có giá trị chủ yếu
là ngắn hạn hoặc tín phiếu.
Trong thị tờng, tiền tệ nhằm làm thay đổi lợng tiền cung ứng. Việc mua và bán các
giấy tờ có giá ngắn hạn nhanh hơn việc mua bán giấy tờ có giá dài hạn.
Cơ chế tác động tín phiếu kho bạc, khối lợng cho vay của các NHTW giảm xuống
khiến khối lợng cung ứng tiền và lu thông giảm.
Khi NHTW mua vào tín phiếu kho bạc, khối lợng cho vay của các NHTM tăng
khiến lợng tiền trong lu thông tăng.
Tác động thông qua lãI suất trên thị tờng.
Bán tín phiếu kho bạc làm giá tín phiếu kho bạc giảm khiến lãI suất tín phiếu
tăng đầu t giảm.
Ưu điểm: giúp kiểm soát tiền một cách nhanh chóng và chính xác, có thể đảo ngợc
tình thế khi cần thiết.
Nhợc điểm: ở các quốc gia đang phát triển thì không phát huy hết hiệu quả của nó.
- Chính sách táI cấp vốn
Là hoạt động NHTW cấp tín dụng cho các NHTM dới hình thức: cho vay lại bộ
hồ sơ tín dụng của khách hàng tại các NHTM.
NHTM thực hiện chiết khấu và táI chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn.

NHTM thực hiện cho vay có đảm bảo và cầm cố các tài sản của NHTM.
14


Thông qua lãI suất chiết khấu và táI chiết khấu sẽ tác đọng hạn chế ý định vay tiền
của NHTM khiến khối lợng tín dụng cho nền kinh tế giảm làm cho khối lợng tiền
cung ứng trong lu thông giảm.
Khi NHTW giảm lãI suất chiết khấu và táI chiết khấu sẽ tác động khuyến khích ý
định vay tiền của các NHTM khiến khối lợng tín dụng của nền kinh tế tăng và làm
cho khối lợng tiền trong lu thông tăng.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Là phần tiền gửi mà các NHTM phảI đa vào dự trữ theo luật định. Mức DTBB cao
hay thấp tùy thuộc tỷ lệ DTBB do NHTW quy định. Tỷ lệ DTBB là tỷ lệ phần trăm
trên lợng tiền gửi mà NHTM huy động đợc, phảI để dới dạng dữ trữ. Nh vậy, mỗi
ngân hàng chỉ đợc cho vay số tiền còn lại sau khi đã trừ phần DTBB. Qua đó, việc
tăng lợng tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế.
Khi tỷ lệ DTBB tăng lên hoạc giảm xuống thì hệ số tạo tiền của hệ thống NHTM
giảm hoặc tăng dần đến khối lợng tiền cung ứng cho nền kinh tế giảm hoặc tăng.
Đây là công cụ mang tính hành chính của NHTW. Ưu điểm là có thể tác động đến
tất cả các NHTM nh nhau và tác động một cách đầy quyền lực. Bên cạnh đó việc
thay đổi tỷ lệ DTBB sẽ ảnh hởng đến khả năng thu doanh lợi của các NHTM.
- Hạn mức tín dụng
Là mức d nợ tối đa mà NHTW phảo tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Khi NHTTW mua vào tín dụng kho bạc thì khối lợng tiền cho vay của các NHTM
tăng khiến lợng tiền đa vào lu thông tăng.
Tác động thông qua lãI suất trên thị trờng. Bán tín piếu kho bạc khiến giá tín phiếu
kho bã giảm và lãI suất tín phiếu tăng khiến lãI suất trên thị trờng tăng và đầu t
giảm .
Mua tín phiếu kho bạc khiến giá tín phiếu kho bạc tăng và lãI suất tín phiếu giảm
khiến lãI suất trên thị trờng giảm và đầu t tăng.

- Tỷ giá hối đoái
Là đại lợng biểu thị mối tơng quan về mặt giá trị giữa hai đồng tiền. Nói các
khác, tỷ giá hối đoáI là giá cả một đơn vị tiền tệ nớc này đợc biểu hiện bằng
một số lợng đơn vị tiền tệ nớc khác.
Khi tỷ giá hối đoáI tăng cao, NHTW tung ngoại tệ ra bán, làm cho cung ngoại tệ
tăng lên, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì tỷ giá sẽ từ từ giảm xuống.
Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, NHTW hút ngoại tệ về bằng cách mua vào,
trong khi các yếu tố khác không thay đổi thì tỷ giá sẽ dần tăng lên. Để áp dụng
biện pháp này hiệu quả, đòi hỏi quốc gia có khối lợng dữ tữ ngoại hối đủ lớn. Vì
15


vậy, đối với những nớc phát triển chẳng hạn nh nớc ta việc áp dụng công cụ này có
những hạn chế nhất định.
Trong việc kiềm chế lạm phát hiện nay công cụ dữ bắt buộc đợc thực hiện
nh sau:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lợng phơng tiện thanh toán cần khống chế trên
tổng số tiền gửi nhằm điều chỉnh khả nawg thanh toán và khả năng tín dụng của
các ngân hàng thơng mại.
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ DTBB khả năng cho vay cao và thanh toán của
các NH bị thu hẹp khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế giảm dẫn tới lãI suất đầu t
giảm, do đó tổng nhu cầu giảm và làm giá giảm.
Ngợc lại, nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ DTBB tức là khả năng tạo tiền, thì cung ứng về
tín dụng của các NHTM cũng tăng, khối lợng tín dụng và khối lợng thanh toán có
xu hớng tăng, đồng thời tăng xu hớng mở rộng khối lợng tiền, do đó lãI suất giảm,
đầu t tăng, do đó tổng nhu cầu tăng và làm giá tăng.
Nh vậy, công cụ DTBB mang tính hành chính áp đặt trực tiếp đầy quyền lực và bắt
buộc quy định khác nhau.
Tùy từng mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà tỷ lệ dự trữ bắt buộc đ ợc quy định khác nhau.
Nh vậy, DTBB là một công cụ khá nhiều hiệu quả trong việc kiểm soát lạm phát ở

Việt Nam.

16


Câu 8: Phân tích thực trạng của việc sử dụng những công cụ chính sách tiền tệ
trong việc chống suy thoáI ở Việt Nam thời gian qua.
Mục tiêu năm 2007 là phấn dấu đạt tăng trởng kinh tế cao ở mức 8,5% triển khai
điều hành tốt CSTT để đảm bảo ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, vận hành các
công cụ CSTT theo cơ chế thị trờng, đồng thời có nhiều cảnh báo sớm về diễn biến
thị trờng để tránh gây đột biến, dẫn tới đổ vỡ trên tổng thể.
-

-

-

-

-

-

Năm 2008, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Cu thể:
Trong tháng 6 đầu năm, áp lwujc lạm phát gia tăng mang tính toàn cầu, trớc
tình hình đó, NHTW đã tăng tỷ lệ DTBB và mở rộng lợng tiền gửi phảI
DTBB ở tất cả các kỳ hạn, phát hành tín phiếu bắt buộc 20.300 tỷ đồng cho
các NHTM.
NHTW đã tăng tính thanh khoản cho thị trờng bằng cách bơm mạnh tiền qua
nghiệp vụ thị trờng mở, chuyển từ đấu thầu lãI suất sang đấu thầu khối lợng,

tăng cờng thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM.
Tuy nhiên, các biện pháp chính sách trên cha ngăn chặn đợc đà tăng lãI suất
huy động và mở rộng tín dụng của các NHTM, dó đó buộc NHTW phảI quy
định trần lãI suất huy động tiền gửi của các NHTM khoong đợc quá 12%.
Trên thị trờng ngoại hối, mức thâm hụt thơng mại lớn, lạm phát cao, để bình
ổn, NHTW đã thực hiện hàng loạt biện pháp nh nới rộng biên độ tỷ giá từ
+1% lên mwucs +2% tạo sự linh hoạt tỷ giá sát với cung cầu thị trờng, thực
hiện mở rộng đối tợng bán ngoại tệ cho NHTM, việc can thiệp dựa vào trạng
tháI ngoại tệ của các NHTM trong ngày, thể hiện minh bạch các thông tin về
dự trữ ngoại hối.
Để ngăn chặn ảnh hởng suy thoáI kinh tế toàn cầu và giảm áp lực lạm phát
vẫn diễn ra ở Việt Nam đến tận tháng 9, NHTW đã phảI tiếp tục áp dụng 1
số biện pháp hỗ trợ thị trờng nh nâng cao lãI suất tín phiếu bắt buoojv, trả lãI
cho riền gửi DTBB bằng VND. LãI suất cơ bản từ mức 14%/năm sau 4 lần hạ
xuống còn 8.5%, lãI suất táI chiết khấu, lãI suất táI cấp vốn cũng đợc hạ tơng
ứng, biên độ dao động tỷ giá đợc nâng lên.
Thị trờng tiền tệ từng bớc đợc ổn định, tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2009, thị
trờng ngoại tệ ngoại hối có diễn biến không ổn định. Do áp lực từ cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, lo ngại rủi ro biến động tỷ giá, các DN có
tâm lý nắm giữ ngoại tệ
Để tăng cung và ổn định thị trờng ngoại tệ, NHTW đã triển khai giảI quyết
liệt những giảI pháp nh mở rộng biên độ ấn định giá mua bán USD/VND của
các nHTM từ +3% lên +5% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng cùng phối
hợp với các biện pháp điều tiết cung ứng ngoại tệ trên thị trờng nh bán ngoại
tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu đảm bảo ổn định sản
xuất và đời sống, điều hòa ngoại tệ trên ngân hàng.
Diễn biến kinh tế những tháng cuối năm vẫn tiếp tục là thách thức cho thực
thi CSTT nh thâm hụt các cân thơng mại không đợc cảI thiện mà vẫn tiếp tục
17



gia tăng do nguồn dự trữ trực tiếp nớc ngoài giảm sút mạnh so với năm 2008,
đầu t gián tiếp nớc ngoài không tăng mà còn giảm, nguồn kiều hối cũng
giảm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu.gây bất lợi cho việc ổn định tỷgiá.
- Thâm hụt ngân sách coa, năm 2009 mức thâm hụt ngân sách nhà nớc ở mức
6.5% GDP buộc ngân sách phảI vay nợ nhiều, qua đó mà gây áp lực giảm giá
VND.
- Đồng thời với điều chỉnh tỷ giá, NHTW đã thực hiện nâng các mức lãI suất
chỉ đạo lên thêm 1%. Đây là giảI pháp có tính đồng bộ, phù hợp với tình
hình thực tế, và có tác dụng tiếp tục duy trì tăng trởng của nền kinh tế đồng
thời chủ động ngăn chặn nguy cơ lạm phát và trớc mắt ổn định thị trờng
ngoại hối.

18


Câu 9: Phân tích các hoạt động của ngân hàng thơng mại. Hiện nay trong
hoạt động của NHTW phảI đối phó với những rủi ro nào?
NHTM là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, hoạt động thờng
xuyên. Chủ yếu là nhận tiền gửi sau đó sử dụng số tiền đó để cung ứng tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán ra nền kinh tế.
- Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng thơng mại huy động vốn dới các hình thức:
Nhận tiền gửi của các tổ cá nhân, tổ chức dới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tráI phiếu, giấy tờ có giá khác để huy động vốn.
Vay của các cá nhân, tổ chức tín dụng khác hoạt động ở Việt Nam và nớc ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của ngân hành nhà nớc.
Các hình thức huy động vốn các quy định của ngân hàng trung ơng.
+ Hoạt động tín dụng

Ngân hàng thơng mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dới hình thức cho
vay, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài sản,..
theo các quy định của NHTW.
+ Cho vay:
Ngân hàng thơng mại đợc cho các tooe chức, cá nhân vay vốn dới các hình thức
sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho kinh doanh, sản xuất, dihcj vụ, đời
sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện cá dự án đầu t phát triển sản xuất kinh
daonh, dịch vụ và đời sống.
+ Bảo lãnh: NHTM đợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồngvà các hình thức khác bằng uy tín, khả năng tài chính của mình với ngời
nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với 1 khách hàng và mức tổng bảo lãnh của 1
NHTM khôngđợc quá tỷ lệ số vốn tự có của NHTM.
+ Chiết khấu: NHTM đợc chiết khấu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ
chức, cá nhân có thể táI chiết khấu các thơng phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác
đối với các tổ chức tín dụng khác.

19


+ Cho thuê tài chính: NHTM đợc hoạt động cho thuê tài chính nhng phảI thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc tạo lập, tổ chwucs và hoạt động của công ty
phảI đợc thực hiện theo Nghị định của Chính phủ.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
1. Cung cấp các phơng tiện thanh toán
2. Thực hiệ các dịch vụ thanh toán trong nớc và cho khách hàng.
3. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
4. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
5. Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi đợc NHNN cho phép.

6. Thực hiện dịch vụ và phát triển cho khách hàng
7. Tổ chwucs hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nớc.
8. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép.
- Các hoạt động khác:
+ Góp vốn và mua cổ phần: NHTM đợc dùng vốn tiền tệ và quỹ để góp vốn, mua
cổ phàn của doanh nghiệp và các tổ chức tín fujng khác trong nớc theo quy định. +
Tham gia thin trờng tiền tệ: tham gia thị trờng tiền tệ, theo quy định của NGNN,
thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trờng tiền tệ.
+ Kinh doanh ngoại hối: NHTM đợc trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trờng trong nớc và quốc tế
+ ủy thác và nhận ủy thác: NHTM đợc ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong
những lĩnh vực có liên quan đến hoạt động ngân hàng kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tu của chủ sở hữu, cá nhân trong và ngoài nớc.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM đợc cung ứng dịch vụ bảo hiểm, đợc thành lập
công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định.

20


Câu 10:Chức năng của NHTM và mối quan hệ giữa chúng.
Chức năng của NHTM gồm có 3 chức năng là:
1. Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng đợc xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngời thừa vốn và
ngời có nhu cầu về vố. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là ngời đI vay,
vừa đóng vai trò là ngời cho vat và hớng tới lợi nhuận là khoản chênh lệch giwuax
lãI suất lợi nhận gửi và lãI suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: ngời gửi tiền, ngời đI vay. Nh vậy, với chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, đã

góp phần nâng cao hiệu quả trong việc điều chuyển vốn của nền kinh tế, thúc đât
tăng trởng kinh tế, tạo thêm việc làm cho ngời lao động.
2. Chức năng trung gian tín dụng.
Trên cơ sở những hoạt động đI vay để cho vay, NHTM đã cung cấp các dịch vụ
thanh toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các doanh
nghiệp, cá nhấn có thể nhờ NHTM thực hiện nhwunxg công việc này dữa trên
những khoản tiền mà họ đã gửi tại ngân hàng, thông qua việc mang tiền của ngời
phảI trả chuyern cho ngời đợc hởng bằng nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật
ngày càng phát triển và thủ tục ngày càng đơn giản.
Những dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng đợc a chuộng vì nó đem lại sự
thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể kinh tế. Đối với
NHTM, khi thực hiệ chức năng thanh toán sẽ tạo điều kiện để mở rộng quan hệ
khách hàng, không chỉ hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động vốn mà còn
đối với các hoạt động cho vay.
Qua chức năng này, NHTM cũng đã góp phần giám sát kỷ luật tài chính, giữ gìn kỷ
cơng phép nớc trong toàn xã hội.
3. Chức năng tạo tiền:
Những hoạt động mà NHTM thực hiện làm hình thành một cơ chế tạo tiền trong
toàn hệ thống ngân hàng. Ban đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận đợc từ NHTW,
NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ đợc quay lại NHTM
một phần khi những ngời sử dụng tiền gửi vào dới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá
trình huy động tiền gửi và cho vay của NHTM trên sơ sở lợng tiền do NHTW cung
ứng sẽ đợc kéo dài và chỉ dừng lại khi nào toàn bộ lợng tiền do NHTW cung ứng
ban đầu đã quay về hết NHTW dới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc. Khi đó, các
NHTM đã có một số d rất lớn trên các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Đây chính
là số tiền do thanh toán, chỉ trả dới hình thức thanh toán qua ngân hàng, mà không
cần sử dụng số tiền mặt do NHTW phát hành.
21



Khối lợng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế, nó mở ra
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu
sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lợng tiền do NHTW phát hành.
Mối quan hệ
1. Chức năng trung gian tín dụng
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong neefn kinh tế từ các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cơ quan, để hình thành vốn cho vay.
Thứ hai: NHTM dùng vốn đã huy động để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn
có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh
toán tại NHTW, NGTM hoặc tại các tổ chức tín dụng khác.
Chức năng này có ý nghĩa hết sức quan trọng với các đối tác quan hệ tín dụng khác:
+ Ngời gửi tiền thu đợc lợi từ vốn tạm tời nhàn rỗi với khoản lãI và tiền gửi. Hơn
nữa NH còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền lãI và các dịch vụ thanh toán tiện
lợi.
+ Ngời đI vay thỏa mãn đợc nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng, mà
không phảI tốn kém nhiều chi phí để tồn tại và phát triển ngân hàng.
+ Đối với nền kinh tế thì chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, điều
hòa lu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
2. Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM làm ngời trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đI vay để cho
vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng là tiền đề để NGTM thực hiện các chức năng này. Mặt khác việc thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế nh: không an toàn,
chi phí lớn, tạo tiền đề cho nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ mở nh: Mở tài
khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng, NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tìa khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản
thu khác theo lệnh của khách hàng.

3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền ghi sổ là chức năng các ngân hàng cho những ngân hàng khác
vay nhằm lấy lãI từ các khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức gửi vào NH nhằm lấy
22


lãI suất sau khi đã gửi lại một phần dự trữ bắt buộc. Chức năng này đợc thực hiện
chỉ khi có tiền đề là hai chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian
tín dụng.
Do vậy, 3 chức năng của NHTM có quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng trung
gian tín dụng làm tiền đề cho chức năng thanh toán. Chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán là tiền đề cho chức năng tạo tiền ghi sổ.

23


Câu 11: Phân tích các hoạt động thu chi của ngân sách nhà nớc.
NSNN là bản dự toán các khoản thu chi của nhà nớc đợc các cơ quan có thẩm
quyền quyết định trong vòng một năm, phản ánh mối quan hệ kinh tế phát sinh
giữa nhà nớc và các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính.
1. Thu ngân sách nhà nớc
Là quá trình nhà nớc sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành nên quỹ ngân sách nhà nớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu
chi tiêu của nhà nớc.
Trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nớc đều gắn liền với
chức năng , nhiệm vụ và quyền lực chính trị của nhà nớc. Sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nớc là điều kiện xuất hiện các khoản thu ngân sách nhà nớc. Ngợc lại,
các khoản tu ngân sách nhà nớc là tiền đề để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nớc. Thu ngân sách nhà nớc đợc thực hiện dới hình tháI giá trị, luôn găn
với thực trạng nền kinh tế và có tính hoàn trả gián tiếp là chủ yếu.

- Những nhân tố ảnh hởng tới thu NSNN bao gồm:
+ Thu nhập GDP/ngời
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân nền kinh tế
+ khả năng xuất khẩu khoáng sản, dầu mỏ
+ Nhiệm vụ chi NSNN từng thời kỳ
+ Tổ chức bộ mát thu nộp
+ Mối quan hệ quốc tế.
- Nội dung thu NSNN:
+ Thuế
+ Phí và lệ phí
+ Các khoản thu khác theo quy định.
- Trong các khoản thu trên, thuế là khoản thu quan trọng nhất. Thuế là hình
thức động viên bắt buộc một phần thu nhập cá nhân, DN cho nhà nớc đảm
bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nớc.
- Đặc điểm: Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nớc, có tính chất cỡng chế cao,
có tính hoàn trả gián tiếp, có tính chất dân chủ và công khai.
- Các yếu tố cấu thành sắc thuế gồm tên gọi, đối tợng nộp thuế, đối tợng chịu
thuế, mức thuế
- Phân loại thuế:
+ Thuế trực thu: ngời nộp thuế đồng thời là ngời chịu thuế
+ Thuế gián thu: ngời nộp thuế không đồng thời là ngời chịu thuế.
- Hệ thống thuế Việt nam bao gồm: thuế GTGT, thuế TTDB. Thuế XNK,
- Phí và lệ phí
Phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phảI trả khi đợc nhà nớc, cá nhân,
tổ chức khác cung cấp dịch vụ.
Lệ phí là các khoản tiền mà các tổ chức, các nhân phảI nộp khi đợc nhà nớc
cung cấp dịch vụ về hành chính pháp lý.
24



- Các khoản thu khác:
Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nớc.
Thu từ hoạt động sự nghiệp, từ các đơn vị sự nghiệp
Thu từ bán, cho thuê tài sản của nhà nớc.
Các khoản đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân
Viện trợ không hoàn lại
Các khoản vay nợ trong và ngoài nơccs
- Thu để bù đắp sự thiếu hụt của nSNN
Bao gồm các khoản vay trong nớc và ngoài nớc cho chi tiêu NSNN khi các
khaorn chi NSNN vợt quá các khoản thu trong cân đối ngân sách.
+ Vay trong nớc: gồm cả vay các tầng lớp dân c, các DN, các tổ chức kinh tế,
xã hội trong nớc. Thực hiện dới hình thức phát hành các công cụ nợ của
chính phủ.
+ Vay ngoài nớc: đợc thực hiện thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại, vay
nợ của chính phủ các nớc, các tổ chức quốc tế và các công ty.
2. Chi của NSNN:
- Là quá trình phân phối, sử dụng NSNN nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế xã hội.
- Đặc điểm: Chi NSNN đợc thực hiện dới hình tháI giá trị, có tính chất là hoàn
trả gián tiếp, luôn gắn với các nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nớc trong
từng thời kỳ.
- Trong nền kinh tế thị trờng và ở nớc ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi
tiêu NSNN theo tính chất kinh tế của các khoản chi đợc sử dụng phổ biến.
+ Chi thờng xuyên: là các khoản chi không có trong khu vực đầu t và có tính
chất thờng xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nớc nhằm duy
trì đời sống quốc gia. Về nguyên tắc, các khoản chi này phảI đợc tài trợ
bằng các khoản thu không mang tính chất hoàn trả.
+ Chi về chủ quyền quốc gia: các chi phí mà các cơ quan nhà nớc cần phảI
thực iệ để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng,

+ Chi cho văn hóa xã hội:
- Nguyên tắc tổ chức chi NSNN:
+ gắn chặt với các khoản thu để bố trí các khoản chi
+ Tổ chức chi tiết kiệm và có hiệu quả
+ Tổ chức chi tập trung và có trọng điểm
+ Phân cấp rõ nhiệm vụ của các cấp chính quyền.
+ Tổ chức chi phảI gắn chặt với các yếu tố tiền tệ, tín dụng, lãI suất và tỷ giá
hối đoáI.
3. Bộ chi NSNN:
- Quan điểm cân đối NSNN:
Xuất phát từ thu để tổ chức chi
Xuất phát từ chi đẻ tổ chức thu
- KháI niệm bội chi: là khi chi ngân sách nhà nớc cao hơn thu ngân sách nhà
nớc
Khách quan: do thiên tai, lũ lụt,
25


×