Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đánh gía thực trạng ngành kinh doanh du lịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.48 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả n-ớc. Hà Nội
có di tích lịch sử hình thành và phát triển gần 1000 năm. Hà Nội là nơi qui tụ nhiều
di tích, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và là đầu mối giao thông nối với các tỉnh, các
n-ớc trong khu vực và toàn cầu. Với những lợi thế tự nhiên Hà Nội đã thực sự là
trung tâm thu hút nhiều du khách trong n-ớc và quốc tế từ nhiều thế hệ. Những năm
gần đây, du lịch Hà Nội đã có sự tăng tr-ởng đều đặn. Tuy nhiên sự phát triển của
du lịch Hà Nội ch-a t-ơng xứng với tiềm năng hiện có. Nhiều vấn đề đặt ra với
ngành du lịch thủ đô nh- sau:
Nhận thức về du lịch ch-a thực sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành.
Các chuyến tham quan Hà Nội và các vùng phụ cận còn đơn điệu, không mang
rõ bản sắc, chất l-ợng phục vụ thấp, giá cả không t-ơng xứng với chất l-ợng gần
nh- là đặc điểm cố hữu của sản phẩm du lịch Hà Nội.
Các tài nguyên ch-a đ-ợc nâng cấp, trùng tu cho phù hợp yêu cầu thu hút khách
du lịch.
Hệ thống đ-ờng xá đến các điểm du lịch còn rất bất cập, các hệ thống dịch dịch
vụ ở các điểm du lịch còn thô sơ...
Để đạt đ-ợc những mục tiêu trên chúng ta phải kết hợp hài hoà các yếu tố hợp
tác quốc tế để gắn liền với thị tr-ờng quốc tế và thị tr-ờng trong n-ớc nhằm hỗ trợ
lẫn nhau để phát triển một cách hài hoà. Trong sự nghiệp đó, ngành du lịch đóng
vai trò là một ngành kinh tế tổng hợp.
Xuất phát từ đó, chuyên đề này đ-ợc viết nhằm nêu lên thực trạng ngành kinh
doanh du lịch Hà Nội để từ đó thấy đ-ợc những mặt còn tồn tại, đề xuất ý kiến với
hy vọng nhằm đóng góp một phần cho sự phát triển du lịch Hà Nội. Với ph-ơng
pháp nghiên cứu chuyên đề là dựa trên cơ sở phân tích về lý luận, kiểm soát thực
trạng để tìm ra những tồn tại và đề xuất ý kiến thì bản chuyên đề này ngoài lời nói
đầu và kết luận gồm có hai phần chính:
1


Phần thứ nhất: Đánh gía thực trạng ngành kinh doanh du lịch Hà Nội


Phần thứ hai: Những giải pháp phát triển du lịch Hà Nội giai đoạn từ nay đến
năm 2010

2


Phần thứ nhất
Đánh giá thực trạng ngành kinh doanh du lịch Hà Nội
Sự hình thành và phát triển của du lịch Hà Nội gắn liền với sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 60. Trải qua các thời kỳ, nội
dung hoạt động của mỗi thời kỳ có sự khác nhau.
Trong thời kỳ 1960 - 1975 các cơ sở hoạt động du lịch chủ yếu phục vụ các đoàn
khách của Đảng và Nhà n-ớc, các nhà ngoại giao, các chuyên gia, thuỷ thủ... của
các n-ớc. Sau năm 1975 mới b-ớc đầu tiếp cận với việc tổ chức hoạt động kinh
doanh du lịch, nh-ng vẫn nằm trong khuôn khổ của mô hình và cơ chế hoá tập
trung quan liêu, bao cấp. Từ năm 1986 hoạt động kinh doanh du lịch gắn với thời
kỳ chuyển đổi mô hình và cơ chế kinh tế theo h-ớng xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc. Mặc
dù vậy hoạt động kinh doanh du lịch chỉ thực sự trở nên sôi động từ năm 1990, gắn
liền với chính sách đa dạng hoá v đa phương hoá trong quan hệ quốc tế v kết
quả của m-ời năm đổi mới nền kinh tế nói chung và Hà Nội nói riêng. D-ới đây sẽ
đánh giá thực trạng kinh tế du lịch Hà Nội:

I. Về thị tr-ờng khách du lịch
1. Khách du lịch quốc tế

Trong những năm qua, cùng với những đà phát triển khách du lịch của cả n-ớc,
số l-ợng khách quốc tế đến Hà Nội tăng nhanh.
Năm 1992: 200.000 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội
Năm 1995: 358.000 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội

Năm 1996: 352.000 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội
Năm 1997: 391.000 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội
Năm 1998: 351.896 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội
3


Năm 1999: 1.433.000 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội
Năm 2000: 2.600.000 l-ợt khách quốc tế đến Hà Nội
Theo số liệu báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội, 6 tháng đầu năm 2001 đã có 301.729
l-ợt khách du lịch quốc tế của 155 n-ớc đến Hà Nội. Nếu so với cùng kỳ năm 2000
tăng 55,5%. Xét về mục địch, có 283.122 ng-ời đến Hà Nội với mục đích du lịch,
chiếm tỷ lệ 80,7%. Khách th-ơng mại và đầu t- chỉ chiếm 12,8%. Cơ cấu khách du
lịch quốc tế: Khách du lịch Trung Quốc chiếm tỷ trọng 32,95%; khách Pháp chiếm
tỷ trọng 14,3%; Nhật Bản chiếm tỷ trọng 9,8%; Mỹ chiếm tỷ trọng 6,7%; Australia,
Anh, Đài Loan, Đức, Đan Mạch, Canađa chiếm tỷ trọng 1,6 - 5%. Chỉ tính 10 n-ớc
nói trên đã chiếm tỷ trọng 83% tổng l-ợng khách đến Hà Nội. Về khả năng chi tiêu
của khách du lịch đến Hà Nội ch-a nhiều.
2. Khách du lịch nội địa
Trong những năm gần đây do kết quả đổi mới kinh tế ổn định, điêù kiện đi lại
thuận lợi, đời sống vật chất và tinh thần của dân c- đ-ợc cải thiện và từng b-ớc
đ-ợc nâng cao. Đến Hà Nội du lịch là nguyện vọng, -ớc mơ của ng-ời Việt Nam, ít
nhất một lần trong đời họ đ-ợc đến Hà Nội. Kết quả theo dõi khách du lịch nội địa
hàng năm cho thấy du lịch nội địa ngày càng cao.
Năm 1993 có 150.000 khách đến Thủ Đô
Năm 1994 có 250.000 l-ợt khách đến Thủ Đô
Năm 1995 có 311.000 l-ợt khách đến Thủ Đô
Năm 1996 có 700.000 l-ợt khách đến Thủ Đô
Năm 1997 có 900.000 l-ợt khách đến Thủ Đô
Số l-ợng khách nội địa đến Hà Nội trong giai đoạn từ năm 1996 - 2000 đã tăng từ
700.000 đến hơn 2.000.000 triệu l-ợt khách. Khách du lịch đến Hà Nội ngoài mục

đích công vụ còn phần lớn là đi tham quan, thăm ng-ời thân kết hợp tham quan. Xu
thế sử dụng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng lên. Số ngày l-u trú trên d-ới hai
ngày vì không phải tất cả khách đều sử dụng dịch vụ l-u trú, mà một phần th-ờng
ăn nghỉ nhà ng-ời thân. Khách đến Hà Nội th-ờng tham gia các hình thức du lịch
4


nh-: dự lễ hội, du lịch tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, du
lịch công vụ của cán bộ Nhà n-ớc và các doanh nghiệp cho mỗi khách mỗi ngày có
tăng lên so với tr-ớc.
3. Đánh giía chung về thị tr-ờng khách du lịch
Theo đà phát triển chung, du lịch Hà Nội có tốc độ tăng tr-ởng nhanh qua các
năm (cả khách quốc tế và khách nội địa). Thị tr-ờng khách du lịch quốc tế có sự
biến đổi cơ bản, khách du lịch ng-ời Việt Nam ở n-ớc ngoài và khách du lịch trong
n-ớc cũng rất đa dạng về mục đích và cơ cấu. Những thành tựu đó bắt nguồn từ
nguyên nhân sâu xa ở kết quả của 10 năm đổi mới kinh tế, xã hội, chính sách Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các n-ớc mà ngành kinh doanh du lịch đã khai thác
thông qua hoạt động nỗ lực chủ quan.
Tuy nhiên d-ơí góc nhìn của thị tr-ờng, một số vấn đề sau cần l-u ý: Thời gian l-u
trú, khả năng chi tiêu của khách du lịch còn thấp (nhất là khách du lịch n-ớc ngoài.
Có nhiều nguyên nhân, nh-ng có một số nguyên nhân chủ yếu sau đây: một số
điểm du lịch ở các địa ph-ơng khác đ-ợc hình thành gắn liền với điều kiện và
ph-ơng tiện đi lại gần đây đ-ợc cải thiện, tạo thuận lợi cho du khách đ-ợc tham
quan nhiều nơi. Các cơ sở kinh doanh du lịch và các cơ sở sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ ch-a tạo đ-ợc nhiều những sản phẩm đặc sắc có chất l-ợng và phù hợp với
đối t-ợng du khách (khách du lịch Trung Quốc và các n-ớc Châu á khác đến Việt
Nam nói chung và Hà Nội nói riêng th-ờng phàn nàn rằng không biết mua đặc
sn gì cho người thân v bạn bè để kỷ niệm cho chuyến đi du lịch ở H Nội - Việt
Nam của mình). Ch-a có các trung tâm vui chơi giải trí tổng hợp, các dịch vụ bổ
sung khác còn nghèo nàn và các tour du lịch hấp dẫn ch-a đ-ợc tổ chức rộng rãi.


II. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch
1. Tình hình các cơ sở l-u trú, ăn uống
1.1 - Các cơ sở l-u trú
Tính ra trên địa bàn Hà Nội năm 1996 đã có trên d-ới 200 khách sạn, số phòng
đạt tiêu chuẩn quốc tế vào khoảng 400 phòng. Công suất sử dụng phòng của các
5


khách sạn thời kỳ này là khá cao từ 65 - 75%, kèm theo đó là giá thuê phòng cũng
rất đắt đã làm cho lợi nhuận trong việc kinh doanh khách sạn nhanh chóng đạt đén
mức khó ai có thể t-ởng t-ợng ra đ-ợc. Các khách sạn mọc nên nh- nấm làm cung
v-ợt qúa cầu, nên trong những năm 1996 - 1997 tình hình hoạt động khách sạn bị
chững lại mặc dù l-ợng khách du lịch trong và ngoài n-ớc đến Hà Nội đến Hà Nội
vẫn tăng hơn so với năm 1995, các khách sạn rơi vào công suất sử dụng phòng
không cao.
Năm 1998, ngành du lịch Việt Nam đã nộp cho ngân sách 1134 tỷ đồng tăng 8%
so với năm 1997, riêng ngành khách sạn nộp cho ngân sách là 153 tỷ tăng 7%. Để
đạt đ-ợc điều đó các khách sạn đã phải lao vào một cuộc cạnh tranh quyết liệt để
tồn tại. Một trong những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh đó là việc giảm giá
phòng xuống thấp một cách đáng kể dẫn đến nguồn thu từ buồng phòng giảm
xuống khoảng 12% so với năm 1997.
Đứng tr-ớc tình trạng đó Tổng cục Du Lịch, Sở Du Lịch Hà Nội đã đề ra những
giải pháp cấp bách để phát triển ngành du lịch thủ đô nh-: đề ra và triển khai
ch-ơng trình hành động quốc gia về du lịch, tổ chức nhiều hoạt động lễ hội truyền
thống, mở rộng các tour tạo ra nhiêù điểm vui chơi tham quan cho khách du lịch,
tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch.... Cùng với những xúc tiến du lịch nêu
trên và sự phục hồi từng b-ớc của nền kinh tế sau khủng hoảng, ngành kinh doanh
khách sạn đã v-ợt qua khó khăn và từng b-ớc có những chuyển biến đáng phấn
khởi.

Năm 2000, tổng số các khách sạn trên địa bàn Hà Nội là 310 khách sạn gồm
9372 phòng. Trong đó:
-76 khách sạn quốc doanh với 3100 phòng
-17 khách sạn liên doanh với 3154 phòng
-1 khách sạn liên doanh trong n-ớc với 44 phòng
-202 khách sạn ngoài quốc doanh với 2644 phòng
-8 khách sạn cổ phần với 91 phòng
6


-6 khách sạn của các chi nhánh với 139 phòng
Đã có 69 khách sạn đ-ợc xếp hạng:
-6 khách sạn 5 sao
-4 khách sạn 4 sao
-18 khách sạn 3 sao
-31 khách sạn 2 sao
-10 khách sạn 1 sao
Tổng doanh thu ngành kinh doanh khách sạn Hà Nội đạt 630 tỷ đồng tăng
14,13% so với năm 1999. Đóng góp vào doanh thu toàn ngành du lịch Hà Nội
15,75%. Công suất phòng ở các khách sạn quốc doanh đạt từ 60 - 70%, ở các khách
sạn liên doanh đạt khoảng hơn 50%. Đặc biệt vào dịp lễ hội 990 năm Thăng Long Hà Nội, có khách sạn có mức sử dụng lên tới 100%.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng bên cạnh những tiến bộ vẫn còn những hạn chế
nh-:
a. Việc phát triển một số cơ sở l-u trú còn tự phát, không theo quy hoạch đã dẫn
đến hàng loạt nhà nghỉ, nhà khách, khách sạn mini, t- nhân ra đời mà xét về mặt
lâu dài sẽ là một tồn tại khó khắc phục và điều này có liên quan đến công suất sử
dụng phòng l-u trú đạt thấp.
b. Mặc dù nhiều khách sạn đ-ợc nâng cấp về tiện nghi t-ơng đối hiện đại nh-ng hệ
thống dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn, đơn điệu, các dịch vụ vui chơi giải trí
ch-a đ-ợc quan tâm đúng mức, ch-a đáp ứng đ-ợc nhu cầu của khách.

1.2 - Các cơ sở ăn uống
Đáp ứng nhu cầu ăn uống tốt cho khách du lịch là một nhiệm vụ tối cần thiết của
hoạt động du lịch. Cùng với sự gia tăng du khách và cơ sở l-u trú, hệ thống các cơ
sở ăn uống trên địa bàn Hà Nội cũng tăng nhanh chóng. Hầu hết các khách sạn, nhà
nghỉ đều có các phòng ăn ( Restaurant ), quầy Bar phục vụ cả khách l-u trú tại
khách sạn và cả khách bên ngoài. Trong các cơ sở này, du khách đ-ợc th-ởng thức
7


đầy đủ các món ăn dân tộc ( Âu, á,..) do những đầu bếp lành nghề, với chất l-ợng
tốt, đ-ợc đảm bảo vệ sinh thực phẩm, vừa ăn uống vừa có thể th-ởng thức các làn
điệu dân ca đậm đà bản sắc dân tộc. Song song với các món ăn, đồ uống cũng rất
phong phú và đa dạng có đầy đủ các loại r-ợu, bia nổi tiếng thế giới với giá cả
th-ờng cao hơn từ 2 - 3 lần so với ở nơi khác. Tất nhiên, nó chỉ phù hợp với đối
t-ợng du khách có thu nhập cao hoặc khách đi du lịch theo Tour trọn gói. Bên cạnh
các cơ sở ăn uống trong khách sạn, còn có các cơ sở ăn uống ngoài khách sạn, đ-ợc
đầu t- xây dựng trong hầu hết các thành phần kinh tế. Chủng loại đồ ăn, thức uống
ở đây cũng rất phong phú và đa dạng với giá cả thích hợp với nhiều loại du khách
khác nhau, kể cả nhân dân ở địa ph-ơng. So với các cơ sở l-u trú việc tổ chức kinh
doanh ăn uống có phần đơn giản hơn, song việc kinh doanh ăn uống vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm và đồ ăn là đặc biệt quan trọng.Mặc dù vậy, cho đến nay chỉ có
một vài khách sạn lớn mới có bộ phận y tế kiểm tra vệ sinh thực phẩm - đồ uống.
Còn hầu hết các cơ sở ăn uống khác vấn đề này còn bị bỏ ngỏ. Nhiều tr-ờng hợp
không đảm bảo vệ sinh ảnh h-ởng đến sức khoẻ của du khách cần đ-ợc quan tâm
trong thời gian tới.
2. Tình hình vận chuyển khách du lịch
Vận chuyển khách du lịch là nhu cầu đi lại bằng nhiều ph-ơng tiện khác nhau
của khách du lịch từ nơi c- trú đến các địa điểm du lịch, từ địa điểm du lịch này đến
địa điểm du lịch khác hoặc trong nội bộ khu du lịch.
Cùng với sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, dịch vụ vận chuyển khách du lịch nói

chung và Hà Nội nói riêng có những chuyển biến tích cực:
- Ngành hàng không trong thời gian ngắn đã thay đổi hàng loạt máy bay hiện đại,
đ-ờng băng, nhà ga đ-ợc cải tạo nâng cấp và xây dựng mới, chất l-ợng đội bay và
đội ngũ tiếp viên hàng không đ-ợc nâng cao. Các chuyến bay trên các tuyến quốc tế
và nội địa đ-ợc mở rộng, thông suốt và an toàn thông qua các sân bay: Nội Bài, Tân
Sơn Nhất, Đà Nẵng, Phú Bài, Nha Trang, Điện Biên, Nà Sản...

8


- Ngành đ-ờng sắt cùng với những đổi mới đáng kể. Chất l-ợng các đoàn tàu và
chất l-ợng phục vụ có nâng cao. Thời gian chạy tàu cho mỗi chuyến đã nhiều lần
rút ngắn lại, đã nối lại tuyến đ-ờng sắt quốc tế Việt - Trung...Nhờ đó, đã tạo ra các
chuyến du lịch cho cả khách quốc tế và nội địa thuận tiện, thú vị và hấp dẫn.
- Dịch vụ vận chuyển đ-ờng bộ cũng phát triển khá nhanh cả về số l-ợng lẫn chất
l-ợng. Hầu hết các công ty vận chuyển khách du lịch trên địa bàn Hà Nội đã đầu tđổi mới các loại xe, nhiều chủng loại ph-ơng tiện (ô tô, taxi, xe máy, xích lô...) sẵn
sàng phục vụ du khách trong và ngoài n-ớc thuận tiện, kịp thời với chất l-ợng tốt và
giá cả hợp lý.
Tuy nhiên, việc tổ chức sắp xếp lại các lực l-ợng dịch vụ vận chuyển cũng cần
đặt ra sao cho hợp lý và văn minh hơn. Việc đổi mới nâng cao chất l-ợng ph-ơng
tiện và tính hấp dẫn khách du lịch của tuyến đ-ờng sông còn ch-a cao cần đ-ợc
quan tâm trong thời gian tới.
3. Hiện trạng các cơ sở vui chơi
Vui chơi giải trí là một nhu cầu không thể thiếu đ-ợc của du khách để sử dụng
quỹ thời gian còn lại trong ngày và nhằm tăng c-ờng sức khoẻ sau những ngày lao
động. Bởi vậy, nếu dịch vụ này đ-ợc phát triển cả về số l-ợng cơ cấu và chất l-ợng
có tác dụng tăng c-ờng thời gian l-u trú, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có và tăng doanh thu. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy rất rõ điều đó.
Cho đến nay trên địa bàn Hà Nội thiêú trầm trọng nơi vui chơi giải trí cho khách
du lịch trong và ngoài n-ớc. Một số cơ sở du lịch, các hình thức vui chơi còn đơn

điệu với quy mô không lớn. Các vũ tr-ờng có phát triển nh-ng giá cả còn cao chỉ
thích hợp cho lớp trẻ, ch-a quần chúng...Có thể nói, việc đầu t- xây dựng các khu
vui chơi giải trí tổng hợp đang là một đòi hỏi cấp bách trong thời gian tới không thể
thiếu vắng trong ch-ơng trình nghị sự của thành phố và ngành du lịch.

III. Tình hình lao động trong kinh doanh lao động du lịch
9


Do tính đặc thù của ngành du lịch, nên chất l-ợng lao động đòi hỏi ng-ời lao
động về độ tuổi, giới tính và trình độ nghiệp vụ nhất định. Hiện nay trong ngành du
lịch Hà Nội về nữ có độ tuổi trung bình từ 20 - 30 tuổi chiếm số đông trong các cơ
sở du lịch. Nam giới th-ờng chiếm tỷ lệ thấp hơn so với số l-ợng nữ và có độ tuổi
cao hơn, trình độ học vấn của họ th-ờng cao hơn so với nữ. Do du lịch mang tính
thời vụ nên việc tuyển dụng, sử dụng và trả công lao động không thể không ký hợp
đồng theo thời vụ, theo tháng và theo ngày. Đây là một mâu thuẫn, mà mâu thuẫn
này dẫn đến hệ quả là trình độ chuyên môn của lao động hợp đồng thời vụ không
cao, ảnh h-ởng đến chất l-ợng dịch vụ cần đ-ợc tính đến. Nhìn chung chất l-ợng
lao động du lịch Hà Nội đ-ợc đào tạo cơ bản, có khả năng nghiệp vụ và ngoại ngữ,
thông minh nhanh nhẹn nắm bắt nhanh công nghệ tiên tiến của n-ớc ngoài và đ-ợc
đánh giá cao. Phần lớn nguồn nhân lực du lịch đ-ợc đào tạo bao gồm cả 3 cấp: Đại
học, Trung học và Dạy nghề thuộc các tr-ờng ở Hà Nội.

IV. Hiện trạng về tổ chức quản lý
Hoạt động du lịch Hà Nội tr-ớc đây, việc quản lý nó do Sở Kinh Tế Đối Ngoại
đảm nhiệm. Đến ngày21/6/1994 Sở Du Lịch hình thành và đảm nhận chức năng
quản lý này cho đến nay.
Mặc dù mới thành lập, nh-ng Sở Du Lịch đã nghiên cứu đề xuất với Uỷ ban
nhân dân thành phố nhiều việc có liên quan đến sự phát triển du lịch trên địa bàn.
B-ớc đầu đã thực hiện tốt việc chuyển các nhà khách, nhà nghỉ của các Bộ, các cơ

quan, các ngành sang kinh doanh dịch vụ; quản lý vĩ mô đ-ợc các doanh nghiệp
dịch vụ du lịch nhất là dịch vụ l-u trú và dịch vụ lữ hành.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch xét về chiều h-ớng tích cực cho thấy:
- Có sự tăng nhanh về nguồn khách, về thị tr-ờng, về cơ hội đầu t- để tăng c-ờng cơ
sở vật chất kỹ thuật theo h-ớng hiện đại.
- Sự ra đời nhiều tổ chức kinh doanh du lịch khách sạn, nhà hàng với nhiêù quy mô
và trình độ khác nhau của nhiêù chủ sở hữu khác nhau.
10


- Sự quản lý của Nhà n-ớc về du lịch đã đ-ợc tăng c-ờng trong sự thống nhất quản
lý về một mối - Đó là Sở Du Lịch.
Tuy nhiên, cũng còn một số hạn chế:
- Việc phối hợp ch-a có hiệu quả giữa Sở Du Lịch với chính quyền nơi có tài sản du
lịch đối với việc bảo vệ môi tr-ờng, cảnh quan di tích, cũng nh- việc cải tạo nâng
cấp và xây dựng mỗi cơ sở phục vụ du lịch.
- Cơ chế quản lý chậm đ-ợc cải tiến môi tr-ờng pháp lý, chính sách lãi xuất còn cao
ch-a thực sự -u đãi, nhất là vốn trung hạn và dài hạn.
- Việc thực hiện chủ tr-ơng cổ phần hoá còn chậm cộng với nguồn vốn đầu t- vào
lĩnh vực du lịch thuộc sở hữu Nhà n-ớc Trung -ơng tuy có tăng nh-ng không đồng
bộ, nên thiếu vốn, th-ờng vốn chỉ đủ đáp ứng các yêu cầu nâng cấp các cơ sở l-u
trú hiện có hoặc xây dựng thêm và giải quyết những khó khăn và trì trệ trong khai
thác kinh doanh, ch-a có điều kiện để xây dựng các khu vui chơi, giải trí lớn đồng
bộ.
- Sự xuất hiện một số nhà hàng, khách sạn không theo quy hoạch, sự phát triển
nhanh và hiện đại của liên doanh đã làm cho các doanh nghiệp du lịch Nhà n-ớc có
nguy cơ không đứng vững trong cạnh tranh, làm suy yếu chỗ dựa trong quản lý vĩ
mô của Nhà n-ớc.
- Nguyên tắc quản lý Nhà n-ớc bằng pháp luật đối với kinh doanh du lịch lữ hành ở
Hà Nội ch-a đ-ợc nhận thức đầy đủ và thực thi triệt để. Tình trạng không đ-ợc

phép kinh doanh lữ hành nh-ng vẫn ngang nhiên kinh doanh hoặc đăng ký kinh
doanh lữ hành nh-ng lại không kinh doanh, sự thay đổi địa chỉ của các doanh
nghiệp lữ hành không có báo cáo cho cơ quan quản lý. Đến tháng 5/2000 có 60
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn và chi nhánh của các công ty kinh
doanh du lịch lữ hành trên địa bàn Hà Nội không đúng địa chỉ nh- đã đăng ký kinh
doanh lữ hành với sở du lịch. Vì vậy kinh doanh du lịch lữ hành ở Hà Nội trở nên
rất sôi động nh-ng tạo ra sự hỗn loạn, kém hiệu quả cả về kinh tế và xã hội.

11


- Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp sản phẩm du lịch Hà Nội và các nhà sản xuất
khác với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành ở Hà Nội lỏng lẻo thiếu sự
ràng buộc, gắn bó.
- Ch-a quản lý đ-ợc một số hiện t-ợng không lành mạnh nh- trộm cắp, ăn xin, các
tệ nạn xã hội....Cuối cùng, là bộ máy quản lý Nhà n-ớc về du lịch còn yếu và thiếu
ch-a theo kịp với tốc độ và xu thế phát triển du lịch, cần đ-ợc tính đến trong thời
gian tới.

V. Hiện trạng kết cấu phục vụ phát triển kinh doanh du lịch
1. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Hà Nội tuy không có cảng biển, nh-ng về ph-ơng tiện giao vận tải đ-ờng hàng
không, đ-ờng bộ, đ-ờng sắt và đ-ờng sông t-ơng đối thuận lợi. Từ khi đổi mới đến
nay, nhất là mấy năm gần đây kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn Hà
Nội có những biến đổi đáng kể trên cả các mặt về kỹ thuật, số l-ợng, ph-ơng tiện
và chất l-ợng phục vụ. Mặc dù so với các n-ớc trên thế giới và khu vực còn lạc hậu
và yếu kém ch-a đáp ứng đ-ợc những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nh-ng Hà Nội thực sự là đầu mối giao thông nối với các tỉnh, các n-ớc trong
khu vực và toàn cầu. Hà Nội xứng đáng là trung tâm du lịch của cả n-ớc.
Về đ-ờng bộ: Nhìn chung còn rất lạc hậu và chất l-ợng kém, mặc dù vài năm trở

lại đây có cải tạo nâng cấp và xuất hiện một vài đ-ờng phố có chất l-ợng nh- Hà
Nội - Nội Bi, một số nút giao thông được gii to, thực hiện đường thông hè
thoáng , bước đầu có những thay đổi b-ớc ngoặt. Song mọi vấn đề ở đây mà sự
tiến bộ và hiện đại còn đang ở phía tr-ớc.
Về đ-ờng sắt: Trong mấy năm gần đây nhờ tăng c-ờng đầu t- nên đã có b-ớc
tiến độ về tốc độ chạy tàu, toa xe, đầu máy, nhà ga đ-ợc nâng cấp, chỉnh trang, đặc
biệt đã khai thông tuyến đ-ờng sắt Hà Nội - Trung Quốc tạo điêù kiện cho việc phát
triển du lịch Hà Nội với các vùng trong n-ớc, nh-ng do nhiều nguyên nhân (nhất là
do thiếu vốn) nên nhìn chung hệ thống đ-ờng sắt vẫn ở trong tình trạng lạc hậu,
12


thiếu đồng bộ, thấp kém. Để hiện đại và hội nhập với trình độ quốc tế còn phải mất
thời gian dài, mặc dù hiện nay đã có sự cải thiện so với tr-ớc.
Về đ-ờng hàng không: Hiện nay vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ ch-a thể so sánh
với các n-ớc trong khu vực. Tuy vậy, nó vẫn đáp ứng đ-ợc cơ bản về nhu cầu phát
triển kinh tế đi lại t-ơng đối tốt cho đất n-ớc và khách du lịch so với tr-ớc đây. Có
thể thấy triển vọng từ năm 1998 trở đi kết cấu hạ tầng và ph-ơng tiện bay ở khu vực
Hà Nội sẽ đ-ợc cải thiện và có b-ớc phát triển đáng kể và mới về chất. Và theo đó
nhiều tuyến bay mới từ Hà Nội đi các n-ớc và từ Hà Nội đi các vùng hình thành và
phát triển.
Về đ-ờng sông: Mạng l-ới sông ngòi khá dầy đặc, khoảng 0,5 - 1km/km2 và
thuộc hai hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình. Tiềm năng vận tải
hàng hoá và hành khách từ Hà Nội đi và đến là rất lớn, có nhiều thuận lợi, nh-ng
việc khai thác và sử dụng còn rất thấp, lòng sông bị bồi lắng do thiếu vốn, kinh phí
nạo vét nhiều đoạn sông, luồng lạch bị thu hẹp, ph-ơng tiện bốc xếp, nhà kho chứa
hàng, nhà chờ khách còn nhiều mặt yếu kém ch-a đ-ợc đầu t- thích đáng, làm hạn
chế việc vận tải hàng hoá và thu hút khách du lịch. Tiềm năng này chỉ đ-ợc khai
thác nếu các dự án đầu t- xây dựng kết cấu hạ tầng đ-ờng sông đ-ợc đặt ra trong
thời gian tới.

2. Kết cấu hạ tầng về điện
Tình hình điện ở Hà Nội ch-a thể so sánh với các n-ớc có nền kinh tế phát triển,
nh-ng lại khá hơn nhiều so với các địa ph-ơng và vùng khác trong cả n-ớc và về cơ
bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trong đó có dịch vụ. Song do hệ thống và
mạng l-ới đ-ờng dây tải điện cũ, lạc hậu, thiếu đồng bộ, lại ch-a quy hoạch cân
đối, hợp lý giữa nhu cầu và các trạm phân phối điện. Nên việc cung cấp điện ở một
số khu vực ch-a đ-ợc ổn định, những sự cố mất điện củng bộ vẫn còn xảy ra. Giá cả
tiêu dùng điện còn bất cập do hiện t-ợng tiêu dùng điện càng nhiêù thì chi phí càng
cao gây ảnh h-ởng lớn cho hoạt động kinh doanh khách sạn. Kết cấu hạ tầng về

13


điện cần phải đ-ợc cải thiện để không còn là trở ngại đối với sự phát triển kinh
doanh du lịch.
3. Về cấp thoát n-ớc
Đ-ợc sự giúp đỡ của Chính phủ Phần Lan qua dự án hợp tác từ năm 1985 việc
cấp n-ớc sạch trên địa bàn Hà Nội đã đ-ợc cải thiện nhiều, đạt mức bình quân đầu
ng-ời cao so với các thành phố khác. Mặc dù vậy, việc cấp n-ớc sạch trên địa bàn
Hà Nội vẫn còn nhiều mặt yếu kém nh- hệ thống đ-ờng ống dẫn không đồng bộ
giữa cũ và mới, một số khu vực bị nhiễm bẩn, tỷ lệ thất thoát n-ớc còn cao, bình
quân đầu ng-ời về l-ợng n-ớc sử dụng còn thấp so với thế giới và khu vực. Những
yếu kém này, đã và đang là trở ngại đối với sản xuất và đời sống nói chung, du lịch
nói riêng.
Đáng chú ý là kết cấu hạ tầng cấp thoát n-ớc ở Hà Nội có thể đ-ợc coi là khâu yếu kém
nhất, thách thức lớn nhất và gây phiền hà nhiều nhất cho dân c- và khách du lịch. Hà Nội
đứng tr-ớc một hiện trạng hệ thống thoát n-ớc đã quá cũ, lạc hậu, hầu hết tự chảy và thoát
ra sông Nhuệ. Vì vậy, khi mất n-ớc sông Nhuệ lên cao hơn, n-ớc thoát Hà Nội không
chảy ra đ-ợc sinh ra úng ngập, hoặc khi m-a lớn từ 200 mm trở nên kéo dài vài giờ nhiều
khu vực đã úng ngập. Điều đáng nói, n-ớc thải Hà Nội ch-a đ-ợc xử lý tr-ớc khi chảy ra

sông và vào mùa khô n-ớc thoát bị đọng lại gây nên tình trạng ô nhiễm môi tr-ờng. Cần
phải quy hoạch lại tổng thể thoát n-ớc Hà Nội để bộ mặt, môi tr-ờng đô thị sẽ hấp dẫn hơn
nhiều đối với dân c- và du khách.

4. Kết cấu hạ tầng b-u chính viễn thông
Hiện nay , nhìn chung về kết cấu hạ tầng b-u chính viễn thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội về cơ bản không có gì trở ngại lớn cho quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, trong đó có sự phát triển của du lịch. Vấn đề đặt ra chỉ là sự tiếp tục
hoàn thiện và hiện đại hoá lên một b-ớc mới cao hơn theo đà phát triển của khoa
học công nghệ b-u chính viễn thông của thế giới.

14


Qua khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh du lịch Hà Nội từ năm
1990 đến nay nổi lên mấy vấn đề cần tiếp tục phát triển và cần có ph-ơng h-ớng,
giải pháp để khắc phục trong thời gian tới.
Tiếp tục phát huy các yếu tố mang chiêù h-ớng tích cực có lợi cho phát triển
kinh doanh du lịch, đó là tiềm năng thiên nhiên và tiềm năng nhân văn n-ớc ta và
Hà Nội là rất lớn, phong phú đa dạng; nguồn du khách trong n-ớc và n-ớc ngoài có
xu h-ớng tăng lên; thị tr-ờng và cơ hội đầu t- của n-ớc ngoài để tăng c-ờng cơ sở
vật chất kỹ thuật, du lịch là không nhỏ. Tr-ớc kết quả đổi mới kinh tế - xã hội và
chính sách kinh tế đối ngoại do Đảng ta khởi x-ớng và lãnh đạo thực hiện; Hà Nội Trung tâm chính trị công nghiệp, văn hoá khoa học kỹ thuật trong n-ớc và quốc tế
mà ngành du lịch có thể khai thác nh- một lợi thế so với các địa ph-ơng khác trong
cả n-ớc ( kể cả thành phố Hồ Chí Minh ).
Những thách thức, yếu kém và nhức nhối cần đ-ợc tập trung sức ng-ời sức của
để xử lý trong thời gian tới ở Hà Nội. Đó là:
- Sự cần thiết phải đầu t- xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ
tầng cấp thoát n-ớc đang là khâu yếu nhất hiện nay.
- Đầu t- xây dựng khu vực vui chơi giải trí tổng hợp thích ứng với tầm vóc của thủ

đô ngàn năm văn hiến. Biến các Hồ lớn tại Hà Nội thành các trung tâm vui chơi,
giải trí cho khách du lịch và nhân dân.
- Xây dựng một số khu du lịch và nghỉ cuối tuần phục vụ cho nhân dân Thủ Đô và
khách du lịch.
- Với phương châm nối di bn tay du lịch của thủ đô H Nội, cần phối hợp và
khuyến khích các thành phần kinh tế cùng đầu t- để nâng cấp các danh lam thắng
cảnh ở các tỉnh phụ cận nh-: Hà Tây, Ninh Bình và TP Hạ Long... tạo điều kiện cho
khách trong và ngoài n-ớc có những chuyến du lịch khám phá đầy bổ ích.
- Nâng cao hơn nữa doanh thu và hiệu quả kinh doanh du lịch t-ơng xứng với tiềm
năng và vị trí của thủ đô.

15


- Đẩy mạnh liên kết trong nội vùng Hà Nội và giữa Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và các vùng đồng bằng thuộc đồng bằng Bắc Bộ - vùng phụ cận - có nhiều
điểm du lịch cần phải cùng nhau khai thác để đ-a vào tour du lịch cho du khách
trong và ngoài n-ớc.
- Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các chính sách và cơ chế có liên quan đến sự phát
triển du lịch trên địa bàn Hà Nội.
- Nâng cao trình độ và năng lực quản lý vĩ mô của nhà n-ớc đối với các tổ chức du
lịch thuộc tất cả các thành phần kinh tế...

16


Phần thứ hai
Những giải pháp phát triển du lịch Hà Nội
giai đoạn từ nay đến năm 2010


I. Định h-ớng phát triển du lịch Hà Nội và những dự báo
1. Định h-ớng tổng quát
Hà Nội có nhiều lợi thế về vị trí, tiềm năng phát triển du lịch. Chính vì vậy trong
chiến l-ợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2010 có chủ tr-ơng:
Đ-a ngành du lịch thủ đô xứng đáng với vị trí là một trung tâm du lịch lớn của cả
n-ớc, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong thập niên đầu của thế kỷ 21.
2. Các tính toán dự báo
Dự báo mức tăng tr-ởng của ngành du lịch Hà Nội trong những năm tới đ-ợc
dựa trên những căn cứ cụ thể sau:
- Chiến l-ợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thời kỳ 1995 - 2010. Trong đó
du lịch dịch vụ đ-ợc coi là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam trong Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam 1995 - 2010 , trong đó H Nội được xác định l đầu mối phân
phối khách du lịch lớn của cả n-ớc, đ-ợc đánh giá là một trong m-ời trung tâm du
lịch lớn cần đ-ợc -u tiên đầu t-, là một cực trong tam giác tăng tr-ởng về du lịch ở
phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Qung Ninh
Mục tiêu của ngành du lịch Hà Nội đến năm 2005 đón 5 triệu khách du lịch,
trong đó 1 triệu khách du lịch quốc tế, doanh thu du lịch đạt 645 triệu USD.
Năm 2010 đón 8,5 triệu khách du lịch, trong đó 1,6 triệu khách quốc tế, doanh
thu du lịch đạt 1,4 tỷ USD.

17


Mức tăng tr-ởng du lịch bình quân 13,15%/năm, GDP du lịch chiiếm 13 - 14%
trong cơ cấu GDP toàn thành phố.

3. Một số quan điểm phát triển du lịch Hà Nội
- Sự phát triển du lịch cần đảm bảo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển

một cách đúng đắn, ổn định và hiệu quả, trong đó kinh tế du lịch Nhà n-ớc vẫn
đóng vai trò chủ đạo và điều tiết các hoạt động du lịch. Trong các hoạt động du lịch
cần chú trọng đến đa dạng hoá các sản phẩm du lịch đảm bảo sự phát triển bền
vững, có hiệu quả.
- Tổ chức hoạt động du lịch phải gắn liền với tổ chức quản lý (kể cả quản lý về môi
tr-ờng và văn minh du lịch của đất n-ớc), đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc, đảm bảo môi tr-ờng sinh thái.
- Phát huy các nguồn lực hiện có của Hà Nội và các vùng phụ cận, mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên ngành du lịch và lực
l-ợng toàn xã hội phấn đấu đến năm 2010 GDP du lịch chiếm 13 - 14% trong cơ
cấu GDP toàn thành phố.
- Góp phần giải quyết việc làm cho ng-ời lao động đô thị, tạo điều kiện thuận lợi
cho ng-ời dân h-ởng thụ các dịch vụ du lịch nhằm tái tạo sức sản xuất, thực hiện
chức năng xúc tác cho sự hoà nhập kinh tế thủ đô với kinh tế các vùng trong n-ớc
và thế giới.

II. Ph-ơng h-ớng và những giải pháp phát triển du lịch Hà
Nội từ nay đến 2010:
Xuất phát từ những định h-ớng lớn, những quan điểm cơ bản của UBND Thành
phố Hà Nội trong tổ chức hoạt động ngành du lịch thủ đô, căn cứ vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội ngành du lịch cần phải tập trung theo
h-ớng sau:
18


1. Điều chỉnh và tổ chức lại các doanh nghiệp nhà n-ớc về du lịch theo h-ớng

công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình, các thành phần
kinh tế trong kinh doanh du lịch.
- Xuất phát từ quan điểm lớn của Đảng và Nhà n-ớc trong quản lý và xây dựng thị

tr-ờng theo định h-ớng XHCN, trong đó lấy các doanh nghiệp nhà n-ớc làm vai trò
chủ đạo, các doanh nghiệp du lịch của nhà n-ớc cần củng cố, nâng cao sức cạnh
tranh, đứng vững và chi phối trong hoạt động du lịch. Tuy vậy ngành du lịch phải
lựa chọn và tập trung đầu t- cho một số doanh nghiệp Nhà n-ớc về du lịch có đủ
điều kiện phát triển theo h-ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và có qui mô hoạt
động t-ơng đối lớn, có đủ tiềm năng về cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra những sản
phẩm du lịch cao cấp có khả năng cạnh tranh, phát triển và v-ơn ra các thị tr-ờng
trong n-ớc, khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, tiến hành hợp nhất và cổ phần hoá
một số doanh nghiệp khách sạn Nhà n-ớc để tạo nguồn vốn xây dựng, nâng cấp các
cơ sổ du lịch. Đồng thời tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế phát
triển, tạo môi tr-ờng thuận lợi cho hoạt động du lịch thực hiện đúng qui định, đúng
pháp luật và có hiệu quả.
- Chỉ -u tiên vốn đầu t- n-ớc ngoài vào các dự án du lịch có qui mô lớn, đòi hỏi
trình độ quản lý kinh doanh, những sản phẩm du lịch cao cấp, các loại hình du lịch
mới, hấp dẫn, có công nghệ cao. Vì vậy việc tổ chức lại các doanh nghiệp nhà n-ớc
cần thực hiện sao cho có những daonh nghiệp có đủ điều kiện và trình độ quản lý để
tham gia các liên doanh n-ớc ngoài. Các dự án qui mô nhỏ và vừa có thể thực hiện
qua việc liên doanh, huy động vốn trong n-ớc.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài n-ớc đầu t- vào các khu vui
chơi giải trí, thể thao, nghỉ d-ỡng, hình thành các sản phẩm du lịch đa dạng để thu
hút khách.
2. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần tập trung phát triển:
Trong cơ chế thị tr-ờng, việc hình thành các loại hình kinh doanh du lịch chứa
đựng sự vận động theo qui luật cung cầu. Việc quản lý nhà n-ớc trên lĩnh vực này

19


chỉ nên tác động qua những yếu tố khách để điều tiết, cân đối phù hợp, tránh việc
áp đặt theo kiểu hành chính.

Cần định h-ớng phát triển các loại hình du lịch sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
- Doanh nghiệp thông tin quảng cáo, t- vấn.
- Doanh nghiệp kinh doanh l-u trú, ăn uống.
- Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển.
- Doanh nghiệp kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí.
- Doanh nghiệp quản lý và điều hành khách sạn.
Trong tổ chức kinh doanh du lịch cần chú ý đến xu thế sau đây:
- Trên thế giới hiện nay, xu thế đi du lịch lẻ sẽ thay dần hình thức du lịch theo tour
trọn gói. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp lữ hành phải có sự nhạy bén, năng
động và tiếp thị tốt.
- Nhu cầu vui chơi giải trí, thể thao, lễ hội, tín ng-ỡng, du lịch sinh thái... của khách
ngày càng tăng về qui mô, chất l-ợng, nội dung.
- Yêu cầu các dịch vụ ngày càng cao. Vì vậy đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp trong các khu vực để thoả mãn mọi nhu cầu của khách một
cách đồng bộ và hoàn hảo.
Trong điều kiện hiện nay đặc biệt là thủ đô, cần khuyến khích phát triển hình
thức du lịch theo tour trọn gói để đảm bảo các yêu cầu tăng doanh thu, đảm bảo an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ cảnh quan môi tr-ờng. Ngoài ra đó là
yếu tố đảm bảo khả năng tăng c-ờng quản lý nhà n-ớc trong hoạt động du lịch và
tăng khả năng cân đối gi-ã cung và cầu trong du lịch cũng nh- đảm bảo quyền lợi
cho khách du lịch.
3. Các lại hình du lich tập trung cần phát triển:
Thủ đô Hà Nội là một lãnh thổ có tiềm năng về tài nguyên du lịch nhân văn. Căn
cứ vào các yếu tố đó và các điều kiện hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và khu vực,
những loại hình du lịch chủ yếu mà Hà Nội cần phát triển là:
20




×