Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm về tình huống truyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.14 KB, 32 trang )

Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

SKKN: Khai thác và giảng dạy một số tác phẩm truyện ngắn
trong chương trình Ngữ văn THPT từ góc độ tình huống

Phần I: Đặt vấn đề
I/. Bối cảnh chọn đề tài:
Trong chương trình THPT, mơn Ngữ văn chiếm một vị trí quan trọng và có thế mạnh
riêng. Mơn văn khơng chỉ là một môn học như bao môn học khác mà môn văn cịn là một loại
hình nghệ thuật. Vì mơn văn trong nhà trường còn là điều kiện thức dậy khát vọng trong học
sinh. Đó là khát vọng sống cao đẹp mà mỗi giờ giảng văn từ vẻ đẹp của hình tượng, của ngơn
ngữ người giáo viên có thể tạo ra một bầu khơng khí văn chương, khơng khí ngự trị của cái cao
đẹp, thức dậy trong các em biết bao khát vọng tuyệt vời.
Cũng vì lẽ đó mà vai trị của người giáo viên dạy văn trở nên nặng nề và càng nặng nề hơn khi
những năm gần đây vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học được đặt ra như một nhu cầu bức
thiết. Ngành giáo dục, các cơ sở giáo dục đã có những bước cải tiến tích cực như: thay sách giáo
khoa, mở các lớp bồi dưỡng chuẩn kiến thức kĩ năng, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ
mội trường, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh…
II/. Lí do chọn đề tài:
Môn văn cũng là một môn học rất cần được đổi mới bởi những đặc trưng vốn có của nó.
Thế nhưng chúng ta khơng thể khơng thừa nhân rằng bộ môn Ngữ văn ở trường THPT lại thay
đổi rất chậm, bởi việc dạy và học văn ngày nay chỉ chăm chắm vào mục đích thi cử ( thi học sinh
giỏi, thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng). Rồi cả đến việc khối C khơng cịn là nhu cầu của học
sinh bởi q ít ngành để thi, cịn nếu có thì lại là những ngành “ khơng hái ra tiền” thì việc dạy và
học văn trở thành một “cực hình” đối với cả giáo viên và học sinh. Đặc biệt là với tác phẩm văn
chương thuộc thể loại truyện ngắn, vì những tác phẩm thuộc thể loại này thường là tác phẩm xuất
sắc, dung lượng từ 5 đến 7 trang sách mà thời gian tiếp cận chỉ vài tiết (2- 3 tiết) cho nên cả giáo


viên và học sinh điều gặp những khó khăn nhất định. Giáo viên thì tìm cách cho bài học ngắn lại
mà vẫn đầy đủ nội dung (đây không phải là điều dể dàng). Trong khi học sinh không đọc – tiếp
cận trước tác phẩm ở nhà. Trước tình hình đó nhằm đổi mới phương pháp khai thác, tạo hứng
thú cho học sinh tích cực trong quá trình tiếp xúc tác phẩm ở nhà cũng như là phân tích trên lớp
tơi xin đề xuất hướng “ Khai thác và giảng dạy một số tác phẩm truyện ngắn trong chương
trình Ngữ văn THPT từ góc độ tình huống”.
Hướng tiếp cận truyện ngắn từ góc độ tình huống đã có một số giáo viên nghiên cứu (TS. Chu
Văn Sơn và một số giáo viên khác) tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng nhiều, tài liệu giảng dạy
cũng chưa chú ý đúng mức và đều tay đến đặc trưng thể loại của truyện ngắn, nhiều thành tựu
mới về đề tài này cũng chưa được ứng dụng.
Vì vậy khi viết đề tài này, bên cạnh việc tìm hiểu tư liệu, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, bản
thân tôi cũng xin đưa ra thêm một số kinh nghiệm đã được áp dụng vào giải dạy trong mấy năm
vừa qua, rất mong với chút kinh nghiệm đó có thể giúp học sinh tìm ra một cách khai thác tác
phẩm mới từ đó hứng thú hơn đối vối giờ học văn.
III/. Phạm vi nghiên cứu:
Chúng ta thấy rất rõ tác phẩm truyện ngắn được tuyển vào chương trình phổ thơng rất
nhiều, nhất là ở cấp ba. Chiếm 3/4 số lượng tác phẩm văn xi trong chương trình. Điều này
phản ánh đúng tương quan của thành tựu truyện ngắn so với những thể loại văn xuôi khác trong

1


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

đời sống văn học của chúng ta. Như thế, làm chủ mảng truyện ngắn là làm chủ phần văn xuôi cốt
yếu nhất của chương trình. Với thực tế đó tơi thấy bản thân mình khơng thể bao qt hết tất cả

các tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn trong chương trình nên ở đây tôi chỉ chọn phạm vi một
số tác phẩm thể loại truyện ngắn trong chương trình Ngữ văn lớp 11 và 12.Tiêu biểu qua ba tác
phẩm: Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, Vợ nhặt của Kim Lân và Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu để nghiên cứu.
IV/. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể giúp những giờ dạy tác phẩm truyện ngắn đạt hiệu quả.
Trong các truyện ngắn có trong chương trình, thì mỗi truyện được nhà văn xây dựng với những ý
đồ nghệ thuật và thi pháp khác nhau. Do đó, khơng thể khai thác và giảng dạy truyện nào cũng
như truyện nào mà tốt nhất là giáo viên nên sắp xếp thành các nhóm để có những cách tiếp cận
phù hợp. Trong đó, thiết nghĩ những truyện ngắn như: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân),Chí Phèo
(Nam Cao), Vi hành (Nguyễn Ái Quốc), Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan), Vợ chồng A
Phủ (Tơ Hồi) ,Vợ nhặt (Kim Lân), Chiếc thuyền ngồi xa (Nguyễn Minh Châu)…thì cách khai
thác và giảng dạy phù hợp vẫn là đi từ tình huống truyện
Hơn nữa với cách tiếp cân truyện ngắn từ góc độ tình huống, chúng ta có thể kéo gần hơn nữa
mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, vì phương pháp này thầy và trị cùng phân tích phát hiện,
người giáo viên không phải đơn độc truyền đạt kiến thức một truyền hay “gượng ép” học sinh
tiếp nhận kiến thức.
Đối với học sinh: các em không chỉ được thưởng thức những tri thức, những cái hay, cái đẹp từ
tác phẩm văn học mà còn thấy tự tin hơn khi phát hiện khả năng tự tìm tịi khám phá, và phân
tích tác phẩm văn chương của bản thân.

2


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực


Phần II: Nội dung
I/. Cơ sở lí luận của vấn đề:
Trước tiên ta cần hiểu rõ thế nào là truyện ngắn? Có rất nhiều quan niệm. Họ đưa ra
những cách khái niệm khác nhau. Các định nghĩa thường xoáy vào : dung lượng, cốt truyện,
nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ… để khái qt thành đặc trưng.
Nguyễn Minh Châu: “Tơi thường hình dung thể loại truyện ngắn như mặt cắt giữa một
thân cây cổ thụ: chỉ liếc qua những đường ván trên cái khoảng gỗ trơn tròn kia, dù sau trăm
năm vẫn thấy cả cuộc đời của thảo mộc.”
Nguyễn Kiên: “Truyện ngắn là một trường hợp trong đời sống. Cũng như một vài người
khác, có lúc tơi đã băn khoăn: truyện ngắn có thể viết về cả một đời người? Hay chỉ nói được
một ngày, một giờ, tóm lại là một khoảng thời gian nào đó? Để ý xem truyện ngắn xưa nay, và
bản thân làm thử, thì thấy truyện ngắn khơng bị một giới hạn nào cả. Vậy cái điểm tựa của nó là
ở đâu? Tơi lại nói: mỗi truyện ngắn là một trường hợp. Trong quan hệ giữa con người với đời
sống, có những thời gian nào đó, khoảnh khắc nào đó, một mối quan hệ nào đó được bộc lộ đặc
biệt. Truyện ngắn phải nắm bằng được cái trường hợp ấy. Có khi cái trường hợp nói ở đây là
một màn kịch đầy đủ. Có khi, nó chỉ là một biến chuyển tâm lý, một trạng thái tình cảm. Nhưng
nhìn chung thì vẫn có thể gọi nó là một trường hợp, nhờ đó, tình cảm con người bộc lộ, cả hai
quấn quyện lấy nhau, như trên đã nói.”
Nhà văn Nguyên Ngọc khi bàn về truyện ngắn đã đặc biệt chú ý đến vấn đề tình huống:
“Truyện ngắn dẫu sao cũng phải ngắn, do đó thủ thuật chủ yếu của truyện ngắn là thủ thuật điểm
huyệt…Truyện ngắn điểm huyệt thực hiện bằng cách nắm bắt trúng những tình huống cho phép
phơi bày cái chủ yếu nhưng lại bị che giấu trong muôn mặt cuộc sống hàng ngày”. ( Nghệ thuật
viết truyện ngắn và ký, NXB Thanh niên, H. 2000, tr. 28).
...............
Mỗi người vẫn một ý riêng, tiếng nói chung cịn mờ nhạt. Người này cho truyện ngắn là một
"khoảnh khắc", một "trường hợp", người khác nhấn mạnh vào nhân vật, vào tính súc tích của chi
tiết, cơ đúc của ngơn từ...
Theo TS Chu Văn Sơn, việc phân định có thể dựa vào hai tiêu chí chính là dung lượng và thi
pháp. Giữa hai tiêu chí, "dung lượng" là cần nhưng phụ và thứ yếu, cịn "thi pháp"mới là đủ, là
chính, là chủ yếu.

Bởi thế, có thể nói tóm lại : truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ mà nội dung thường chỉ xoay
quanh một tình huống truyện chủ chốt nào đó.
Vậy tình huống là gì?
Có người sáng tác đã coi tình huống là “cái tình thế nảy ra truyện”, là “lát cắt” của đời
sống mà qua đó có thể thấy được cả trăm năm của đời thảo mộc, là "một khoảnh khắc mà trong
đó sự sống hiện ra rất đậm đặc", "khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả một đời
nhân loại" (Nguyễn Minh Châu).
Theo Hêghen, nhà triết học, mỹ học lỗi lạc người Đức (1770- 1831) trong tác phẩm nổi
tiếng Mỹ học đã dành nhiều trang viết về tình huống: “Nói chung tình huống là một trạng thái có
tính chất riêng biệt và trở thành được quy định. Ở trong thuộc tính này của nó, tình huống góp
phần biểu lộ nội dung là cái phần có được một sự tồn tại bên ngồi bằng sự biểu hiện nghệ
thuật”.
Theo TS Chu Văn Sơn:

3


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

- Về bản thể : tình huống truyện, xét đến cùng, là một sự kiện đặc biệt của đời sốngđược nhà
văn sáng tạo trong tác phẩm theo lối lạ hố.
- Về hình tướng của nó, cần khu biệt với hai khái niệm giáp ranh : đỉnh điểm và hồn cảnh điển
hình.
- Về vai trị : Tình huống là hạt nhân của cấu trúc thể loại truyện ngắn. Nghĩa là nó quyết định
đến sự sống còn của một truyện ngắn.
* Từ quan niệm về tình huống, có thể có cách phân loại truyện ngắn sau đây :

- Về tính chất, có thể thấy truyện ngắn có ba dạng chính, bởi chứa đựng ba dạng tình
huống truyện căn bản : Tình huống hành động, Tình huống tâm trạng, Tình huống nhận thức,
- Về số lượng, có thể thấy truyện ngắn có hai loại : truyện một tình huống (Chữ người tử
tù – Nguyễn Tuân, Vợ nhặt – Kim Lân), truyện ngắn nhiều tình huống( Vợ chồng A phủ - Tơ
Hồi,Chiếc thuyền ngồi xa – Nguyễn Minh Châu).
Sau đó ta cũng cần xác định đúng vai trị của tình huống và việc khai thác tình huống trong
giảng dạy truyện ngắn.
Trong phần khái niệm trình bày ở trên, khi nói đến tình huống thực chất là đã có nêu lên
vai trị trong đó. Ở đây, xin dẫn ý kiến của nhà văn Nguyễn Minh Châu và tiến sĩ Chu Văn Sơn
để chúng ta hiểu rõ hơn về vai trị của tình huống trong truyện: “…tình thế truyện không cần đến
những mâu thuẫn gay gắt như kịch, nhưng nó là cái cớ chắc chắn, hết sức cụ thể và mang tính
riêng, ở đó cốt truyện và nhân vật nương dựa vào để thực hiện đắc lực ý định của tác giả, ví như
một cây cọc vững chắc để cho cây bí leo lên mà ra hoa trái…”(Nguyễn Minh Châu, Trang giấy
trước đèn, NXB KHXH, H. 1994, tr. 252). Từ ý kiến trên, có thể khẳng định rằng, đặt vào tình
huống, tâm lí, tính cách nhân vật tự bộc lộ rõ nét, đồng thời chủ đề tác phẩm cũng thể hiện sâu
sắc. Ngồi ra, tình huống truyện cịn có tác động tới kịch tính của tác phẩm, tạo nên sức hấp dẫn
cho thiên truyện. Do đó, “tạo tình huống là phần lao động quan trọng nhất của qui trình sáng
tạo một truyện ngắn. Người viết có được một tình huống đặc sắc là đã có một tiền đề khá chắc
chắn cho thành cơng của cả truyện ngắn. Cịn người đọc, nắm được tình huống thì xem như đã
có một chìa khố tin cậy để mở vào thế giới bí ẩn của tác phẩm” (TS. Chu Văn Sơn).
Từ đó có thể rút ra phương pháp đối với người đọc truyện ngắn là : bước vào một truyện ngắn
cần phải nắm được giá trị của các bình diện nghệ thuật cấu thành cái thực thể sinh động là truyện
ngắn. Nhưng nếu chưa nắm được tình huống thì coi như chưa nắm được chiếc chìa khố vàng để
mở vào thế giới bí ẩn của truyện ngắn ấy.
II/. Thực trạng của vấn đề:
Trước hết đó là việc học văn của học sinh hiện nay, hàng năm khi đứng lớp những buổi
đầu tiên tôi điều tiến hành một cuộc kiểm chứng nho nhỏ, với cùng một câu hỏi ở các lớp mà tôi
dạy: Trong lớp ta em nào thích (thấy hứng thú) học mơn văn?
Lí do nào khiến các em khơng thích học môn văn?
Xin đưa ra con số của 2 năm gần đây nhất:

Năm học 2009 – 2010:
Khối lớp
Sỉ số
Số HS thích học văn
Tỉ lệ
12
43
6
14,0%
10
79
12
15,0%
Năm học 2010 – 2011:
Khối lớp
Sỉ số
12
63
10
63

Số HS thích học văn
5
9

Tỉ lệ
9,5%
14,3%

4



Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

Tổng hợp các lí do học sinh khơng thích học văn:
- Chương trình sách giáo khoa nặng nề.
- Bài học khơng hấp dần.
- Đặc biệt hơn 90% học sinh được hỏi cho rằng môn văn không nằm trong khối dự định
thi của các em.
- ….
Con số và những lí do này cũng có thay đổi theo thời gian của năm học, nhưng cũng khơng đáng
kể là bao. Phần lớn học sinh cịn lại cho rằng học văn chỉ để đối phó, để thi cử, và hàng năm cũng
có rất nhiều học sinh vì mơn văn mà phải khống chế học lực từ giỏi xuống khá, khá thành trung
bình, cũng có rất nhiều em vì mơn văn mà phải thi lại…Hầu hết học sinh đến lớp học môn văn
với cái đầu rỗng không chút kiến thức chuẩn bị trước ở nhà. Và với học sinh, tác phẩm thuộc thể
loại truyện ngắn còn là một “món ăn khó nuốt” , vì nó “dài, dai”. Thực trạng ấy cũng khơng
hồn tồn do lỗi ở học sinh, mà cịn ở chính cách truyền đạt của giáo viên.
Sau đó ta nên tìm hiểu đến sở thích dạy và học tác phẩm truyện ngắn ở cả giáo viên và học sinh.
Thông thường khi chúng ta dạy học sinh những tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn ta cứ theo
một lối mịn đó là đọc – tóm tắt – Bố cục – các tình tiết quan trọng– phân tích nhân vật một cách
máy móc đơn thuần. Như khi phân tích nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) học sinh biết được
Tràng là một người rất nhân hậu và giàu lịng thương người, nhưng khơng hiểu được rằng nếu
khơng có tình huống hi hữu “nhặt vợ” thì ta sẽ không thể phát hiện ra bản chất tốt đẹp đằng sau
con người “dở hơi” ấy.
Thực nghiệm nghiên cứu ở năm học 2011-2012: Đối tượng là học sinh lớp 11A3, 11A9 và 12A3.
Bài thực nghiệm: các tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn trong chương trình

Tiêu chí / tỉ lệ học
Dạy theo phương pháp
Dạy theo phương pháp Ghi chú
sinh
truyền thống
tiếp cận từ góc độ tình
huống
Đọc – tiếp cận tác
Khoảng 40%
Khoảng > 80%
phẩm trước tiết học
Hiểu và nắm nội
Khoảng 60%
Khoảng 90%
dung bài học sau tiết
học trên lớp
Thích bài học
Khoảng 60%
Khoảng 90%
Vì vậy để có thể tạo hứng thú cho học sinh, và tránh tình trạng máy móc gập khn trong tiếp
cận tác phẩm, với cách “Khai thác và giảng dạy một số tác phẩm truyện ngắn trong chương
trình Ngữ Văn THPT từ góc độ tình huống”, chúng ta có thể tạo cho các em một cái nhìn mới và
đầy hứng thú, bởi với cách học này học sinh có thể tự mình khám phá ý nghiã của từng hình
tượng trong văn bản, đặc biệt có thể giúp học sinh nắm cốt truyện và phân tích nhân vật dể dàng
qua sự phát triển của tình huống.

5


Cao Thị Thu Hồng


Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

III/. Các biện pháp để giải quyết vấn đề:
1/. Để khai thác tác phẩm truyện ngắn từ góc độ tình huống ta cần nắm vững qui
trình phân tích tình huống:
Đối với giáo viên và học sinh chúng ta cần chuẩn bị như thế nào để bước vào tiết dạy và học.
Đây là điều không đơn giản, nhất là đối với học sinh. Bởi nếu ta chọn khơng đúng tình huống
trung tâm của tác phẩm thì ta sẽ đi lạc hướng giống như là mê cung vậy.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực nghiệm tôi xin tổng hợp lại qui trình phân
tích tình huống như sau:
* Bước 1: Xác định tình huống truyện
- Đặt câu hỏi : Sự kiện nào bao trùm và chi phối toàn bộ thiên truyện này ? Hay Sự kiện
bao trùm nào đã giúp tác giả dựng lên toàn bộ truyện ngắn này ?Toàn bộ câu chuyện đâu là vấn
đề hạt nhân chủ chốt...
- Tổng hợp các tình tiết : điểm qua những tình tiết chính và xác định trong các tình tiết ấy
tình tiết nào đóng vai trị bao trùm, chi phối qn xuyến tồn truyện.
- Tìm tên gọi để định danh: đặt tên tình huống.
* Bước 2: Phân tích tình huống - tiến hành phân tích các bình diện cơ bản sau đây :
- Diện mạo của tình huống (bình diện khơng gian)
- Diễn biến của tình huống (bình diện thời gian)
- Mối liên kết của tình huống với các khâu khác của tác phẩm (chi phối đến tổ chức hình
thức của văn bản nghệ thuật truyện ngắn)
* Bước 3: Rút ra ý nghĩa của tình huống
Tức là rút ra cái thơng điệp thẩm mĩ mà tình huống chứa đựng
- Về quan niệm : Tốt lên quan niệm gì về nhân sinh, thẩm mĩ ?
- Về cảm xúc : Chứa đựng cảm xúc chủ đạo gì ?
Như vậy, trước tiên người giáo viên cần nắm vững qui trình phân tích tình huống truyện, sau đó

tùy từng tác phẩm mà giáo viên linh hoạt cho học sinh một số câu hỏi hướng dẫn soạn bài ở nhà
trước khi bắt đầu tiết học, còn học sinh thì cần chủ động đọc và nắm chắc nội dung chính của tác
phẩm ( nhân vật, tình tiết, diễn biến tâm trạng…) sau đó lần lượt trả lời các câu hỏi mà giáo viên
đặt ra.
Từ qui trình phân tích tình huống trên sau khi kết thúc tiết học giáo viên có thể kiểm tra kết quả
bằng cách cho học sinh tóm lượt nội dung bài học thành hệ thống sơ đồ phát triển của tình huống.

2. Khai thác tác phẩm từ góc độ tình huống :

2.1/. Tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân:
Bước 1) Xác định tình huống truyện:
Câu hỏi : Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh sự kiện chính nào ? Hay Sự kiện nào đóng
vai trị chi phối tồn bộ thiên truyện này ?
Các tình tiết chính ( Huấn Cao rỗ gơng, Huấn Cao nhận cơm rượu, Huấn Cao xúc phạm
Quản Ngục, Huấn Cao ân hận, Huấn Cao cho chữ…) ta thấy không phải một trong những tình
tiết ấy đóng vai trị chi phối. Trái lại, chúng chỉ là những tình tiết họp lại để làm thành một sự
kiện lớn hơn, và trong đó mới chứa cái "tình thế nảy ra truyện". Sự kiện lớn ấy là : cuộc gặp gỡ
oái oăm giữa Huấn Cao và Quản ngục.
Bước 2) Phân tích tình huống:

6


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

a. Diện mạo của tình huống.

Nó ối oăm ít nhất vì ba lí do sau :
a.1. Khơng gian và thời gian diễn ra cuộc gặp gỡ.
- Không gian là nhà tù. (Đây không phải là nơi dành cho những cuộc gặp gỡ. Người ta vẫn
nói : có hai nơi mà con người không nên gặp nhau là nhà tù và bệnh viện. Vì thế nhà tù chỉ là nơi
gặp gỡ ngồi ý muốn, trái khoáy, bất đắc dĩ.)
- Thời gian là những ngày cuối cùng trước khi ra pháp trường của Huấn Cao. Khơng gian
và thời gian như thế đã góp phần tạo nên kịch tính cho tình huống.
a.2. Sự éo le trong thân phận hai nhân vật : Nếu xét ở bình diện xã hội, họ là hai kẻ đối địch, cịn
xét ở bình diện nghệ thuật, họ lại là tri kỉ.
a.3. Cuộc đối mặt ngang trái : đó vừa là cuộc giáp mặt giữa hai loại tù nhân vừa là cuộc đối
chứng giữa hai thứ nhà tù. Huấn Cao bị cầm tù trong cái nhà tù hữu hình. Cịn Quản ngục bị cầm
tù trong cái nhà tù vơ hình.
b. Diễn biến của tình huống :
Nhìn chung, diễn biến là : cuộc kì ngộ thành cuộc hạnh ngộ. Sở dĩ như vậy là do sự chuyển biến
trong quan hệ giữa HC và QN : quan hệ có phần đối địch nhường chỗ cho quan hệ tri kỉ hồn
tồn. Nhìn trong mạch truyện thì diễn biến này gắn liền với hai phiến trát mà QN phải tiếp nhận.
Trước tiên là chuyển biến trong thái độ, về sau là trong hành động.
Ban đầu. QN vẫn có một tấm lịng, nhưng HC chưa biết. Tấm lịng ấy chính là "biệt nhỡn
liên tài", nó bộc lộ chủ yếu ở tâm nguyện lớn này : vừa nương nhẹ và biệt đãi, vừa muốn xin chữ
HC. Nhưng thái độ đối địch của HC đã tạo ra một vực sâu ngăn cách giữa họ.
Về sau. Quan hệ đã hoàn toàn biến đổi QN đã trở thành tri kỉ trong lịng HC. Tấm lịng
thuần khiết của QN đã xố bỏ hoàn toàn vực sâu ngăn cách giữa hai nhân cách ấy. Thế là quan hệ
có phần đối địch đã nhường chỗ cho một quan hệ tri kỉ hoàn toàn. QN cúi đầu trước HC, mà HC
cũng cúi đầu trước QN. Cả hai đều cúi đầu trước những vẻ đẹp cao q mà mình tơn thờ. Cả hai
đều đang cúi đầu trước hoa mai của mình.
Cuối cùng. Cảnh cho chữ là tình tiết sau chót hồn tất cuộc gặp gỡ oái oăm này. Nguyễn
Tuân gọi đó là "cảnh tượng xưa nay chưa từng có".
Lí do :
+ Khơng gian và thời gian diễn ra cảnh cho chữ.
+ Về quyền uy : kẻ có quyền hành thì khơng có quyền uy (QN), uy quyền lại thuộc về

người đã bị tước đi mọi thứ quyền, kể cả cái quyền tối thiểu là quyền sống (HC). Về thái độ : kẻ
khơng việc gì phải sợ thì "khúm núm sợ sệt" (QN), người đáng ra phải sợ thì lại "đường bệ ung
dung "(thói thường, HC phải sợ quan trước mặt, sợ cái chết ngay sau lưng chứ !).
+ Về chức phận : Cai tù không giáo dục tội phạm, trái lại tội phạm lại đang giáo dục cai tù,
trong khi đó cai tù lại đang lắng nghe một cách thành tâm, thành kính.
Rõ ràng. Cuộc kì ngộ đã hồn tồn thành cuộc hạnh ngộ.
Bước 3) Rút ra ý nghĩa tư tưởng
a. Tình huống ấy chứa đựng một quan niệm sâu sắc : Cái đẹp là bất diệt. Dù thực tại có
hắc ám đến đâu cũng khơng tiêu diệt được cái đẹp. Nó mãi mãi là một lí tưởng nhân văn cao cả
của cõi người này.
b. Tình huống như thế cũng chứa đựng một niềm tin mãnh liệt, rằng : Cái đẹp sẽ thanh lọc
cuộc đời này. "Cái đẹp sẽ cứu vớt nhân loại"- đó là tư tưởng của Đơtxtơiepxki, người có ảnh
hưởng rất lớn đến tư tưởng của người nghệ sĩ lãng mạn Nguyễn Tuân.

2.2/. Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân:
Áp dụng qui trình phân tích tình huống:

7


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

Bước 1) Xác định tình huống truyện.
Câu hỏi:"Tồn bộ truyện ngắn Vợ nhặt xoay quanh sự kiện nào ? hay sự kiện nào đã bao trùm chi
phối toàn bộ thiên truyện này ?".
Gợi ý:

- Tình huống của câu truyện Vợ nhặt là việc Anh Tràng “nhặt được vợ”
- Đặt tên: một cuộc hơn nhân kì lạ, éo le (một cuộc hơn nhân hi hữu,lạ lùng)
Bước 2) Phân tích tình huống truyện
*Diện mạo của tình huống
- Nói hơn nhân trong Vợ nhặt kì lạ, ít nhất vì ba lẽ:
+ Một là, sự đảo lộn về giá trị : Tràng - một gã trai nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư,
lâu nay ế vợ, bỗng dưng "nhặt" được vợ, mà lại là vợ theo không (khác nào từ "vô giá trị" bỗng
thành …"vô giá" !).
+ Hai là, sự ngược đời : Tràng lấy vợ vào lúc không ai lại đi lấy vợ - giữa những ngày nạn
đói đang lăm le cướp đi mạng sống của mỗi người.
+ Ba là, nghịch lí : một đám cưới thiếu tất cả mà lại như đủ cả ( so sánh nhỏ với chương
"Hạnh phúc của một tang gia" trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng cũng có thể thấy ngay).
- Nói hơn nhân trong Vợ nhặt éo le:
+ Tràng: lấy vợ trong vịng một ngày khơng vì cha mẹ định đoạt, vì mai mối cưới xin mà
vì thương cảm.
+ Cơ vợ nhặt (thị) vì đói mà tha phương cầu thực, thân hình thảm hại và quên ln cả sĩ
diện vốn có của con người.
+ Bà cụ Tứ: có con dâu trong sự ngạc nhiên, tủi phận, sau đó là thương và thấy lo lắng cho
con, nhưng rồi lại mừng vì con mình có được vợ, lại xót xa nghẹn ngào vì khơng lo nổi đám cưới
cho con.
* Diễn biến của tình huống truyện
- Diễn biến mạch truyện:
Khi Tràng dẫn vợ về thì cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Lũ trẻ: "Lũ ranh" ấy bỗng nhiên mất hẳn đi một bạn chơi, khi có đứa chợt nhận ra quan
hệ của họ là "chông vợ hài".
+ Đám người lớn thì ngớ ra "khơng tin được dù đó là sự thật". Khi đã tỏ, họ tị mị thì ít
mà ái ngại nhiều hơn :"Giời đất này còn rước cái của nợ đời về".
+ Bà cụ Tứ: Tràng lấy được vợ là điều bà đêm mong ngày tưởng, vậy mà khi sự xảy đến,
bà hồn tồn khơng tin nổi - khơng tin vào mắt mình (ngỡ mình trơng gà hố cuốc), khơng tin
vào tai mình (qi, sao lại chào mình bằng "u").

-> Song, đáng nói nhất vẫn là Tràng. Là"thủ phạm" gây ra tất cả, mà vẫn không hết ngạc nhiên
(chẳng những cứ đứng "tây ngây" giữa nhà tối hôm trước mà đến tận hơm sau, qua một đêm có
vợ rồi nhưng "hắn cứ lơ lửng như người đi ra từ trong một giấc mơ").
- Diễn biến trong tình thế:
+ Trước hết, đó là tình huống đùa mà khơng đùa.
Nhìn từ phía Tràng, tình huống này khơng hẳn là lưỡng lự giữa sự đùa cợt phất phơ và ý
định nghiêm túc, mà ở chiều sâu, chính là phân vân giữa một bên là sự khước từ của lòng vị kỉ
một bên là sự cưu mang của lòng vị tha (hay một bên là nỗi lo sợ cái chết, một bên là khát khao
hạnh phúc).
Nhìn từ phía cơ "vợ nhặt", vì đói mà thành một kẻ chanh chua, chao chát, cong cớn, trơ
tráo. Nhưng khi là vợ thị thay đổi hẳn, thị ngượng ngịu đi bên cạnh Tràng, khép nép khi về đến
nhà ra mắt mẹ chồng, rồi đến buổi sáng hôm sau cùng mẹ chồng don dẹp từ sáng sớm- việc ấy
nghĩ cũng bình thường !- mà là : khi nhận bát "chè khoán" từ tay bà cụ Tứ, mắt thị chợt tối lại,
sau đó và ăn một cách điềm nhiên. Hình như thị “hồi sinh”! Như thế, nảy nở bởi một trò đùa,

8


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

nhưng bên trong con người vốn dĩ là một cái mầm nghiêm túc luôn khát sống và khát làm Người.
Ta mới hiểu được vì sao, cơ tự rơi vào một hồn cảnh rất dễ bị khinh rẻ, nhưng người đọc và cả
người trong truyện không thấy khinh mà chỉ thấy thương, rồi thấy q, dù lắm lúc thấy...buồn
cười.
+ Thứ hai là tình thế đám cưới ở giữa đám ma. Thậm chí, đám cưới nhỏ nhoi giữa một đám ma
khổng lồ.

Thật oái oăm, cuộc hơn nhân hình thành một phần lớn là do Cái Chết dồn đuổi. Đôi trai
gái là hiện thân của Sự Sống. Khi dắt nhau về xóm ngụ cư, họ đi trong sự bao vây của cái chết.
Cái Chết truy đuổi rình rập quanh bước chân của họ. Thậm chí, khi đơi trai gái sắp lên giường
ngủ, nó vẫn chưa chịu buông tha. Đúng lúc ấy, họ nghe thấy tiếng khóc hờ của những nhà mới có
người chết tỉ tê lọt qua kẽ vách. Nhưng, sự sống không bao giờ chán nản. Sáng hôm sau, tất cả
các thành viên trong gia đình ấy đã cùng lao vào một việc, một việc có thể nói là khơng thiết
thực, bởi khơng có một hiệu quả kinh tế trực tiếp gì : dọn dẹp nhà cửa. Nhưng cái việc có vẻ chưa
cần thiết một tí nào ấy lại nói với ta rất nhiều về thái độ sống của họ. Họ không muốn tạm bợ, mà
muốn đàng hoàng. Họ đang chuẩn bị cho cuộc sống lâu dài. Họ bướng bỉnh tuyên chiến với nạn
đói. Ở người mẹ già nua, sự sống ngỡ như đã khô cạn đi, lại như bừng lên một sức sống mới. Bà
xăm xắn lao vào công việc, hay cười, hay nói và tồn nói về tương lai, tương lai gần còn chưa
hiện ra đã lại nghĩ đến những tương lai xa hơn nữa ( Tràng ạ, lúc nào có tiền mua lấy đơi gà. Tao
tính cái đám đất đầu bếp kia nếu làm chuồng gà thì rất tiện. Này, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có
ngay đàn gà cho mà xem). Vậy đấy, Sự sống đâu có đầu hàng Cái chết ! Trái lại, Sự sống đang
kiên nhẫn vượt lên Cái chết.
Bước 3) Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện:
- Quan niệm : Con người dù có thế nào vẫn cứ là CON NGƯỜI : a) Vẫn khao khát vun
vén hạnh phúc, b) Quyết không làm bèo bọt mà kiên nhẫn và kiêu hãnh làm Người.
- Sự sống chẳng bao giờ chán nản, lúc nào nó cũng hướng ra phía trước và vươn ra ánh
sáng. Thế là, nảy sinh trên một mảnh đất mà Cái chết đang lan tràn, nhưng Sự sống quyết không
chán nản. Sự sống bao giờ cũng mạnh hơn Cái chết. Đó chính là bản tính tích cực của Sự sống.
Điều ấy chẳng phải là dư vị triết lí tiềm ẩn trong tình huống Vợ nhặt, chỗ sâu xa nhất trong ý
nghĩa nhân văn của tác phẩm này sao ? Gọi Vợ nhặt là Bài ca Sự sống, thiết tưởng cũng không
phải một đề cao quá đáng.

2.3/. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu:
Bước 1) Xác định tình huống truyện.
Câu hỏi:"Tồn bộ truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa xoay quanh sự kiện nào ? hay sự
kiện nào đã bao trùm chi phối toàn bộ thiên truyện này ?".
Gợi ý: Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng và cuộc đòi của người đàn bà làng chài.

Bước B2) Phân tích tình huống truyện
*. Diện mạo của tình huống
- Nói,Chiếc thuyền ngồi xa là tình huống nghịch lí nghích vì :
+ Cảnh thiên nhiên tồn bích nhưng cảnh đời thì đen tối.
+ Người vợ tốt lại bị chồng ngược đãi; vợ bị bạo hành nhưng vẫn cam chịu, quyết khơng
bỏ chồng, lại cịn bênh vực kẻ vũ phu đó; người chồng vẫn gắn bó nhưng vẫn cứ hành hạ vợ; con
đánh bố...
+ Người có thiện chí giúp đỡ nạn nhân lại bị nạn nhân từ chối quyết liệt...
- Nói, Chiếc thuyền ngồi xa là tình huống nhận thức vì:
+ Nhận thức về nghệ thuật và cuộc sống của người nghệ sĩ (qua nhân vật Phùng):

9


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

@. Cái đẹp ngoại cảnh có khi che khuất cái xấu của đời sống (ban đầu Phùng ngây ngất trước cái
đẹp bề ngồi của hình ảnh con thuyền, về sau anh nhận ra vẻ đẹp ngoại cảnh đó đã che lấp cuộc
sống nhức nhối bên trong con thuyền).
@. Cái xấu cũng có thể làm cái đẹp bị khuất lấp (tìm hiểu sâu gia đình hàng chài, Phùng lại thấy
cuộc sống nhức nhối ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của khơng ít thành viên trong gia đình).
@. Từ sự phức tạp ấy, Phùng nhận ra rằng để hiểu được sự thật đời sống khơng thể nhìn đơn
giản, người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn.
+ Nhận thức về con người và xã hội của người cán bộ (qua nhân vật Đẩu):
@. Đằng sau cái vơ lí là cái có lí (việc người đàn bà bị hành hạ là vơ lí, nhưng người đàn bà ấy
khơng muốn rời bỏ chồng lại có lí riêng); đằng sau cái tưởng chừng đơn giản lại chứa chất nhiều

phức tạp (ban đầu, Đẩu tưởng li hôn là cách giải quyết dứt điểm được sự việc, sau anh nhận ra
quan hệ của họ có nhiều ràng buộc phức tạp hơn nhiều).
@. Muốn giải quyết những vấn đề của cuộc sống, không chỉ dựa vào thiện chí, pháp luật hoặc lí
thuyết sách vở, mà phải thấu hiểu cuộc sống và cần có giải pháp thiết thực.
Như vậy, tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngồi xa giống như một vòng tròn đồng
tâm mà người nhiếp ảnh Phùng cũng như chánh án Đẩu đều phải trải qua một quá trình nhận thức
để đạt đến trạng thái “đốn ngộ” cho tâm hồn.
*. Diễn biến của tình huống truyện
- Ở ngoài bãi biển:
+ Nghệ sĩ Phùng đã phát hiện ra một cảnh đẹp trời cho trên một vẻ đẹp mờ sương, mặt biển mà
cả đời bấm máy anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần: hình ảnh chiếc thuyền lướt vó nhạt
nhồ trong làn sương mù màu trắng buổi bình minh… Phát hiện ấy khiến người nghệ sĩ cảm thấy
sung sướng hạnh phúc, tưởng tâm hồn mình được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khơi, bắt gặp
các tận Thiện, tận Mĩ.
+ Nhưng ngay sau đó, người nghệ sĩ lại phát hiện ra một sự thực trớ trêu và đầy nghịch lí như trị
đùa qi ác của cuộc sống. Anh đã chứng kiến từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy
bước ra một người đàn bà xấu xí mệt mỏi và cam chịu, một lão đàn ông thô kệch dữ dằn độc ác,
coi việc đánh vợ như một phương cách giải toả những ấm ức khổ đau. Phùng cay đắng nhận thấy:
hoá ra đằng sau cái vẻ đẹp thơ mộng của “chiếc thuyền ngoài xa” trên biển sớm mờ sương lại là
một sự thực tàn nhẫn của bi kịch gia đình. Đằng sau cái vẻ đẹp ấy mới là sự thực của cuộc đời.
Cái vẻ đẹp bên ngoài ấy nhiều khi thường đánh lừa ta như vậy.
- Trong toà án huyện : người đàn bà hang chài van xin để toà cho chị được sống cùng
người chồng vũ phu. Câu chuyện về cuộc đời chị đã giúp cho nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu
“ngộ” ra được những chân lí sâu sắc, éo le của cuộc đời.
B3) Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện.
Từ câu chuyện về một bức tranh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa” thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời:
- Nghệ thuật chân chính phải ln gắn với cuộc đời, vì cuộc đời;
- Người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc;
- Rung lên hồi chng báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khơn lường của nó.


10


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

3/. Thực nghiệm trong giảng dạy:

3.1. Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân:
3.1.1/. Khâu chuẩn bị bài:
- Giáo viên: nắm rõ qui trình phân tích truyện ngắn từ góc độ tình huống, chuẩn bị hệ thống câu
hỏi cho học sinh soạn bài ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn học bài và có nhấn mạnh câu hỏi trọng
tâm(GV nên gợi ý sơ lược)
VD: Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh sự kiện chính nào ? Hay Sự kiện nào đóng vai trị chi
phối toàn bộ thiên truyện này ?
Gợi ý: truyện xoay quanh những tình tiết nào? Theo em tình tiết nào xoay quanh toàn bộ thiên
truyện.
- Học sinh:
+ Đọc kĩ văn bản (tóm lược các chi tiết chính).
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK và của GV yêu cầu.
3.1.2/. Giáo án: Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức Giúp học sinh :
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: Cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa,
khí phách của một trang anh hùng, vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa
khinh tài.

- Quan niệm về cái đẹp và tấm lịng u nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
- Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, khơng khí cổ
xưa, thủ pháp đối lập, ngơn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản văn học và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ:Học sinh biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương.
B. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ.
- HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo.
C. Phương pháp: đọc hiểu, vấn đáp, thảo luận nhóm…
D.Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: Hai đứa trẻ - Thạch Lam 4’
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới – Những thú chơi tao nhã của người xưa – vào bài 1’
Hoạt động của GV và HS
14

Nội dung cần đạt

*Hoạt động 2 :
I. Tìm hiểu chung:
- GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK sau 1.Vài nết về tác giả:
đó tóm tắt nội dung chính
a/.Tiểu sử:
- GV chốt lại
- Q quán: làng Mọc - Huyện Từ Liêm, nay
thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xn,
Chính vì vậy những dấu ấn về một thời đã Hà Nội
qua, những nỗi niềm luyến tiếc về một thời - Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nhà
vẫn cịn đọng mãi trong những trang viế nho khi Hán học đã tàn.


11


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

của NT

- Cuộc đời ( SGK)
b/. Sự nghiệp:
- Là nhà văn nổi tiếng của nền văn xuôi VN
hiện đại.
- Viết nhiều thể loại, đặc biệt thành công ở
thể loại tùy bút và truyện ngắn.
Trước CMT8 NT viết xoay quanh 3 đề tài: - Sáng tác : chia làm hai giai đoạn
CN xê dich, đời sống trụy lạc, vang bóng
+ Trước CMT8: NT tiêu biểu cho văn xi
một thời.
lãng mạng (Vang bóng một thời)
+ Sau CMT8: NT dùng văn chương để phục
PCNT về:
vụ kháng chiến – nổi tiếng với thể loại tùy bút
Nội dung:
(Tùy bút Sơng Đà)
- Nhân vật được nhìn dưới góc độ tài hoa - PCNT: độc đáo, tài hoa, uyên bác cả về nội
nghệ sĩ.

dung và hình thức.
- Đời sống được nhìn từ góc độ văn hóa
nghệ thuật
- Cảm hứng tìm về cái đẹp
Nghệ thuật:
- Ngơn ngữ tinh tế, trau chuốt,giàu tính tạo
hình
- Sử dụng triệt để thủ pháp đối lập, tương
phản.
- Giọng văn vừa đỉnh đạc cổ kính vừa hiện
đại.
- Năm 1996 Nguyễn Tuân được nhà nước
tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ
thuật
- > Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ
suốt đời đi tìm cái đẹp.
? Trình bày những nét cơ bản nhất về tác
phẩm?
- Xuất xứ?
2.Tác phẩm “ Chữ người tử tù”
VBMT nói về hững thú chơi tao nhã của a/. Xuất xứ:
người xưa: uống trà (Chén trà trong sương + Trích trong tập “Vang bóng một thời”, ban
sớm), làm thơ (đánh thơ, thả thơ), đến nghẹ đầu có tên là “Dịng chữ cuối cùng”.
thuật thư pháp – Chữ người tử tù.
+ VBMT xuất bản năm 1940 gồm 11 truyện
ngắn viết về “một thời” nay chỉ con là “Vang
- Bố cục?
bòng”.
b/. Bố cục: 3 phần
(1) Từ đầu.......rồi sẽ liệu: Cuộc trò truyện giữa

quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và
tâm trạng của thầy thơ lại.
(2) Tiếp..... trong thiên hạ: Cuộc nhận tù; cách
cư xử đặc biệt của quản ngục với ông Huấn
- Nhan đề?
trong nửa tháng ở nhà lao.
* Người tử tù: người phạm tội theo qui
(3) Cuối cùng: cảnh cho chữ.

12


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

định của pháp luật hiện thời và bị xử án tử
hình – Huấn Cao
* Chữ - chữ thư pháp: viết bằng bút lông +
mực tàu. Là loại chữ tượng hình, mỗi chữ
nằm trong một khối vng người viết có
thể thảo những nét đậm nhạt khác nhau tùy
theo cảm hứng -> NT thư pháp khơng chỉ
ở hình thức mà ở thế giới tinh thần ẩn
sau bên trong, người viết chữ đẹp phải là
người có phẩm chất tốt đẹp, có tâm hồn
thanh sạch, biết cảm nhận, thưởng thức
và tái tạo cái đẹp.
GV phát vấn HS trả lời
*Hoạt động 3:

60’ - HS tóm tắt lại nội dung văn bản.
Thao tác 1: Gọi học sinh tóm tắt lại tác
phẩm

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

c/. Nhan đề:

Chữ

Là hiên thân của tài hoa – cái đẹp
Là hiên thân của khí phách-Vng
Là hiên thân của thiên lương - tâm
Là người – kết tinh – Huấn Cao
Là “ vật báu” – viên quản ngục

CNTT – cái đẹp sự tài hoa và nét đẹp tâm hồn
của người tử tù, chữ người tử tù còn là nhân tố
trung gian để những người tri kỉ gặp nhau.

II.Đọc- hiểu văn bản

Vào một buổi chiều, viên quản ngục Tỉnh
Sơn nhận được phiếu trát của Sơn Hưng Tuyên
đốc bộ đường về việc chuẩn bị tiếp quản 6 tên
tù án chém. Trong số đó, có một người làm
quản ngục hết sức băn khoăn suy nghĩ. Đó là
Huấn Cao một người mà danh tiếng đã được
lưu truyền rộng rãi. Và sau đó, với lịng mến
trọng tài năng khí phách với sự biệt nhỡn liên

tài và sở nguyện có được những dịng chữ đẹp,
Quản Ngục đã tìm mọi cách biệt đãi Huấn Cao
và những người bạn chiến đấu của ơng. Chưa
hiểu tấm lịng Quản Ngục, Huấn Cao khinh
bạc đến điều. Song, sau nghe thầy thơ lại kể,
cảm động trước tâm hồn và sở nguyện chân
thành của Quan Ngục, Huấn Cao đồng ý cho
chữ. Một cảnh tượng xưa nay chưa tùng có đã
diễn ra tại chốn ngục tù. Người tử tù đã dồn
hết tài năng và tâm huyết, trải tâm hồn để thổi
sức sống vào nét chữ, trao tặng và khuyên bảo
quản ngục. Truyện kết thúc bằng hình ảnh
quản ngục cảm động, bái lĩnh trước Huấn
Cao.

Có  Cốt truyện lơi cuốn  tình
huống truyện độc đáo.
 Nhân vật có tính cách có cá
tính
Thao tác 2: HD học sinh tìm hiểu tình
huống truyện
Gọi Hs đọc câu hỏi 1 SGK phần HDHB
? Xác định tình huống truyện?
Gợi ý:
Tình huống truyện là “ cái tình thế xảy ra

1.Tình huống truyện:
- Cuộc gặp gỡ giữa HC và VQN : trớ trêu và éo
le.


13


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

truyện”
Xét các phương diện của sự gặp gỡ đó.
* Về phương diện chính trị xã hội (địa vị
xã hội):
+ Về phương diện chính trị xã hội: đối đầu,
+ Quản ngục: viên quan trông coi việc
đối nghịch nhau.
caiquản các tù nhân đại diện cho quyền
uy, pháp luật của chế độ đương thời, bảo
vệ duy trì trật tự xã hội.
+ Huấn Cao: kẻ tử tù, tù nhân sắp bị hàng
quyết vi phạm pháp luật, chống phá chế
độ.
 Đối lập nhau, đối nghịch nhau.
* Xét ở phương diện nghệ thuật:
+ Quản ngục: thích chữ đẹp, có sở nguyện
+ Về phương diện ngệ thuật: tri âm, tri kỉ.
là một ngày kia có được chữ Huấn Cao
yêu thích cái đẹp, trân trọng và tìm cách
lưu giữ cái đẹp.
+ Huấn Cao: là người viết chữ đẹp  sáng

tạo và lưu truyền cái đẹp.
 Gặp gỡ: yêu quý, trân trọng cái đẹp.
Nghĩa là họ đều là những người có tâm hồn
đẹp, nhân cách đẹp.
* Mơi trường, hồn cảnh: chốn ngục tù
Nơi kẻ tử tù, người quản tù bắt buộc phải
+ Mơi trường và hồn cảnh gặp gỡ: chốn
thể hiện rõ vị thế chỗ đứng của mình, xét
ngục tù
từ phương diện chính trị xã hội.
 Sự đối dầu giữa cái đẹp, cái thiên lương
Nơi tối tăm bẩn thỉu, bức bối ngột ngạt về
với quyền lực và tội ác.
tinh thần khó tạo điều kiện để (con người
sáng tạo và thưởng thức cái đẹp) cái đẹp
nảy sinh và tồn tại.
- Tác dụng của tình huồng: giúp nhân vật bộc lộ
? Nêu tác dụng của tình huống?
tích cách đầy đủ trọn vẹn và rõ nét, tạo kịch tính
với những mâu thuẫn và xung đột. -> tạo độ
căng thẳng thẩm mĩ cần thiết cho thiên truyện
khiến độc giả hồi hợp, lo lắng và hứng thú.
Thao tác 3: HD học sinh tìm hiểu hình 2. Vẻ đẹp hình tượng các nhân vật:
tượng các nhân vật.
2.1/. Nhân vật VQN:
Gv sơ lược về ngoại hình VQN trong tương
quan so sánh với ngoại hình thường thấy
của những người làm quản ngục.
- Ngục quan có ngoại hình ưa nhìn, dể nhìn (đầu
điểm hoa râm, râu ngả màu), nhưng là người có

đời sống nội tâm sâu sắc (bộ mặt tư lự, nhăn
? Viên quản ngục có nững phẩm chất gì nheo).
khiến Huấn Cao cảm kích? (đặt trong mối
tương quan với hồn cảnh sống, cơng việc
của nhân vật này)
- Tính cách:

14


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

HS tìm hiểu thái độ khi VQN nhận tử tù:
cặp mắt hiền lành, lòng kiêng nể, khi tiếp
cận HC bị xua đuổi sỉ nhục… không phản
ứng mà trả lời “xin lĩnh ý” – VQN đị diên
cho những người “Tiểu bất nhẫn bất
thành đại sự”
Thái độ tâm trạng của VQN khi xin chữ, bi
kịch tâm trạng của VQN khi hay tin HC
sắp bị hành hình nhưng chưa xin được chữ.

? Qua nhân vật viên quản ngục, Nguyễn
Tuân muốn thể hiện những suy niệm gì về
con người và cái đẹp?

? Vẻ đẹp hình tượng nhân vật HC:
Gợi ý:

- Người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen
cái tài viết rất nhanh và rất đẹp Tài viết
chữ đẹp của Huấn Cao đã được nhân dân
lưu truyền như một huyền thoại.
- Có được chữ ơng Huấn mà treo là có
một báu vật trên đời. Và nếu khơng xin
chữ được thì ơm hận suốt đời  Mức độ
quý hiếm của chữ người tử tù.
- Nét chữ vng vắn tươi tắn, nó nói lên
cái hồi bão tung hồnh của một đời
người, khơng chỉ là vẻ đẹp hình thức nét
chữ mà chữ người tử tù còn giàu nội dung
ý nghĩa.
- Khiến cho Quản ngục phải tự cúi mình,
bất chấp nguy hiểm, liều mạng xin chữ 
khao khát của bao người.
- “Chúc mũi gông, khom mình thúc mạnh”
bất chấp lời đe doạ của lính áp giải với
những roi lèo sẵn sàng quất vào người bất
cứ lúc nào, thản nhiên xem như khơng hề
có sự tồn tại của chúng  Khinh thường

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

+ Kín đáo, thận trọng.(cách dị hỏi viên thư lại
về tử tù)
+ “Dịu dàng”, nhân hậu, bao dung, lễ độ.

- Là người có tấm hồn trong sáng thanh cao, biết
trọng người tài, yêu thích cái đẹp.

-> VQN: con người tài hoa, “con người thức
tỉnh”, con người “vang bóng” trong VBMT của
NT.
=> Đây chính là phẩm chất khiến Huấn Cao
cảm kích và coi là: “ một tấm lòng trong thiên
hạ”; “ một thanh âm trong trẻo chen vào giữa
một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
Suy niệm của nhà văn về con người và cái
đẹp:
+ Trong mỗi con người bao giờ cũng có những
cái chưa tốt - phần “ác quỷ” và phần thiên
lương – “thiên thần”.
+ Có khi, cái đẹp tồn tại trong môi trường của
cái ác - cái xấu nhưng khơng vì thế mà nó lụi
tàn, mà trái lai nó lại càng mạnh mẽ và bề bỉ.
2.2/. Nhân vật Huấn Cao:
a/ Một nho sĩ tài hoa:
Ông nổi tiếng là một người viết chữ đẹp.
 Không trực tiếp mô tả tài hoa nghệ sĩ. Mà
thông qua những lời đối thoại ý nghĩa và diễn
biến thái độ và hành động của nhân vật khác.
 Chân thực và khách quan hơn phẩm chất nho
sĩ tài hoa của Huấn Cao.

b/ Một anh hùng dũng liệt:
- Rỗ gông.

15



Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

quyền uy của giai cấp thống trị, biểu thị tư
tưởng tự do, phá vỡ những rào cản cố hữu
trói buộc áp bức thống trị con người.
- Là một nho sĩ tài hoa, Huấn Cao chắc
chắn phải được đào luyện trong môi trường
phong kiến. Song ông lại không trung
thành với đạo thánh hiền mà cơ bản là - Đứng đầu bọn phản nghịch là kẻ thủ xướng,
trung với vua, đi làm giặc triều đình. Phải có tài bẻ khố và vượt ngục.
chăng Huấn Cao là một kẻ nghịch tặc
muốn hiểu được điều này phải xuất phát từ
hoàn cảnh nước ta lúc bấy giờ: Đó là thời
nhà Nguyễn suy tàn cấu kết cả thực dân
Pháp áp bức bóc lột dân ta. Xuất phát từ
quyền lợi của nhân dân, từ ý thức trách
nhiệm với cuộc đời, Huấn Cao đã đứng lên
chống lại trật tự thiết chế xã hội Điều đó
chứng tỏ Huấn Cao là người có bản lĩnh
khí phách kiên cường.
- Khinh bạc đến điều dù lường trước hậu
quả. Mỉm cười dù biết trước cái chết sắp kề
bên  là người có tư thế hiên ngang, bất
khuất, ung dung tự tại, xem thường và làm
chủ hoàn cảnh.
Gợi ta liên tưởng tới Cao Bá Quát (1805 –

1885). Ông là một danh sĩ lừng lẫy đời nhà
Nguyễn, nổi tiếng là một nho sĩ tài hoa.
Văn chương lỗi lạc, viết chữ rất đẹp, là một
người đức độ, giàu lịng u thương cảm
thơng với nhân dân. Ơng là một lãnh tụ
cầm đầu cuộc khởi nghĩa Mỹ Lương chống
lại triều đình Tự Đức nhưng cuối cùng thất
bại. Lúc sinh thời, Cao Bá Quát từng nói
“Nhất sinh đê thủ bái mai hoa” (Một đời
chỉ biết vái lạy trước hoa mai).
Nhà văn Nguyễn Tuân lấy Cao Bá Quát
làm nguyên mẫu để sáng tạo nên một hình
tượng lung linh vượt vẻ đẹp tồn diện lý
tưởng.

? Tại sao tác giả cho rảng cảnh cho chữ là
một cảnh tượng xưa nay chưa từng có?

- Thản nhiên nhận rượu thịt
 Người ta thường nói “Hùm thiêng khi
đã sa cả cũng hèn” nhưng ở đây trong cảnh thất
thế Huấn Cao vẫn sống những tháng ngày ung
dung tự do, thanh thản.
Điều này chứng tỏ: anh hùng hào kiệt phi
thường  qua việc làm, hành động, lời nói của
chính nhân vật.
c/ Một thiên lương trong sáng:
- Tính ơng vốn khoảnh, ít chịu cho chữ, trừ chỗ
tri kỷ
Ta nhất sinh ... Đời ta ...

Rất ý thức và coi trọng giá trị cái đẹp,
khinh thường vật chất lợi nhuận thông thường.
- Khi hiểu tấm lịng Quản ngục, Huấn Cao nói
“Ta cảm ... lịng trong thiên hạ”xúc động,
cảm kích và vui lịng cho chữ. Điều này thể hiện
Huấn Cao là con người bao dung độ lượng, rất
giàu tình cảm, trọng nghĩa tình, trân trọng
những tâm hồn cao đẹp.
- Khuyên bảo quản ngục “về quê mà ở ...”
quan tâm đến cuộc sống người khác, bảo vệ và
nâng niu cái đẹp, luôn ý thức giữ gìn cái đẹp.
=>Trong khung cảnh đen tối của nhà tù,
Huấn Cao hiện lên cao lớn lạ thường, vươn lên
trên những cái thấp hèn dung tục chung quanh.
Vẻ đẹp của Huấn Cao như vầng dương xua đi
bóng đêm tăm tối, u ám, toả rạng nơi chốn ngục
tù.

16


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

Thời gian, không gian (tác phẩm – nơi cho 3/. Cảnh cho chữ: “một cảnh tượng xưa nay
chữ)
chưa từng có” vì:

- Thời gian: canh khuya ->sắc thái bí mật.
- Khơng gian: nhà tù -> nơi ngự trị của bóng
? Những giá trị gì đã bị đảo lộn trong cảnh
tối của cái ác.
này:
 Cái đẹp chọn nơi thù địch với nó để ra
Người có quyền htif khơng cịn chút uy
đời.
quyền, uy quyền lại thuộc về kẻ bị tước - Cảnh cho chữ còn là một sự đảo lôn chưa
đoạt mọi thứ kể cả quyền sống.
từng có: quyền, thái độ, chức phận.
Kẻ đeo gơng uy nghi đượng bệ người cầm
quyền thì khúm núm sợ sệt.
Tù nhân trở thành người ban phát, răn dạy
quản ngục.
HCao bi giam trong nhà tù hữu hình- bị
cầm thù nhân thân nhưng tự do về nhân - Cảnh cho chữ còn là cuộc giáp mặt của hai loại
cách.
tù nhân – hai loại nhà tù.
VQN: nhà tù vơ hình – bị cầm tù nhân cách
nhưng tự do về nhân thân.
? Từ cảnh cho chữ em rút ra được bài học
gì về giá trị của cái đẹp đích thực?
-> VQN khơng thể cứu được HC nhưng HC đã
cứu được VQN
=> Cái đẹp có thể cứu rỗi con người -> cái đẹp
? Những thành công về nghệ thuật của tác bất khả chiến bại.
phẩm:
4/. Nghệ thuật:
- Tạo được tình huống độc đáo, đặc sắc.

- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương
? Nêu ý nghĩa của vb?
phản.
- Ngơn ngữ vừa cổ kính vừa hiện đại.
5/. Ý nghĩa văn bản:
CNTT khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng
của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và cái nhân cách
cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu
5’ Hoạt động 4: củng cố nội dung bài học
nước thầm kín của nhà văn.
Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
III/. Tổng kết:
Hoạt động 5: HD học bài và chuẩn bị bài ở nhà - 5’
1/. Học bài:
Đọc kĩ văn bản – tóm tắt
Phân tích nhân vật HC và VQN.
Lí giải về cảnh cho chữ - vì sao cho rằng đó là cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.
- Bài tập: Thành cơng của Ngun Tn là khơng chỉ xây dựng được hình tượng Huấn Cao độc
đáo mà cả Quản ngục cũng thật đẹp. Ý kiến của em như thế nào?
2/. Chuẩn bị bài mới:
Soạn Luyện tập thao tác lập luận so sánh – chuẩn bị các bài taapk SGK, SBT
Ôn lại khái niệm thao tác so sánh, cách lập luận so sánh.
* Rút kinh nghiệm:

17


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn


Trường THPT Nguyễn Trung Trực

3.2.Vợ nhặt của Kim Lân.
3.2.1/. Khâu chuẩn bị bài:
- Giáo viên: nắm rõ qui trình phân tích truyện ngắn từ góc độ tình huống, chuẩn bị hệ thống câu
hỏi cho học sinh soạn bài ở nhà, có thể gợi ý sơ lược.
Hệ thống câu hỏi cho bài Vợ nhặt – Kim Lân
+ Toàn bộ truyện ngắn Vợ nhặt xoay quanh sự kiện nào ? hay sự kiện nào đã bao trùm chi
phối tồn bộ thiên truyện này ? (đặt tên tình huống) Em thấy sự kiện đó như thế nào? Nó có diễn
ra trong đời sống thường ngày của chúng ta không? Tại sao? Khi xây dựng nên sự kiện đó mục
đích của nhà văn là gì? (phân tích diện mạo tình huống).
+ Phản ứng của các nhân vật trong truyện khi sự kiện ấy xảy ra?
+ Ý nghĩa tư tưởng của truyện ngắn? (thông điệp truyện ngắn muốn gửi đến cho người
đọc)
- Học sinh:
+ Đọc kĩ văn bản (tóm lược các chi tiết chính).
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK và của GV yêu cầu.
3.2.2/. Giáo án: Gv có thể ứng dụng CNTT vào bài giảng.
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu được:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm
1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình
thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực
thẳm của cái chết.
- Xây dựng tình huống độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật đặc sắc.
2. Kĩ năng:
Củng cố nâng cao kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn hiện đại.

Phân tích bình luận tác phẩm.
3. Thái độ:
-Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã
đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ ->xác định những
giá trị cuộc sống mà con người cần hướng tới.
B.Chuẩn bị của Gv và HS:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .
- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận
nhóm…
2. Chuẩn bị của học sinh:
Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị bài học theo HDHB.
C. Phương pháp: thảo luận nhóm, vấn đáp…
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
3. Bài mới: 80’

18


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

Hoạt động 1 (2’): GTBM – Dân ta vốn coi cưới vợ là một trong ba việc hệ trọng của đời
người: “ Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà / Cả ba việc ấy đều là khó thay’’ Vậy mà anh Tràng trong
truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được vợ chỉ cần một câu hò tầm phơ tầm phào, bốn

bát bánh đúc và một vài thứ con con mà có thể lấy được vợ mà lại là vợ theo không hẳn hoi.Hơm
nay chúng ta sẽ tìm hiểu tác phẩm ấy để xem anh Tràng ấy đã lấy vợ như thế nào?

19


t.g
Hoạt động của GV
10’ Hoạt động 2: Hướng dẫn cho học
tìmHồng
hiểu về tác giả vàTổ
tácVăn
phẩm
Caosinh
Thị Thu
qua phần tiểu dẫn SGK
GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn
(SGK) và nêu những nét chính về tác
giả.
GV cho Hs xem chân dung và các tư
liệu về tác giả.

5’

Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
(19202007)
Trường
THPT

Nguyễn Trung Trực
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
-Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.
-Kim Lân là cây bút truyện ngắn.
-Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
nơng thơn, người nơng dân.
-Ngồi viết văn ơng cịn làm báo,diễn kịch đóng phim.
-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó
xấu xí (1962).
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2001.
2.Văn bản:
GV: HS nêu Xuất xứ - HCST của
a/. Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác:
truyện ngắn Vợ nhặt ?
“Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện
Gv cho HS xem các tư liệu về nạn ngắn “Con chó xấu xí”(1962). Tiền thân của truyện là
đói năm 1945
truyện dài “Xóm ngụ cư” - viết ngay sau Cách mạng
Gv nói thêm về bối cảnh xã hội của
tháng Tám nhưng đã mất bản thảo.
truyện lưu ý thêm cho Hs kết cấu
truyện: trời nhá nhem tối – sáng hơm
b/. Đọc – tóm tắt:
sau.
TL: b – a – f – c – e - d
HS sắp xếp lại các tình tiết sau cho
đúng trật tự xảy ra trong truyện:
(bảng phụ)
a/Lũ trẻ con và những người dân

trong xóm nhìn theo ngạc nhiên và
cám cảnh
b/Giữa cảnh đói năm 1945,một
chiều ,Tràng dắt theo một người đàn
bà về xóm ngụ cư
c/Bà cụ Tứ - mẹ Tràng –cũng rất ngạc
nhiên, nhưng khi hiểu ra cơ sự, bà
“cúi đầu nín lặng” mà lo lắng cho
tương lai của đơi trẻ
d/Tràng thấp thống nhớ tới hình ảnh
đồn người đói đi trên đê Sộp và lá cờ
đỏ sao vàng bay phấp phới
e/Sáng hôm sau , họ cùng nhau dọn
dẹp nhà cửa,cùng ăn cháo và “chè
khoán” và cùng nói chuyện tương lai
f/Tràng nhớ lại việc mình có vợ chỉ
nhờ có hai lần tầm phơ tầm phào và
bốn bát bánh đúc
Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn
II. Đọc- hiểu văn bản:
bản
1. Ý nghĩa nhan đề:
Cho HS thảo luận với bạn ngồi
- Nhan đề “Vợ nhặt”
cùng bàn để làm sáng tỏ nhan đề:
3p
- Em nghĩ như thế nào về việc cưới
-> thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm: thể
vợ và vai trò của người vợ?
hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa

- Giá trị thông thường của những thứ bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới
nhặt được?
cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong
20
- Nêu suy nghĩ của bản thân về nhan cảnh khốn cùng.
đề của truyện?
-> Gợi ra tình huống truyện độc đáo.
Tìm hiểu tình huống truyện:
2. Tình huống truyện:


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
1/. Học bài cũ:
- Nhận xét chung tiết học
- Nêu những nội dung HS cần ghi nhớ
2/. Soạn bài:
Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi
+ Thế nào là nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi.
+ Các thao tác.
• Rút kinh nghiệm:

3.3.Chiếc thuyền ngồi xa – Nguyễn Minh Châu

-


3.3.1/ Khâu chuẩn bị bài:
- Gv: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi tình huống cho Hs soạn bài trước ở nhà.
+ Toàn bộ truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa- NMC xoay quanh sự kiện nào ? Sự kiện
nào đã bao trùm chi phối toàn bộ thiên truyện này ? (đặt tên tình huống).
+ Các nhân vật trong truyện xuất hiện như thế nào? Tình huống của câu truyện giúp em
hiểu thêm gì về họ?
+ Ý nghĩa tư tưởng của truyện ngắn? (thông điệp truyện ngắn muốn gửi đến cho người
đọc)
Học sinh:
+ Đọc kĩ văn bản (tóm lược các chi tiết chính).
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK và của GV yêu cầu.
3.3.2/ Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu:

A- Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
1 – Kiến thức:
- Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra mâu thuẫn éo le
trong nghề nghiệp của mình ; từ đó thấu hiểu mỗi người trong cõi đời, nhất là người nghệ sĩ,
không thể đơn giản và sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người.
- Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo, khắc họa
nhân vật khá sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa.
2- Kĩ năng : Biết phân tích đáng giá một tác phẩm văn xuôi hiện đại
3- Giáo dục: Có thái độ trân trọng sự thật của cuộc sống. Thấy được mối gắn kết giữa nghệ
thuật và cuộc sống
B/. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
+ Giáo viên:
- Đọc sách GK, SGV, tham khảo tài liệu về Nguyễn Minh Châu
- Thiết kế giáo án giảng dạy
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp

+ Học sinh :
- Đọc và tóm tắt truyện, tìm hiểu bài theo những câu hỏi gợi ý của SGK, và của giáo viên đẫ
hướng dẫn.
C. Phương pháp: thảo luận nhóm, vấn đáp, gợi mở, thuyết trình.....
D/. Tiến trình lên lớp
1- GV ổn định tổ chức lớp:1p
2- Kiểm tra bài cũ: 5 p

21


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

3- Bài mới: 84p
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
GV dẫn lời vào bài ( tuỳ tình huống và đối tượng, GV có những lời vào bài phù hợp)
Hoạt động của GV & HS
10’ Hoạt động 2
Hướng dẫn hs tìm tiểu dẫn
- HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK
- GV: Dựa vào tiểu dẫn SGK và kết
hợp với những hiểu biết của bản thân,
giới thiệu những nét chính về cuộc đời
Nguyễn Minh Châu?
- HS trình bày theo cá nhân


Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930- 1989)
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
- Quê: Làng Thơi ,xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Đầu 1950 ra nhập quân đội
- Từ 1952 đến 1958 công tác và chiến đấu tại sư
đồn 320.
- Năm 1960 cơng tác tại phịng văn nghệ quân
đội.
- Năm 1972 được kết nạp vào hội nhà văn Việt
Nam.
Ông “thuộc trong số những nhà văn mở
đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta
hiện nay"( Nguyên Ngọc)
- Sau 1975, là một trong số những nhà văn đầu
tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự
thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự.
- Gv: Tóm tắt những nét chính về tác - Tác phẩm chính (SGK)
phẩm Chiếc thuyền ngồi xa?
2. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngồi xa:
- HS trình bày theo cá nhân
a/. Hòan cảnh sáng tác:
- Sáng tác 1987
- Thời kỳ đổi mới về xã hội và văn học
- GV tổ chức cho HS đọc văn bản, tóm - In đậm phong cách tự sự - triết lý về con người,
tắt và chia đoạn.
cái đẹp, văn chương
HS trên cơ sở đọc ở nhà, trình bày tóm

 Người nghệ sĩ đam mê và trăn trở nghệ thuật
tắt, chia đoạn.
b/. Bố cục:
- Truyện chia làm 2 đoạn lớn:
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến “chiếc thuyền lới vó đã
biến mất"). Hai phát hiện của người nghệ sĩ
nhiếp ảnh.
+ Đoạn 2: (Còn lại): Câu chuyện của người
đàn bà làng chài.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Tình huống truyện: là tình huống nhận
Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn
thức trước một hiện tượng đầy nghịch lí
bản
của cuộc sống.
10’ - GV nêu vấn đề:
- Khía cạnh nghịch lí của tình huống:
(?) Anh chị có nhận xét gì về nghệ thuật + Cảnh thiên nhiên tồn bích nhưng cảnh đời thì
xây dựng tình huống của NMC trong
đen tối; người có thiện chí giúp đỡ nạn nhân lại
câu chuyện?
bị nạn nhân từ chối quyết liệt...
- HS: Nét độc đáo trong xây dựng cốt
+ Người vợ tốt lại bị chồng ngược đãi; vợ bị bạo
truyện của NMC là cách tạo tình huống hành nhưng vẫn cam chịu, quyết khơng bỏ

22


Cao Thị Thu Hồng


Tổ Văn

mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về
đời sống.
Gv khái quát - giới thiệu tình huống
truyện: Đó là tình huống nhận thức
trước một hiện tượng đầy nghịch lí của
cuộc sống. Nghệ sĩ Phùng đến vùng
biển miền Trung chụp ảnh làm lịch và
tiếp cận được cảnh chiếc thuyền ngoài
xa trong sương sớm hết sức thơ mộng.
Ngay sau đó, tại bãi biển, anh chứng
kiến nghịch cảnh của cuộc sống

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

chồng, lại còn bênh vực kẻ vũ phu đó; người
chồng vẫn gắn bó nhưng vẫn cứ hành hạ vợ; con
đánh bố...
- Khía cạnh nhận thức của tình huống: Thể hiện
qua những phát hiện về đời sống của hai nhân
vật Phùng và Đẩu.
- Nhận thức về nghệ thuật và cuộc sống của
người nghệ sĩ (qua nhân vật Phùng):
- Nhận thức về con người và xã hội của người
cán bộ (qua nhân vật Đẩu):

(?) Hs hãy chỉ ra các tình huống đặc sắc
trong tác phẩm có giá trị thức tỉnh suy

nghĩ nhân vật?
- HS suy nghĩ cá nhân trả lời
12’
(?) ở tình huống 1, khi chụp được bức
ảnh "tồn bích" tâm trạng của Phùng
như thế nào ?
- HS trả lời
- GV yêu cầu Hs chỉ ra đoạn văn miêu
tả làm dẫn chứng

(?) Sau phát hiện đầy thơ mộng đó cảnh
tượng gì diễn ra trước mắt Phùng? Anh
đã có thái độ như thế nào trước cảnh
tượng đó ?
- HS trao đổi theo bàn, trình bày

2. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng:
a/.Phát hiện thứ nhất
Phùng chụp được bức ảnh tồn bích về chiếc
thuyền ngồi xa trong sương sớm Anh thỏa
mãn và "tưởng chính mình vừa khám phá thấy
cái chân lý của sự toàn thiện...cái khoảnh khắc
trong ngần của tâm hồn.
 Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là
niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của
sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu . Trong hình ảnh
chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương,
anh đã cảm nhận cái đẹp tồn bích, hài hồ, lãng
mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được
thanh lọc.

 Đó là phát hiện đầy thơ mộng
b/. Phát hiện thứ hai:
Nhưng khi chiếc thuyền đó đâm thẳng vào bờ
thì sự thật về cuộc sống khắc nghiệt, lam lũ hiện
ra:
+ Người đàn ông hùng hổ thô bạo dùng dây lưng
quật tới
tấp vào lưng người đàn bà vừa đánh vừa thở
hồng hộc, nghiến răng ken két, vừa nguyền rủa
bằng giọng "rên rỉ đau đớn"...
+ Người đàn bà nhẫn nhục khơng kêu, khơng
chống trả, khơng tìm cách trốn.
... Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp “tồn
bích, tồn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên biển.
Nó hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác
của cuộc sống.
 Mâu thuẫn nghịch lý tồn tại giữa cái đẹp vẫn

23


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

- GV gợi ý: Nghịch lý gì đang tồn tại?
Đứng trước nghịch lý đó tâm trạng của
Phùng như thế nào?

(?) Nghịch lý đó khiến Phùng nhận thức
ra điều gì?

có cảnh sống tối tăm, cực nhọc
 Phùng sống trong nhiều cảm xúc mạnh: từ
ngỡ ngàng, ngơ ngác đến cảm thơng rồi thấm
thía. Niềm tin trong anh bị lung lay...
Anh bắt đầu "ngộ" ra mối quan hệ giữa nghệ
thuật và cuộc đời .
- GV nêu vấn đề: Câu chuyện của người
_________________________
đàn bà ở toà án huyện nói lên điều gì?
- HS trao đổi thảo luận theo nhóm
3/. Nhân vật Đẩu:
- GV định hướng, gợi mở
12’
- Đẩu- đồng đội cũ của Phùng, chánh án tòa án
(?) Trước hoàn cảnh của người đàn bà
huyện khuyên người đàn bà bỏ chồng và anh tin
hàng chài, Đẩu - Chánh án tịa án huyện giải pháp của mình là đúng đắn  Đẩu là người
đã đưa ra giải pháp gì? Thái độ của Đẩu tốt bụng, đầy thiện chí.
khi đưa ra giải pháp đó ntn?
(?) Giải pháp Đẩu đưa ra có được người - Nhưng anh nhầm: mọi lý lẽ của anh đều bị ngưđàn bà chấp nhận không? Vì sao?
ời đàn bà bác bỏ, Bà cầu xin tịa: "Con lạy quý
tòa...quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con
cũng được nhưng đừng bắt con bỏ nó..." Đẩu
chưa bao giờ hiểu hết: "Nỗi vất vả của ngời đàn
bà trên chiếc thuyền khơng có đàn ơng".
- Lý lẽ thực tế của người đàn bà đã xô đổ lý
thuyết đẹp đẽ của Đẩu khiến Đẩu vỡ ra nghịch lý

(?)Tình huống đó đã khiến Đẩu và
của cuộc sống: Đến lúc này Đẩu mới hiểu người
Phùng nhận thức ra điều gì?
phụ nữ ấy dù bị đánh đập đến bao nhiêu đi nữa
- HS cử đại diện trình bày trước lớp
thì chị ta cũng buộc phải chấp nhận vì các con.
Câu chuyện tưởng chứng như vơ lí, nhưng lại
hợp lí bởi đó là câu chuyện về sự thật cuộc đời.
Người đàn bà nhẫn nhục, cam chịu, bị đánh
đập... mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão chồng vũ
phu, tất cả đều xuất phát từ tình thương vơ bờ đối
với những đứa con. Trong đau khổ triền miên,
người đàn bà ấy vẫn chắt lọc những niềm hạnh
phúc nhỏ nhoi....
 Mọi người đặc biệt là người nghệ sỹ cần
gắn bó với cuộc đời, phải tìm trong hiện thực
vẻ đẹp của cuộc sống, phải dũng cảm ghi lại
- GV khái quát :
những số phận, cảnh đời lam lũ, cực khổ.
Nghệ thuật phải gắn liền với cuộc sống con người, tìm ra lối thốt thực tế cho cảnh đời đói
nghèo tối tăm.
4. Hình tượng người đàn bà hàng chài:
- Ngoại hình: trạc ngồi 40, thơ kệch, mặt rỗ,
khuôn mặt mệt mỏi tái ngắt, quần áo rách rưới
Gv nêu vấn đề:
bạc phếch  Gây ấn tượng về một cuộc đời lam
(?) Hình tượng ngời đàn bà hàng chài đ- lũ, nhọc nhằn.
15’ ược xây dựng qua những khía cạnh nào? - Cuộc sống: cùng chồng bơn trải trên biển để
Em có cảm nhận gì về nhân vật đó?
ni con, thường xuyên bị chồng đánh đập hành


24


Cao Thị Thu Hồng

Tổ Văn

- HS thảo luận, cử đại diện trình bày
trước lớp
- GV định hướng
(?) Ngoại hình? Dẫn chứng ?
(?) Cuộc sống? Dẫn chứng ?
(?) Tính cách? Dẫn chứng ?

Trường THPT Nguyễn Trung Trực

hạ "ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng".
- Tính cách: nhẫn nhịn, âm thầm chịu đựng mọi
đớn đau, cực khổ vì cuộc sống mưu sinh trên
biển cần có người đàn ơng khỏe mạnh, biết nghề
và vì những đứa con của bà cần được sống và
lớn lên "...phải sống cho con chứ không phải
sống cho mình"  Sức chịu đựng và đức hy sinh
của người phụ nữ.
- Là người yêu thương con cái:
+ Khi các con đã lớn Bà xin chồng lên bờ đánh
mình
+ Khi thằng Phác phát hiện ra bi kịch gia đình Bà

vái lạy nó, ơm chầm lấy nó, vái lạy nó...
Bà cảm thấy đau đớn vì rốt cuộc đã khơng
sao tránh được cho con cái khỏi bị tổn thương.
* Đây không phải là số phận của một người
đàn bà cụ thể mà là số phận, cuộc đời của biết
bao người đàn bà hàng chài khác
* Người phụ nữ bất hạnh.
5- Cảm nhận về hình tượng các nhân vật
khác

6’

- GV định hướng Hs nêu cảm nhận của
bản thân về các nhân vật khác
- HS làm việc cá nhân, lần lượt trình
bày
- GV nhận xét tổng hợp-HS về nhà ghi
lại cảm nhận trên cơ sở hướng dẫn của
GV

- Về người đàn ông độc ác: Cuộc sống đói nghèo
đã biến “anh con trai” cục tính nhưng hiền lành
xưa kia thành một người chồng vũ phu. Lão đàn
ơng “mái tóc tổ quạ”, “chân chữ bát”, “hai con
mắt đầy vẻ độc dữ vừa là nạn người của cuộc
sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau
khổ cho người thân của mình. Phải làm sao để
nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong
những kẻ thô bạo ấy.
- Chị em thằng Phác: Bị đẩy vào tình thế khó

xửa khi ở trong hồn cảnh ấy. Chị thằng Phác,
một cô bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để
tước con dao trên tay thằng em trai, ngăn em làm
việc trái ln thường đạo lí. Cơ bé là điểm tựa
vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã
hành động đúng khi cản được việc làm dại dột
của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ
phải đến toà án huyện. Thằng Phác thương mẹ
theo kiểu một cậu bé con còn nhỏ, theo cái cách
một đứa con trai vùng biển. Nó “lặng lẽ đưa mấy
ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như
muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong
những nốt rỗ chặng chịt”, “nó tuyên bố với các
bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó cịn có mặt ở

25


×