Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo vận đơn đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.6 KB, 33 trang )

Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
1. KHÁI NIỆM
Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng tàu biển, do
người vận tải hoặc đại diện của người vận tải cấp cho người gửi hàng sau khi hàng
hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp nhằm xác định quan hệ
pháp lý giữa người vận tải với người chủ hàng.
Trong khái niệm trên có các thuật ngữ như sau:
• Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)
• Người vận chuyển (carrier)
• Đại lý của người vận chuyển (Agent of carrier)
• Người gửi hàng (Shipper)
• Hàng hóa đã được xếp lên tàu (shipped on board)
• Hàng để xếp (received for shipment).
Trong số các chứng từ vận tải ( vận đơn đường biển, biên lai gửi hàng
đường biển, vận đơn hàng không, chứng từ vận tải đa phương thức) thì vân đơn
đường biển là quan trọng nhất vì chuyên chở đường biển chiếm 80% về khối lượng
và 65% về giá trị hàng hóa.
Bên cạnh đó, vận đơn đường biển có những ưu điểm sau:
• Thích hợp với hầu hết các loại hàng hóa trong thương mại quốc tế
• Các tuyến giao thông tự nhiên, cự ly chuyên chở dài.
• Năng lực chuyên chở lớn, không bị hạn chế như các phương thức
chuyên chở khác.
• Giá thành thấp.
Song vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:
• Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện hàng hải.
• Tốc độ tàu biển thấp.
• Thời gian giải phóng hàng khỏi tàu chậm.
1.1 Chức năng: Vận đơn có 3 chức năng chính
Vận đơn là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên
chở, thực hiện hợp đồng vận chuyển. Là bằng chứng về việc người vận chuyển
đã nhận lên tàu số hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong


vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì
những hàng hoá ghi trong đó đương nhiên được thừa nhận có "Tình trạng bên
ngoài thích hợp" (In apperent good order and condition). Điều này cũng có nghĩa
là người bán đã giao hàng cho người mua thông qua người chuyên chở và người
chuyên chở nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc
một cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng.
Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hoá ghi trong vận đơn.
Vì vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Khi đó, người nắm giữ vận
đơn gốc trong tay chính là chủ của hàng hoá ghi trong vận đơn, có quyền bán hoặc
chuyển nhượng hàng hóa ghi trên vận đơn.

1


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường
biển đã được ký kết. nhưng lưu ý, B/L không phải là hợp đồng vì chỉ có một chữ
ký nhưng có giá trị như hợp đồng. B/L độc lập với hợp đồng chuyên chở nhưng
B/L vẫn dựa trên cơ sở là hợp đồng.

Trong trường hợp thuê tàu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường
biển, người thuê tàu và người cho thuê tàu đã ký kết với nhau một hợp đồng
thuê tàu chuyến (charter party). Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để
xếp lên tàu, người chuyên chở cấp cho người gửi hàng vận đơn đường biển.
Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết.

Trong trường hợp thuê tàu chợ thì không có sự ký kết trước một
hợp đồng thuê tàu như thuê tàu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tàu
hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ xếp hàng cho người thuê tâù. Sự cam
kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note).

 Vậy vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để
giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người phát hành và người cầm giữ
vận đơn.
1.2 Tác dụng:
Là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng, người nhận hàng
và người chuyên chở.

Đối với nhà Xuất Khẩu: B/L là bằng chứng đã giao hàng, hoàn thành
theo HĐ và L/C

Đối với nhà Nhập Khẩu: B/L là cơ sở để nhận hàng, để đối chiếu khi
nhận hàng từ người chuyên chở, để theo dõi thực hiện HĐ và để chuyển
nhượng, mua bán, cầm cố, thế chấp,…

Đối với người chuyên chở: B/L là cơ sở để nhận và giao hàng – hoàn
thành nghĩa vụ, để làm cơ sở xác định thông tin về hàng hóa khi có tranh
chấp
Làm căn cứ để khai thuế xuất nhập khẩu và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hoá.
Vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
• Vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo
hiểm, hay những người khác có liên quan.
• Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận
đơn.
• Làm căn cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng người bán đã gửi đi và
dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.

2



Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
1.3 Qui tắc quốc tế điều chỉnh vận đơn đường biển:
Hiện nay có 2 nguồn luật quốc tế chính về vận tải biển:
• Công ước quốc tế để thống nhất một số thể lệ về vận đơn đường biển, gọi
tắt là Công ước Brussels 1924 và hai Nghị định thư sửa đổi Công ước
Brussels 1924 là: Nghị định thư 1968 (Visby Rules – 1968), Nghị định thư
năm 1978.
• Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, gọi
tắt là Công ước Hamburg 1978.
• Giá trị pháp lý của vận đơn:
• Theo thông lệ hàng hải Quốc Tế ( Công Ước Brusels 1924 Điều 1 Khoản
b) và Bộ luật Hàng hải Việt Nam ( điều 81 khoản 3) nói rằng:
Vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người nhận hàng và người
chuyên chở.
Khi xảy ra thiếu hụt, hư hỏng, tỏn thất, … đối với hàng hóa ở cảng đến thì
người nhận hàng phải đứng ra giải quyết với người chuyên chở căn cứ vào vận đơn.
2. NỘI DUNG – PHÂN LOẠI
2.1 Về nội dung thể hiện của tờ vận đơn
Theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, để kiểm tra chứng từ trong bộ
chứng từ thanh toán bằng thư tín dụng – số 681 của ICC tuân thủ UCP 600 năm
2007, thì tính hợp lệ về nội dung của tờ vận đơn được khái quát như sau:
* Bộ vận đơn gốc phát hành
Điều 20 UCP 600 năm 2007 của ICC (các quy tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ của Phòng Thương mại quốc tế) quy định số lượng các bản gốc
phát hành phải được thể hiện cụ thể trên vận đơn.
Vận đơn gốc (original B/L) có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau, như: “Bản gốc thứ nhất – first original”, “bản gốc thứ hai – second original”,
“bản gốc thứ ba – third original” hoặc “original”, “Duplicate”, “triplicate”... hay

các ghi chú tương tự (similar expressions) đều là bản gốc. Theo ISBP số 681 năm
2007 nêu rõ, một vận đơn đường biển gốc không nhất thiết trên đó phải có chữ
“original” mới được chấp nhận là gốc. Miễn là tờ vận đơn đó được lập hoặc thể
hiện là được lập bằng các phương pháp theo quy định như đánh máy, viết tay...
hay mẫu chứng từ chính thức của người phát hành và được ghi chú là chứng từ
gốc. Theo ISBP số 681 năm 2007 thì ngân hàng sẽ coi là chứng từ gốc một khi
trên chứng từ đó thể hiện có chữ ký, ký hiệu, dấu hoặc nhãn gốc chân thực của
người phát hành chứng từ (trừ trường hợp trên chứng từ chỉ rõ không phải là bản
gốc).

3


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung vận đơn cũng
khác nhau. Vận đơn được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt, có nội dung chủ yếu
như sau:
Mặt trước:
• Tiêu đề: thường là “Bill of Lading”.
• Số vận đơn “ Bill of Lading No”.
• Tên người vận tải: “ shipping company”.
• Người gửi hàng ( Shipper).
• Tên người nhận hàng ( nếu là vận đơn đích danh ) hoặc ghi theo lệnh …
( nếu là vận đơn theo lệnh ) hoặc không ghi rõ người nhận hàng ( nếu là vận
đơn xuất trình ).
Lưu ý: người nhận hàng phải ghi rõ đơn vị nhận hàng ( consignee) đây là một
điểm rất trọng yếu của vân đơn, cần ghi chính xác đúng như L/C quy định.
• Bên được thông báo: “ Notify Party”: được miễn trách nhiệm nếu thông báo
không tới.
• Tên tàu

• Nơi nhận hàng để gửi ( Place of Receipt).
• Cảng bốc hàng lên ( Port of Loading): cần ghi chính xác đúng như L/C quy
định.
• Cảng dỡ hàng (Port of Discharge) – nơi đến cuối cùng (Place of Delivery).
+ Nếu trạm giao nhận hoặc kho CFS được ghi là nơi nhận hàng và nơi
đó trùng với cảng bôc hàng chỉ định thì những nơi này được coi là
như nhau, và do đó việc quy định cảng bốc hàng và têu tàu ở trong
ghi chú về hàng đã bốc lên tàu là không cần thiết.
+ Trường hợp nếu L/C quy định một khu vực địa lý hay một loạt cảng
bốc (hoặc dỡ) thì cảng bốc (hoặc dỡ) thực tế phải được thể hiện trên
vận đơn và các cảng trên vận đơn phải nằm trong khu vực địa lý
hoặc trong số các cảng đã quy định trong tín dụng thư.

Tên tàu và số hiệu chuyến tàu ( Ocean Vessel and Voyage ).

Chuyển tải

Điều 104-ISBP số 681 năm 2007 quy định: Chuyển tải là việc dỡ
hàng từ tàu biển này và lại bốc hàng lên tàu biển khác trong một hành trình
vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng theo quy định của tín dụng
thư. Như vậy, chuyển tải có nghĩa trong hành trình có sự thay đổi tàu và
người
vận
chuyển.
Trường hợp L/C quy định “cấm chuyển tải – transhipment not allowed” thì
tất cả các vận đơn có phê chú chuyển tải đều là không hợp lệ, trừ khi hàng
được vận chuyển bằng container, xe rơ-moóc hay tàu Lash đã ghi trên vận
đơn.

Mô tả hàng hóa: “ Description of Goods”. Trong mục này có những

nội dung chính sau:
+ Tên hàng: không những cần căn cứ vào yêu cầu của hợp đồng ngoại
thương hoặc L/C mà còn phải tham chiếu sự phân loại hàng trong

4


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3







các biểu suất cước của từng hãng tàu. Việc nghiên cứu biểu cước để
ghi tên hàng cho đúng có thể tiết kiệm được tiền cước.
+ Ký mã hiệu hàng hóa (Marks and Numbers).
+ Số lượng và mô tả hàng hóa. Lưu ý: số lượng, trọng lượng, thể tích,
bao bì cần phải phù hợp với số liệu thực tế giao lên tàu, phù hợp với
hóa đơn và tất cả các chứng từ khác.
Số Container ( Container No) hoặc kiện hàng ( No and Kind of Packages).
Cước phí, phụ phí phải trả cho người vận tải. (Freight Details, Charges etc):
Nếu trả trước thì ghi “Freight prepaid/Freight paid”, nếu trả sau ghi “Freight
to collect/Freight to be paid at destination”.
+ Cước và phụ phí cũng là nội dung mà các ngân hàng thường chú ý
kiểm tra khi vận đơn được xuất trình. Nếu tín dụng thư yêu cầu vận
đơn phải ghi rõ cước phí đã trả hoặc sẽ trả ở cảng đến thì trên tờ vận
đơn phải thể hiện rõ ràng. Nếu không đáp ứng như yêu cầu thì vận
đơn xuất trình coi như là không hợp lệ.

+ Những người yêu cầu và các ngân hàng phát hành phải ghi rõ ràng
các yêu cầu của các chứng từ để thể hiện là cước phí trả trước hay trả
sau.
+ Nếu L/C quy định không chấp nhận các phụ phí thì vận đơn không
được thể hiện là phụ phí đã hoặc sẽ có… Việc thể hiện như vậy có
thể nói một cách rõ ràng về phụ phí hoặc có thể sử dụng các thuật
ngữ mà đề cập các chi phí gắn liền với việc xếp dỡ hàng hóa như:
Miễn xếp(FI), miễn dỡ(FO), miễn xếp dỡ(FIO), miễn xếp dỡ và sắp
xếp(FIOS).
Điều kiện thanh toán, đã trả tại cảng dỡ hàng
Thời gian và địa điểm cấp vận đơn . (Place and Date of Issue).
+ Khi giao hàng bằng đường biển, vận đơn xuất trình tại ngân hàng
phải có ghi chú “đã bốc hàng – shipped on board”. Nếu trên tờ vận
đơn đã in sẵn từ “đã bốc hàng” được xuất trình thì ngày phát hành
vận đơn được coi là ngày bốc hàng lên tàu và cũng chính là ngày
giao hàng.
+ Trường hợp trên tờ vận đơn lại ghi chú ngày bốc hàng lên tàu riêng
biệt, khác với ngày phát hành vận đơn, thì ngày bốc hàng lên tàu vẫn
được coi là ngày giao hàng cho dù ngày bốc hàng lên tàu có thể
trước hoặc sau ngày phát hành vận đơn. Vận đơn thể hiện hàng đã
được bốc lên tàu trên thực tế có thể được diễn đạt bằng nhiều cụm từ
khác nhau:
“Đã bốc hàng lên tàu – Laden on board”;
“Đã bốc hàng lên tàu, hoàn hảo – Clean on board”;
“Đã bốc hàng – shipped”;
“Đã bốc lên tàu – on board”...

5



Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Các cụm từ thể hiện như trên đều cùng nghĩa với cụm từ “shipped on board đã bốc hàng lên tàu”.
+ Thời điểm cấp vận đơn này rất quan trọng vì thời điểm này là căn cứ
để tính:
 Trách nhiệm chuyên chở hàng hóa.
 Trách nhiệm đối với hàng hóa.
 Xác nhận đã giao hàng hóa
 Thời điểm tính hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.

Số bản gốc vận đơn: trong hợp đồng hoặc L/C người ta chỉ quy định
số lượng bản gốc cần phải được xuất trình khi thnah toán tiền hàng và
giao tòa bộ cho ngân hàng. Số bản sao tùy theo yêu cầu của ngân hàng và
các bên hữu quan mà lập.

Chữ ký và người ký vận đơn: chữ ký trên vân đơn phải là chữ ký của
thuyền trưởng hoặc đại diện hang tàu. Theo Điều 94 – ISBP số 681 năm
2007, người ký vận đơn trên thực tế có thể là:
+ Thuyền trưởng ký vận đơn: chữ ký của thuyền trưởng phải được
nhận biết là của “ thuyền trưởng”. trong trường hợp này, tên của
thuyền trưởng không cần phải nêu ra.
+ Đại lý thay mặt thuyền trưởng ký vận đơn: thì đại lý phải được nhận
biết là đại lý và ghi rõ tên của thuyền trưởng mà đại lý thay mặt để
ký.
+ Trường hợp nếu L/C quy định “vận đơn của người giao nhận cũng
chấp nhận-freight for warrder’s bill of lading is acceptable” thì người
giao nhận có thể ký vận đơn với tư cách của người giao nhận mà
không cần phải thể hiện anh ta là người vận chuyển hay đại lý cho
người vận chuyển và cũng không cần thiết phải nêu tên người vận
chuyển thực tế.


Cơ sở pháp lý của vận đơn ( nguồn lực điều chỉnh các điều khoản của
vận đơn và giải quyết những sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải
)

Các điều khoản về trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người vận tải.
Lưu ý: Vận đơn là chứng từ rất quan trọng, vì vậy tổ chức xuất khẩu, nhập
khẩu, ngân hàng cần tuân thủ những điều khoản qui định trong UCP 600 về chứng từ
vận chuyển ( điều 19 đến điều 27 UCP 600).
2.2 Hình thức:
Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, vận đơn có thể được phát hành
dưới dạng giấy hoặc bằng dữ liệu điện tử. Nếu vận đơn được phát hành dưới dạng
giấy thì gọi là vận đơn giấy, phát hành dưới dạng điện tử thì gọi là vận đơn điện tử
(electronic Bill of Lading). Về hình thức của tờ vận đơn đường biển, mỗi hãng tàu
khác nhau có thể phát hành khác nhau, song tính hợp lệ của tờ vận đơn đường biển về
hình thức theo ISBP số 681 năm 2007 có thể khái quát lại như sau:
Vận đơn phải thể hiện được dùng cho việc vận chuyển hàng hóa từ cảng đến
cảng (to covers a port to port shipment). Và trên tờ vận đơn không nhất thiết phải có

6


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
tiêu đề như: “Vận đơn hàng hải – marine bill of lading” hay “vận đơn đường biển –
ocean bill of lading” hoặc “vận đơn từ cảng đến cảng – port to port bill of lading” hay
các tiêu đề tương tự khác.
Vận đơn phải được làm thành văn bản và do người vận chuyển phát hành.
Vận đơn bao giờ cũng bao gồm hai mặt (trừ vận đơn điện tử – E.B/L). Mặt
trước bao gồm các ô, cột, dòng in sẵn để điền những thông tin cần thiết khi sử dụng;
mặt sau của vận đơn phải chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở hoặc
dẫn chiếu tới các nguồn luật có quy định những điều kiện và điều khoản chuyên chở

(đối với vận đơn rút gọn hay vận đơn trắng lưng).
Ngôn ngữ sử dụng trong tờ vận đơn phải là ngôn ngữ thống nhất (thường sử
dụng tiếng Anh).
Hình thức thể hiện của tờ vận đơn không quyết định giá trị pháp lý của vận
đơn.
2.3 Phân loại:
Vận đơn đường biển rất đa dạng, phong phú, được sử dụng vào những công
việc khác nhau tuý theo nội dung thể hiện trên vận đơn. Trong thực tiễn buôn bán
quốc tế, có rất nhiều căn cứ để phân loại vận đơn.
2.3.1 Căn cứ vào thời gian cấp vận đơn và thời gian bốc xếp hàng:
Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board bill of lading): là vận đơn được ký
phát cho người gởi hàng sau khi hàng hóa đã thực sự xếp trên tàu. Là B/L được in sẵn,
ghi thêm, đóng dấu chữ sau Shipped on Board, On Board, Shipped, Laden on Board.
Trong các điều kiện giao hàng FOB, CIF, CFR thì hàng phải giao qua lan can, do vậy
thường yêu cầu B/L “đã bốc hàng lên tầu” mới thanh toán tiền hàng, vì nó chứng tỏ
hàng đã bốc lên tầu và người bán hoàn thành nghĩa vụ. còn đối với người nhập khẩu,
thường muốn được cung cấp vận đơn đã xếp hàng vì khi có vận đơn, người nhận hàng
yên tâm về hang hóa hơn là vận đơn nhận hàng để xếp.
Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment bill of lading): ): là vận
đơn được ký phát cho người gởi hang khi người vận tải nhận hàng để xếp lên tàu( tức
là trước khi hàng hóa được xếp lên tàu). Là cam kết của người vận tải rằng hàng sẽ
được bốc lên tàu và chở bằng con tàu như đã ghi trên vận đơn. Do đó, khi cấp vận đơn
này, thông thường người vận tải sẽ ghi ngày giờ dự định xếp hàng lên tàu.
2.3.2 Căn cứ vào cách chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn :
Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading): trong vận đơn này, người ta ghi
rõ tên và địa chỉ người nhận hàng. Chỉ người có tên trên B/L mới được nhận hàng.
Vận đơn này không chuyển nhượng được.
Vận đơn theo lệnh (Order Bill of Lading): không ghi rõ tên người nhận hàng
nhưng ghi rõ hàng được giao theo lệnh của một người nào đó, có thể là “theo lệnh
người gởi hàng” hoặc “theo lệnh người nhận hàng”. Khi dung vận đơn này, chủ hàng

ghi “ theo lệnh” ( to order) người thứ hai va người thứ hai có thể chuyển tiếp cho
người thứ ba, thứ tư, …cho đến khi người tag hi đích danh người nhận hàng. Có nghĩa
là người chủ hàng sẽ ký chuyển nhượng bằng cách ký hậu( Endorsement ), ký hậu để
trống (In Blank), …cho người thứ ba, thứ tư, … cho đến khi chỉ định đích danh người
nhận hàng.
7


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Vận đơn vô danh hay vận đơn xuất trình (Bearer Bill of Lading): trên vận
đơn này người ta không ghi rõ tên người nhận hàng, và không ghi rõ theo lệnh của ai.
Hàng hóa sẽ được giao cho người cầm vận đơn gốc. Có thể chuyển nhượng bằng cách
trao tay.
Chú ý:
• Vận đơn theo lệnh có thể trở thành vận đơn đích danh, nếu người ký hậu cuối
cùng ghi đích danh người nhận hàng.
• Vận đơn theo lệnh có thể trở thành vậ đơn xuất trình, nếu ký hậu cuối cùng là
loại ký hậu để trống, nghĩa là ký hậu mà không ghi rõ tên người nhận hàng.
2.3.3 Căn cứ vào ghi chú trên vận đơn
Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill of lading): là vận đơn mà người vận tải khi cấp
không có ghi chú xấu về tình trạng của hàng hóa hay bao bì.
Vận đơn không hoàn hảo (Unclean Bill of Lading): là vận đơn trên đó người
vận tải có ghi chú xấu về tình trạng hàng hóa hay bao bì như: Bao bì không đáp ứng
yêu cầu, Một thùng vỡ, Hàng ướt, bị hôi, Ký hiệu không rõ rang, thủng, cháy, bao
rách, … Trong quá trình vận chuyển người chuyên chở được miễn trách nhiệm.
Lưu ý: Nếu ghi chú không rõ ràng thì B/L không bị coi là không hoàn hảo.
Phân biệt B/L là hoàn hảo hay không hoàn hảo phụ thuộc vào ghi chú chứ không phụ
thuộc vào có hay không ghi từ hoàn hảo (không hoàn hảo) trên B/L.
2.3.4 Căn cứ vào hành trình của hàng hoá và phương thức chuyên chở:
Vận đơn đi thẳng (direct bill of lading): được sử dụng trong trường hợp hàng

hóa được chuyên chở trên một tàu đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà
không chuyển tải dọc đường. Trong L/C yêu cầu B/L có chữ “transhipment not
allowed”. Nếu vi phạm có thể bị từ chối thanh toán.
Vận đơn chở suốt/ chuyển tải (through/transhipment bill of lading): được sử
dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyên chở từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng
cuối cùng bằng hai hay nhiều con tàu của hai hay nhiều bên vận chuyển, tức là hàng
hóa phải chuyển tải ở dọc đường. Người vận tải đầu tiên phải ký phát một vận đơn đại
diện cho tất cả chuyến đi đó. Vận đơn bao trùm lên tất cả hành trình gọi là vận đơn
chở suốt hoặc vận đơn chuyển tải. vận đơn chở suốt va vận đơn chuyển tải cùng nội
dung, chức năng, tác dụng, chỉ khác nhau ở tiêu đề mà thôi. Khi có tranh chấp người
gửi hàng chỉ cần biết đến người chuyên chở đã cấp B/L chở suốt hay chuyển tải.
Vận đơn vận tải liên hợp/đa phương thức (combined/multimodal transport
bill of lading): phát hành cho việc cho việc chuyên chở hàng hoá bằng container theo
phương thức "door to door", mà theo đó hàng hóa được chuyên chở bằng nhiều
phương tiện vận tải khác nhau, trong đó có vận tải bằng đường biển.
2.3.5 Căn cứ vào giá trị sử dụng và lưu thông
Vận đơn gốc (Original Bill of Lading): Là vận đơn được ký bằng tay có thể
không có dấu "Original" và có thể giao dịch, chuyển nhượng được.
Vận đơn bản sao (Copy Bill of Lading): Là vận đơn bản phụ của vận đơn gốc,
không có chữ ký tay, thường có dấu " Copy" và không giao dịch chuyển nhượng
được.
8


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Có 5 cách để phân biệt bản gốc và bản sao: ngân hàng chỉ chấp nhận bả gốc để
thanh toán.
Cách

Bản gốc


Bản sao

1

In sẵn chữ “Original”

In sẵn chữ “Copy”

2

Đóng dấu chữ “Original”

Đóng dấu chữ “Copy”

3

In chữ “Negotiable”

In chữ “Copy Non-Negotiable”

4

Ghi thứ tự “First Original”; “Second
Original”; “Third Original”

Không ghi gì.

5


Ghi thứ tự “Original”; “Duplicate”;
“Triplicate”

Không ghi gì

2.3.6 Căn cứ vào phương thức thuê tàu
Vận đơn tàu chợ (Liner B/L): Là B/L cấp bởi tàu chạy thường xuyên trên
tuyến đường lịch trình nhất định. Mặt sau của B/L in sẵn các điều khoản, điều kiện về
chuyên chở, vận đơn này ngoài giá trị là chứng từ sở hữu hàng hoá mà còn có giá trị
pháp lý như một hợp đồng chuyên chở.
Vận đơn tàu chuyến (Voyage Charter B/L): Là loại vận đơn được ký phát cho
người gửi hàng khi sư dụng phương thức thuê tàu chuyến. trên B/L thường có câu " sử
dụng với hợp đồng thuê tàu -tobe used with charter party" hoặc “phụ thuộc vào HĐ
thuê tàu – Issued pursuant to charter party dated…”. Như vậy B/L không có tính độc
lập, khi chuyển nhượng phức tạp hơn và tranh chấp phải dùng HĐ thuê tầu làm căn cứ
giải quyết.
2.4 Một số loại B/L khác:
B/L rút gọn (Short B/L): Là B/L chỉ có nội dung mặt trước, mặt sau trống và
thường chỉ tóm tắt những điểm quan trọng. Thường dùng thuê tầu chuyến vì có HĐ
dẫn chiếu.
B/L hải quan (Custom’s B/L): Là B/L do hải quan cấp khi hàng hóa đang ở
kho hải quan để làm thủ tục và chưa bốc lên tầu. B/L này chỉ để làm thủ tục hải quan.

9


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
B/L của người giao nhận (Forwarder B/L): theo mẫu của FIATA (Liên đoàn
QT các nhà giao nhận hàng hóa), được ICC và Ngân Hàng chấp nhận, do Người Kinh
Doanh vận tải đa phương thức cấp.

2.5 Ngoài ra còn có các loại vận đơn đặc biệt khác:
2.5.1 Vận đơn đã xuất trình ( Surrendered B/L ): .
Được sử dụng trong trường hợp: vì thời gian hành trình vận chuyển ngắn nên
việc chuẩn bị chứng từ không kịp hoặc do thỏa thuận cuối cùng giữa người mua và
người bán về việc nhận hàng thuận lợi tại cảng đến không cần xuất trình B/L gốc.
Là loại B/L thông thường như các B/L khác, chỉ khác là khi cấp B/L này người
vận tải hay đại lý của người vận tải đóng dấu “ Surrendered B/L” , sau đó điện báo và
fax cho đại lý tàu tại cản đến để biết và giao hàng cho người nhận mà không cần phải
xuất trình B/L gốc  Người nhận chỉ cần xuất trình bản fax của Surrendered B/L là
có thể nhận hàng tại cảng nhận.
Surrendered ở đây Đại lý giao hàng sẽ hiểu rằng khách lấy hàng theo lệnh
không cần phải trình vận đơn gốc. Thay vì phải phát hành ra 1 bộ gốc rồi lại thu hồi
lại, người ta ký phát luôn 1 vận đơn có dấu "surrendered".
Trường hợp B/L gốc chưa được phát hành, chủ hàng sẽ ghi chú “ Surrendered
B/L “ khi gởi chi tiết làm B/L cho hãng tàu tại cảng đi và việc thông báo từ hãng tàu
cho văn phòng tại cảng đến cũng giống như đã nêu.
Linh hoạt vì thủ tục nhanh, chỉ cần bản fax cũng nhận được hàng. Do đó họ sẽ
yêu cầu người xuất khẩu nhờ hãng tàu phát hành surrender bill và chỉ cần fax qua đối
tác. Tuy nhiên, tính rủi ro cao vì người nào cầm tờ fax surrendered B/L coi như người
đó có quyền nhận hàng hóa, không có giá trị trong việc giải quyết tranh chấp.và thanh
toán trong L/C.
2.5.2 Vận đơn thay đổi ( Switch B/L ): là vận đơn được cấp lại theo yêu cầu của
người giao hàng hay người cầm vận đơn để thay đổi một số chi tiết trên vận
đơn.
Switch B/L thường được sử dụng trong các trường hợp mua bán tay ba (“Cross
trade” hay "Triangle") .
Ví dụ: - A : Người bán hàng ( Shipper ): là Nhà sản xuất và bán cho nhà buôn trung
gian tại Singapore.
- B : Nhà buôn ( Trader ) tại Singapore : Nhà buôn này lại bán hàng cho Nguời
mua tại Châu Âu.


10


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
- C : Nguời mua hàng ( Consignee ) : Người này sẽ nhận hàng ở Châu Âu
Những ưu điểm của Switch B/L:
Tránh lộ thông tin về người bán hàng : Hàng sẽ được vận chuyển trực tiếp
bẳng container đường biển từ quốc gia của nhà sản xuất đến địa điểm giao hàng tại
Châu Âu nhưng để tránh cho Người mua hàng cuối cùng tại Châu Âu biết về nguồn
gốc hàng hoá và đề phòng việc người mua hàng cuối cùng sẽ liên lạc với nhà sản xuất
để mua hàng trực tiếp thì Nhà buôn trung gian yêu cầu hãng tàu đổi bộ vận đơn khác
cho mình và trong đó có thay đổi một số thông tin như cảng xếp hàng, tên shipper,....
Thuận tiện cho việc thanh toán : Sau khi Nhà buôn trung gian đã thanh toán
tiền hàng cho Người bán hàng thì Nhà buôn này sẽ có được bộ vận đơn trong tay và
giao nộp bộ vận đơn này cho hãng tàu rồi yêu cầu hãng tàu đổi sang bộ vận đơn khác
với tên Shipper và tên Consignee khác để dùng nó thanh toán với Người mua hàng ở
Châu Âu.
Ví dụ: như lấy ví dụ ở trên, thì lúc này nhà trung gian sẽ yêu cầu hang tàu đổi
bộ vận đơn với tên của shipper và consignee như sau:
• Shipper : tên của nhà buôn tại Singapore
• Consignee: tên của người mua hàng tại Châu Âu.
Tìm cách giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu cũng như các
qui định khác của các quốc gia mà hàng hóa luân chuyển.: Trong nhiều trường hợp
do các chính sách về thuế và các qui định khác của các quốc gia, Người mua hàng và
Người bán hàng phải tìm cách "lách luật" bằng biện pháp switch B/L.
Ví dụ: Hàng của quốc gia A khi bán vào quốc gia C sẽ bị đánh thuế với thuế
xuất cao nhưng hàng của quốc gia B bán cho quốc gia C thì lại được ưu đãi về thuế
quan nên nhiều khi Người bán và Người mua hàng thường sử dụng cách này để giảm
thuế.

2.5.3 Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu ( Charter party B/L ): là vận đơn được sử
dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển theo các điều khoản của
hợp đồng vận chuyển theo chuyến.
Thông thường, trong vận đơn này, không bao gồm mục “ cơ sở pháp lý của vận
đơn” và các điều khoản về trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người vận tải. Về
những vấn đề này, người ta dẫn chiếu đến hợp đồng thuê tàu và công ước Bruxelles.
Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu muốn có tác dụng đầy đủ phải có hợp đồng thuê tàu
kèm theo ( và trên vận đơn phải dẫn chiếu đến các điều khoản của hợp đồng kèm

11


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
theo). Do đó, nó không được sử dụng độc lập mà phải đi kèm với hợp đồng thuê tàu
mà nó dẫn chiếu.
Một số cụm từ thể hiện sự tham chiếu trong vận đơn này: "All terms and
conditions as per charter party" hoặc " To be used with charter party".
Sử dụng một vận đơn Charter party độc lập (không kèm theo hợp đồng thuê
tàu) sẽ phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến việc xác định chính xác người vận chuyển
là chủ tàu đích thực hay chủ tàu danh nghĩa, và trách nhiệm của các bên liên quan theo
vận đơn đặc biệt khi nội dung/trách nhiệm trong hợp đồng thuê tàu có khác biệt (mẫu
thuẫn) với nội dung/trách nhiệm theo vận đơn. Tình huống này thường xảy ra khi chủ
tàu đích thực cho thuê định hạn và người thuê định hạn (chủ tàu danh nghĩa) cho bên
thứ ba thuê lại dưới hình thức tàu chuyến. Vận đơn tàu chuyến do chủ tàu danh nghĩa
phát hành. Giả sử, chủ tàu danh nghĩa vì lý do nào đó không thanh toán đủ tiền thuê
tàu khiến chủ tàu thực phải cầm giữ hàng hoá vận chuyển trên tàu để đòi nợ theo đúng
hợp đồng time charter, thì chủ hàng (người cầm giữ vận đơn gốc) khó có thể mang
Charter Party Bill of Lading gốc ra đòi hàng mặc dù vận đơn ghi "freight prepaid".
Đây là lý do khiến các L/C thường ít chấp nhận loại vận đơn này vì e ngại rủi ro.
2.5.4 Vận đơn chủ ( Master B/L ): là vận đơn do người chuyên chở chính thức

phát hành.
2.5.5 Vận đơn thứ cấp hay vận đơn tập thể ( House B/L ): là vận đơn do người
chuyên chở không chính thức ( còn gọi là người giao nhận ) phát hành trên
cơ sở vận đơn chủ khi họ thực hiện chức năng của người vận chuyển.
2.5.6 B/L thực xuất
Xác nhận thực xuất:
Việc "xác nhận thực xuất" là: xác nhận "tình trạng" một lô hàng xuất khẩu
(được coi là đã thực xuất khẩu khi) đã được giao cho người giao nhận/ đại lý hãng tàu
để xếp lên phương tiện vận tải hoặc đã được xếp lên phương tiện vận tải của cán bộ
hải quan.
Công chức làm nhiệm vụ xác nhận thực xuất thì khi tiếp nhận B/L cần phải xác
định được ngay những dấu hiệu để khẳng định B/L thỏa mãn tiêu chí là "bằng chứng
người vận chuyển đã nhận hàng để vận chuyển..." trước khi tiếp tục xem xét các chi
tiết khác.
Công chức thực xuất sẽ phải kiểm tra trên B/L các dấu hiệu cho thấy hàng hóa
đã được người vận chuyển nhận/hoặc xếp lên tàu. Theo tập quán thương mại thì khi
hàng đã được xếp lên phương tiện vận tải hoặc giao cho người vận chuyển để xếp lên

12


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
phương tiện vận tải thì người vận tải sẽ phát hành B/L cho lô hàng đó. Về hình thức,
các dấu hiệu thể hiện trên B/L để xác định hàng hóa đã được giao/ nhận như thế nào
cho người vận chuyển gồm các cụm từ "shipped on board", "Loaded on M/V" "Laden
on board", "clean on board" (đương nhiên được hiểu là hàng đã xếp lên tàu)… hoặc,
các B/L có cụm từ "Received for shipment ". Đây là B/L được phát hành khi người
vận tải/ đại lý giao nhận mới nhận chứ chưa xếp lên tàu.
Lưu ý: các vận đơn thứ cấp House B/L đường biển không thuộc đối tượng được
xem xét để xác nhận thực xuất. Về tính pháp lý của vận đơn thứ cấp (House B/L)

đường biển, ngày 13/7/2007 TCHQ có công văn số 3986/TCHQ-GSQL hướng dẫn
như sau: "Về ký phát hành vận đơn đường biển, tại Điều 86 Bộ Luật hàng hải Việt
Nam ngày 14/6/2005 qui định "Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển
có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn. Như vậy người vận chuyển
có nghĩa vụ ký phát vận đơn cho người giao hàng. Ngoài ra những đối tượng khác
(Đại lý tàu biển, Đại lý vận chuyển hàng hóa bằng đường biển...) được ký phát vận
đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác theo sự ủy thác của người vận
chuyển (Điều 158 Bộ Luật Hàng hải).
Những vấn đề cần chú ý: Theo qui định, bộ hồ sơ khi xác nhận thực xuất gồm: tờ khai
xuất khẩu, B/L và Commercial Invoice.
a) Những nội dung cần đối chiếu để xác nhận thực xuất: Căn cứ thông tin khai
báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu: phải xác nhận “Ngày xếp hàng lên tàu”để ghi vào
tờ khai hải quan. Để đảm bảo lô hàng xuất khẩu đúng khai báo, phải kiểm tra đối
chiếu các thông tin trên B/L và Invoice xem có khớp, cụ thể:
Đối chiếu với B/L: xác định ngày xếp hàng lên tàu để ghi vào tờ khai hải quan.
Ngoài ra để kiểm tra tính hợp lệ, đồng bộ cần phải đối chiếu: tên và địa chỉ của người
xuất khẩu, nhập khẩu; cửa khẩu xuất hàng; cảng dỡ/giao hàng; tên hàng, số, trọng
lượng, số kiện… Chú ý: ngày phát hành B/L phải sau ngày kiểm tra thực tế hàng hóa.
Việc đối chiếu các chi tiết trên cũng là cơ sở để xác định lô hàng thuộc hợp đồng gia
công trong trường hợp bên nhận gia công Việt Nam không phải là “shipper “trên B/L.
Đối chiếu với invoice: số hợp đồng, phương thức thanh toán, trị giá lô hàng, ...
b) Về tính hợp lệ của “Bản sao y vận đơn”: Cần phải làm rõ thế nào là “bản
sao hợp lệ, hợp pháp” mặc dù “doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp
lệ của chứng từ bản sao”.Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư qui định:
Khoản 4 Điều 2 qui định: "Bản sao y bản chính" là bản sao đầy đủ, chính xác
nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính
phải được thực hiện từ bản chính; Khoản 2 Điều 11: Thể thức bản sao được quy định
13



Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
như sau: “Hình thức sao: sao y bản chính hoặc trích sao, hoặc sao lục; tên cơ quan, tổ
chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ
tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi
nhận”.
c) Dấu “Correction” trên B/L: Có thể hiểu dấu “correction” là một chỉ dấu,
ngụ ý cho thấy sự chứng thực về việc sửa chữa của người phát hành B/L.
Thực tế, nhiều B/L được đóng dấu “correction” nhỏ, tròn, đường kính
khoảng 10mm và có một chữ ký “nháy” của “ai đó”, không rõ họ, tên. Vì vậy, Doanh
nghiệp phải yêu cầu người ký phát B/L cung cấp B/L sạch hoặc phải thể hiện rõ tên,
chức năng của người xác thực bên cạnh chỗ sửa chữa.
3. QUY TRÌNH B/L
3.1 Trường hợp không qua trung gian mà liên hệ trực tiếp hãng tàu

Gởi L/C

Shipper

Xác nhận mẫu B/L

Carriers

Gởi B/L gốc

Gởi

Đưa mẫu B/L lập

B/L


Gởi
email
số B/L

gốc

Trình B/L gốc
Consignee

Carrier Agent
14
Đưa hàng


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3

Bước 1: Shipper book với hang tàu là cần xuất một lô hàng và cung cấp đầy đủ
những thông tin về lô hàng với hãng tàu.
Bước 2 : Hãng tàu xác nhận booking với Shipper.
Bước 3 : Shipper giao hàng cho đại lý tàu tại cảng bốc đồng thời gởi L/C và yêu
cầu ký phát vận đơn.
Bước 4 : Nhằm xác định bằng chứng của việc giao nhận hàng, đại lý tàu cảng bốc
ký phát cho người gởi hàng vận đơn gốc, thông thường nó gồm 3 bản: 3/3 original
B/L. sau đó, shipper xác nhận B/L phù hợp.
Bước 5 : Có 2 trường hợp:
Cách 1 : Shipper trực tiếp gởi 1 bản original B/L cho consignee ( nhưng phải
gởi nhanh vì sợ trễ hàng và phải gởi đảm bảo).
Cách 2 : Shipper gởi original B/L cho consignee thông qua hệ thống bank
( gởi bằng cách nào là phụ thuộc vào các phương thức thanh toán trong contract).
Bước 6: Đại lý của hãng tàu tại cảng dỡ gởi thông báo hàng tới cho consignee

( NOA: notice of Arrival). Ở đây thường thì consignee phải chủ động đoán ngày
tàu tới cảng dỡ để lấy hàng chủ động hơn.
Bước 7: Consignee xuất trình B/L hợp lý.
Bước 8: Bước đổi lệnh:
Đại lý tàu cảng dỡ ký phát D/O ( delivery Order) ,thông thường 1 tờ B/L đổi được
3 tờ D/O ( cầm 3 tờ đem về ). Consignee làm thủ tục nhập khẩu, nếu là hàng
nguyên container thì đi tới đại lý hãng tàu làm thủ tục đóng thuế bank ( nếu có) và
ký cược mượn container.
Bước 9: Đại lý tàu cảng dỡ giao hàng cho consignee trên cơ sở consignee xuất
trình lệnh giao hàng.
3.2 Trường hợp qua trung gian là một dịch vụ logistics
3.2.1 Lô hàng nhiều consignee:

15


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3

Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Shipper book với trung gian chuyển hàng là cần xuất một lô hàng và cung
cấp đầy đủ những thông tin về lô hàng với hãng tàu.
Bước 2: nhà trung gian bây giờ sẽ dựa vào những thông tin mà shipper đưa để book
với hãng tàu.
Bước 3: hãng tàu xác nhận booking với trung gian, đồng thời hãng tàu cấp cont rỗng
cho trung gian.
Bước 4: trung gian xác nhận booking với shipper.
Bước 5: shipper sau khi có được booking của trung gian thì đi lấy cont tại bãi cont
rỗng, sau đó xếp hàng vào và mang cont tới bãi cont đầy.
Bước 6 : Sau khi đóng hàng xong, shipper gởi chi tiết bill cho trung gian. Trung gian
làm một bill hoàn chỉnh và đưa lại cho shipper. Bill này gọi là House bill.

Bước 7: shipper kiểm tra bill lại một lần nữa và xác nhận là bill hoàn chỉnh, đúng yêu
cầu với nhà trung gian. Sau đó, trung gian mới gởi chi tiết bill này cho hãng tàu. Hãng
tàu sẽ phát hành lại một bill với tên của shipper là: “ tên của nhà trung gian”,
consignee là “ tên của đại lý trung gian ở bên nước nhập khẩu”. Bill này gọi là Master
bill.
Bước 8 : Có 2 trường hợp:
Cách 1 : Shipper trực tiếp gởi 1 bản original B/L cho consignee ( nhưng phải
gởi nhanh vì sợ trễ hàng và phải gởi đảm bảo).

16


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Cách 2 : Shipper gởi original B/L cho consignee thông qua hệ thống bank ( gởi
bằng cách nào là phụ thuộc vào các phương thức thanh toán trong contract).
Bước 9: Đại lý của hãng tàu tại cảng dỡ gởi thông báo hàng tới cho đại lý của trung
gian bên nước nhập khẩu ( NOA: notice of Arrival). Ở đây thường thì đại lý trung
gian chuyển hàng phải chủ động đoán ngày tàu tới cảng dỡ để lấy hàng chủ động hơn.
Bước 10: đại lý của trung gian chuyển hàng xuất trình Master B/L hợp lý. Đồng thời,
đại lý trung gian làm thủ tục nhập hàng tại CFS ( container freight station) hay CY
( container Yard).
Bước 11: Bước đổi lệnh đại lý tàu cảng dỡ ký phát D/O ( delivery Order) ,thông
thường 1 tờ B/L đổi được 3 tờ D/O ( cầm 3 tờ đem về ). Đại lý trung gian làm thủ tục
nhập khẩu, nếu là hàng nguyên container thì đi tới đại lý hãng tàu làm thủ tục đóng
thuế bank ( nếu có) và ký cược mượn container.
Bước 12: Đại lý tàu cảng dỡ giao hàng cho đại lý trung gian chuyển hàng trên cơ sở
đại lý trung gian xuất trình lệnh giao hàng. Sau đó, đại lý trung gian chuyển hàng và
bên CFS bên nước nhập khẩu sẽ thực hiện nhận container tại cảng và chuyển hàng
hóa vào kho CFS, CY.
Bước 13: lúc này, bên đại lý trung gian chuyển hàng sẽ báo cho consignee là hàng đã

đến. consignee xuất trình House bill do shipper gởi cho đại lý trung gian này. Sau khi
xác nhận tính đúng đắn của B/L thì Forwarding Agent tiến hành giao hàng như sau:
• Bên CFS tổ chức xuất hàng, nhập hàng căn cứ vào lệnh của bên thuê kho ( là
đại lý trung gian chuyển hàng) theo các nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu ra vào kho CFS và Pháp luật hiện hành cho Consignee.
• CFS thu các khoản phí trên cơ sở căn cứ vào hợp đồng với bên thuê kho
( Forwarding Agent). CFS kết hợp với Hải quan kho bãi quản lý xuất nhập
hàng hoá ra vào kho CFS theo quy chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu chung
chờ hoàn thành thủ tục hải quan.
3.2.2 Lô hàng chỉ có một consignee: quy trình cũng tương tự như trường hợp qua
Forwarding có nhiều consignee. Nhưng chỉ khác là khi hàng qua bên nước
nhập khẩu thì đại lý trung gian tiến hành chuyển hàng hóa vào kho CY. Còn
trường hợp nhiều consignee thì có thể chuyển hàng hóa vào kho CFS, CY.

17


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3

4. KIỂM TRA VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỀN
4.1 Kiểm tra số bản gốc (Original): bản copy của vận đơn có được xuất trình đầy
đủ theo quy định của L/C không?
Trường hợp phát hành nhiều bản thì nội dung của các bản phải thống nhất với
nhau. Trên mỗi bản phải ghi rõ số bản được lập ở mục “Number of Original B(s)/L”
Ví dụ: trên bản copy phải ghi là:
 nội dung thống nhất với nhau và với

bản chính

Nếu L/C quy định

“FULL SET OF CLEAN ON BOARD OCEAN BILL OF LADING” đơn vị phải
xuất trình đủ bộ B/L, thường gồm 3 bản Original.

18


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3

Nếu L/C quy định:” FULL 3/3 SET OF CLEAN ON BOARD MARINE BILL
OF LADING AND TWO NON-NEGOTIABLE”  phải xuất trình một bộ B/L gốc
(3 bản) và 2 bản B/L không thương lượng.
Đơn vị xuất khẩu phải gửi chứng từ đúng theo quy định của L/C: có thể là đủ
bộ hoặc 1/3, 2/3 bản Original.
Nếu gửi đủ bộ thì L/C phải nói rõ là cho phép xuất trình bản copy hay bản
không thương lượng, như: “COPY NON-NEGOTIABLE BILL OF LADING FOR
PRESENTATION IS ACCEPTABLE”.
4.2 Kiểm tra tên người gửi hàng (Shipper):
Nếu L/C không qui định gì khác thì mục Shipper được ghi tên và địa chỉ của
người thụ hưởng (Beneficiary) chính xác như L/C qui định.

Nếu người mua
không

muốn cho người mua

khác biết tên và địa chỉ của người khác nhằm để tránh trường hợp người mua khác
liên hệ trực tiếp với người bán  qui định một tên nào đó ở mục Shipper (mua bán
tay ba).
4.3 Kiểm tra tên người nhận hàng (Consignee):
L/C qui định: “MAKE OUT TO ORDER OF SHIPPER AND BLANK

ENDORSED…”  TO ORDER OF SHIPPER
L/C qui định: “MAKE OUT TO ORDER AND BLANK ENDORSED..” 
TO ORDER
 Và mặt sau được chủ hàng (Shipper) ký hậu để trống.
L/C qui định: “MAKE OUT TO ORDER OF… (tên Ngân hàng phát hành)” 
TO ORDER OF…(tên Ngân hàng)
 Người chủ hàng không cần ký hậu. Sau này khi đơn vị nhập khẩu muốn
nhận hàng thì phải chờ Ngân hàng phát hành làm thủ tục ký hậu B/L để
chuyển quyền sở hữu cho nhà nhập khẩu.
Ví dụ:
Bên L/C qui định là:

19


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Bên B/L ghi là:

L/C qui định: “MAKE OUT TO APPLICANT”  tên và địa chỉ của
Applicant.
 Chủ hàng không cần ký hậu
Một số L/C qui định đặc biệt: “MAKE OUT TO ORDER OF
VIETCOMBANK HOCHIMINH CITY BLANK ENDORSED TO ORDER OF
ISSUING BANK”  TO ORDER OF VIETCOMBANK HOCHIMINH CITY
 VCB sẽ ký hậu để trống ở mặt sau B/L. Khi người mua nhận hàng chỉ cần
cầm B/L này thì sẽ đủ điều kiện nhận hàng.
 Tóm lại, B/L chỉ cần có ký hậu của Shipper hoặc của Issuing bank hoặc
Negotiating bank… thì người nào cầm B/L sẽ nhận được hàng.
4.4 Kiểm tra tên người được thông báo (Notify Party):
Thông thường L/C qui định thông báo cho người yêu cầu mở thư tín dụng

(Applicant)  “…NOTIFY APPLICANT…”. Nếu L/C không qui định thì mặc nhiên
hiểu là như vậy.
Người được thông báo có thể là đại lý của người yêu cầu mở L/C hoặc một
người nào đó trong trường hợp mua bán tay ba  “NOTIFY PARTY..”

4.5

Kiểm tra cảng bốc hàng (Port of
loading) và cảng dỡ hàng (Port of Discharge): phải ghi theo yêu cầu của L/C
Theo UCP: “Trừ khi có sự qui định khác trong L/C, nếu một tín dụng yêu cầu

vận đơn chuyển hàng từ cảng đến cảng, các Ngân hàng sẽ chấp nhận vận đơn ghi rõ
cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng theo qui định trong L/C mặc dù nó ghi một nơi nhận
hàng để gửi (Port of taking in charge) khác với cảng bốc hàng hoặc một nơi để cuối
cùng (Place of final destination) khác với cảng dỡ hàng.

20


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3

Ngân hàng cũng chấp nhận vận đơn có ghi chữ dự định ‘intended” hoặc một từ
tương tự nói về cảng bốc hàng và/hoặc cảng dỡ hàng theo qui định của L/C”
 Nếu B/L có đề cập “intended” thì trên mục “Clean on Board” phải thể hiện
hàng hóa được xếp lên con tàu nào, tại cảng nào một cách rõ rang.
 Nếu L/C qui định: “TRANSHIPMENT: PROHIBITED” thì trên B/L không
được có biểu hiện nào của chuyển tải. Ngược lại, nếu L/C cho phép chuyển
tải thì mọi qui định về tuyến đường cũng như tên cảng chuyển tải, tên tàu
phải đúng như L/C qui định và chỉ có một vận đơn cho toàn bộ cuộc hành
trình.

4.6 Kiểm tra các thông số:
4.6.1 Kiểm tra phần mô tả hàng hóa:
Có thể ghi tổng quát không cần đầy đủ chi tiết như trên Hóa đơn hoặc L/C
nhưng phải thể hiện được loại hàng hóa chuyên chở là đúng với hàng hóa đã được tính
tiền trên Hóa đơn.
4.6.2 Kiểm tra các số liệu:
Trọng lượng gộp (Gross Weight)
Thể tích (Measurement)
Số kiện hàng….
 Có phù hợp với các chứng từ khác không? (thường so sánh với Packing list)
4.6.3 Kiểm tra số lượng Container: hoặc số bao kiện được ghi bằng số và bằng
chữ có khớp với nhau không?
Ví dụ:
4.7 Kiểm tra các điều kiện ghi thêm như: số L/C, số hợp đồng…có được thể hiện

đầy đủ hay chưa?
4.8 Kiểm tra các nhóm từ thể hiện hàng hóa đã được bốc lên tàu (theo điều
khoản 20 của UCP 600) :
Trong tất cả trường hợp việc bốc hàng hoặc việc xếp hàng lên một con tàu đích
danh phải được chứng minh bằng lời ghi chứ trên vận đơn là hàng đã bốc lên tàu và
trong trường hợp đó ngày ghi thông báo được coi là ngày giao hàng.

21


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
 Việc kiểm tra các nhóm từ thể hiện hàng hóa đã được xếp lên tàu và ngày
lên tàu để đảm bảo tính hợp lệ của vận đơn
Các nhóm từ thường xuất hiện để xác nhận hàng hóa đã được bốc lên tàu như:
“Shipped on board” hoặc “Clean on board” hoặc “Clean shipped on board”

Nhóm từ thể hiện nhận hàng để xếp là “Received on board”
Ví dụ 1: Chỉ có một tàu chuyên chở chẳng hạn là tàu CAPE FALCON
V.0012S

Thì việc xác nhận hàng hóa đã được bốc lên tàu chỉ cần có từ CLEAN ON BOARD
Ngày giao hàng
Ví dụ 2 : Có hai tàu chuyên chở được thể hiện trên B/L như

HARI BRUM V.138

Thì việc xác nhận hàng hóa đã được bốc lên tàu ngoài từ CLEAN ON BOARD,
phải có thêm tên tàu

M/V HARI BRUM V.138
Một điều cần lưu ý là

NOV 14, 2010

UCP không yêu

cầu “On Board” khi được ghi thêm phải ký thường hoặc ký tắt (trừ khi thư tín dụng
bắt buộc). Cho đến nay các công ty xuất khẩu yêu cầu đại lý/ hãng tàu/ thuyền trưởng
ký vào phần này nhưng không cần thiết

22


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
4.9 Kiểm tra ngày giao hàng lên tàu trước hay sau ngày giao hàng cuối cùng
quy định L/C.

Ví dụ: Nếu L/C quy định cụ thể việc giao hàng cho mỗi chủng loại hàng hóa
vào các thời điểm khác thì phải đối chiếu xem có phù hợp không chẳng hạn L/C quy
định
5 MT DRIED ROASTED SQUID
SIZE 3L – L: 3 MT IN MAY 2010
SIZE 2M – M: 2 MT IN JUNE 2010
Giả sử đơn vị xuất khẩu giao hàng loại “SIZE 3L-L” vào ngày 29/5/2010 là
hợp lệ theo L/C. Còn trước ngày 1/5 hay sau ngày 31/5 là bất hợp lệ
4.10
Kiểm tra ngày lập B/L: ngày lập B/L thường được ghi ở góc dưới
bên phải của B/L
Nếu vận đơn có ghi sẵn “SHIPPED ON BOARD” thì ngày phát hành B/L là
ngày xếp hàng lên tàu cũng chính là ngày giao hàng

Ngày
= trước
ngày xếp
Nếu vận đơn ghi “Received For Shipment” thì ngày phát
hànhlập
B/LB/L
có thể
hoặc trùng ngày xếp hàng lên tàu.
Ngày phát hành hay ngày ký vận đơn ở đây phải là ngày trước hay trùng với
ngày của thời hạn giao hàng cuối cùng được ghi trong L/C
Ngoài ra, người ta dựa vào ngày phát hành vận đơn để xác định xem vận đơn
này còn hiệu lực hay không?
Có trường hợp tàu đến trước vận đơn (gọi là vận đơn đến chậm – Stale Bill of
Laiding) do khoảng cách di chuyển ngắn thì các nhà xuất khẩu phải dự tính thời gian
giới hạn xuất trình được ghi trong chứng từ L/C. Nếu không quy định trong L/C thì
các Ngân hàng sẽ không chấp nhận vận đơn xuất trình sau 21 ngày kể từ ngày ký B/L

(cũng nên lưu ý đến thời hạn của L/C).
4.11
Kiểm tra người ký phát vận đơn:
Nếu L/C chỉ định đích danh hãng tàu sẽ chuyên chở lô hàng thì B/L phải được
lập bởi hãng tàu đã được chỉ định
Ví dụ: L/C chỉ đích danh nhà chuyên chở như sau
“SHIPMENT MUST BE EFFECTED ONLY BY MAERSK LINE AND/OR SEA
LAND, OTHER COMPANIES ARE PROHIBITED”.
 Nhà chuyên chở phải là MAERSK LINE hoặc SEA LAND hoặc đại lý của
những hãng tàu này cấp thì mới được Ngân hàng chấp nhận

23


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
Nếu L/C không quy định cụ thể thì Ngân hàng sẽ chấp nhận vận đơn do bất kỳ
hãng tàu nào cấp miễn là có ghi rõ tên nhà chuyên chở, được ký tên hoặc chứng thực
bởi nhà chuyên chở, đại diện cho nhà chuyên chở hay thuyền trưởng
Chữ ký hay chứng thực phải ghi rõ tên và năng lực của họ chẳng hạn, người ký
chứng thực B/L là:
• Là nhà chuyên chở thì phải ghi rõ là AS CARRIER bên dưới chữ ký và dấu
chứng thực

• Là thuyền trưởng thì ghi là AS MASTER
• Là đại lý đại diện cho nhà chuyên chở thì ghi là AS AGENT FOR THE
CARRIER… (Tên hãng tàu)
Lưu ý: Tên và năng lực pháp lý của người ký phát vận đơn cũng phải được thể hiện
chỗ nội dung xác nhận hàng hóa đã được xếp lên tàu
4.12
Kiểm tra các điều kiện đặc biệt khác:

Nếu L/C quy định “SHIPMENT MUST BE EFFECTED BY FCL CARGO
AND B/L TO EVIDENCE THIS EFFECTED IS REQUIRED” thì trên B/L phải có
nội dung “FCL/FCL” (Full container load) – hàng hóa phải được xếp vào container
riêng biệt (có thể đầy hoặc không đầy)

Ngoài ra còn có một số thuật ngữ trong vận đơn như:
• LCL/LCL (hoặc là CFS/CFS) : có thể nhiều người gởi hàng trong một
container
• CY/CY (Container Yard) : được xếp hàng vào tại xí nghiệp sau đó mới chuyển
ra kho (thường dùng cho FCL/FCL)
Nếu L/C quy định hàng hóa phải được chuyên chở trong Container như sau:
“GOODS STOWED IN REFRIGERATED CONTAINER THAT MUST KEEP
THE GOODS DURING THE VOYAGE AT THE TEMPERATURE OF MINUS 18

24


Nhóm B/L, lớp Ngoại Thương 2-3
DEGREES CELCIUS OR LOWER”  hãng tàu phải ghi lại nguyên văn nội dung
trên vào vận đơn.
4.13
Kiểm tra B/L có được ký hậu và ký hậu theo đúng yêu cầu của L/C
hay không
Nếu L/C yêu cầu ký hậu để trống “BLANK ENDORSED” thì người gởi hàng
chỉ cần ghi tên, địa chỉ của mình và đóng dấu, ký tên mặt sau của B/L
Nếu L/C yêu cầu ký đích danh “ENDORSED TO ORDER OF DAO HENG
BANK” thì người gởi hàng sẽ thể hiện ở mặt sau B/L như sau
TO ORDER OF DAO HENG BANK
(Tên và địa chỉ công ty)
Ký tên

4.14

Kiểm tra vận đơn có hoàn hảo hay không: Theo điều 27 UCP 600 thì

vận đơn hoàn hảo là một vận đơn không có các điều khoản hay ghi chú nêu
tình trạng khuyết tật của hàng hóa và/ hoặc của bao bì như “broken case” hay
“secondhand bags”
Theo phòng Thương mại quốc tế (ICC) thì Ngân hàng không có trách nhiệm
kiểm tra những điều kiện, điều khoản thể hiện những nội dung sau:
• Thông tin ghi thêm của hãng tàu về : tên, địa chỉ của đại lý hãng tàu tại nước
nhập khẩu sẽ phụ trách việc giao hàng khi tàu cập bến, các chi phí lưu kho mà
khách hàng phải chịu (nếu có) …
• Các điều khoản về trách nhiệm và miễn trách nhiệm của nhà chuyên chở thể
hiện ở mặt sau của B/L
Cần lưu ý mọi sửa đổi, ghi chú bổ sung phải được đóng dấu và xác nhận của
hãng tàu. Tham chiếu thêm thông tin mà L/C yêu cầu có phù hợp với quy định trong
L/C hay không như số L/C, số giấy phép xuất khẩu.
* CÁC BẤT HỢP LỆ THƯỜNG GẶP
1. Bất hợp lệ giao hàng trễ : ngày xếp hàng lên tàu sau ngày giao hàng cuối cùng
quy định trong L/C
Ví dụ: L/C quy định “LATEST DATE OF SHIPMENT 101101” nhưng trên B/L thể
hiện ngày “CLEAN ON BOARD” là “NOV 3, 2010”
2. Tên và địa chỉ của người gởi hàng, người nhận hàng, người được thông báo
không khớp với quy định của L/C hoặc sai về lỗi chính tả
Đơn vị xuất khẩu thường hiểu lầm Consignee phải ghi tên người xin mở L/C nhưng
thực tế mục này có thể ghi tên APPLICANT hoặc tên một người khác (Third Party)
hoặc không ghi tên ai mà chỉ ghi “TO ORDER” (phổ biến là “TO ORDER OF
ISSUING BANK” )
25



×