Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Bài giảng tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.28 KB, 72 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,
Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM
1.1. Khái niệm tư tưởng
- Theo nghĩa thông thường: Tư tưởng là ý thức, ý nghĩ, suy nghĩ.
- Theo nghĩa khoa học: Tư tưởng là hệ thống những quan niệm, quan điểm được xây dựng
trên một nền tảng triết học nhất định, đại biểu cho lợi ích của một giai cấp, một dân tộc trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
- Nhà tư tưởng: là người có tư tưởng (khoa học) thể hiện bằng tác phẩm và hoạt động thực
tiễn của người đó gây được ảnh hưởng đối với một bộ phận dân cư nhất định.
Theo Lênin một người xứng đáng là nhà tư tưởng, khi người đó biết giải quyết trước người
khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của
phong trào không phải một cách tự phát.
1.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh được định nghĩa tại Đại hội
VII và được hoàn chỉnh thêm ở Đại hội IX.
- Tuy nhiên, tư tưởng Hồ Chí Minh đã xuất hiện trên vũ đài chính trị thế giới từ rất sớm.
Ở góc độ lý luận (có tác phẩm và có ảnh hưởng đối với một bộ phận dân cư nhất định) có thể
thấy tư tưởng Hồ Chí Minh đã xuất hiện và ngày càng hoàn thiện theo các mốc sau:
1919 với “Bản yêu sách tám điểm”,
1927 với “Đường kách mệnh”, 1930 với “Cương lĩnh đầu tiên của Đảng”,
1945 với “Tuyên ngôn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”,..
1991 là thời điểm chín muồi về bối cảnh quốc tế và trong nước cho sự ra đời khái niệm tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Từ đó (1991) cho đến nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các góc độ của mỗi khoa học cụ thể. Tuy nhiên, từ định hướng của ĐH IX,
ở khoa học lý luận thì định nghĩa sau đây của Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình
Quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được in trong Giáo
trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh”, dùng trong các trường Cao đẳng và Đại học, năm 2003 (dù đang


vận động) được coi là khá hoàn thiện nhất cho đến ngày nay.
“TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ của
thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người ; là tài sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi"".
- Hiện nay có 2 phương thức tiếp cận hệ thống TTHCM:
+ Thứ nhất, TTHCM được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm: tư
tưởng triết học; tư tưởng kinh tế; tư tưởng chính trị; tư tưởng quân sự; tư tưởng văn hóa, đạo đức
và nhân văn.
+ Thứ hai, TTHCM là hệ thống các quan điểm về CM Việt Nam, bao gồm: tư tưởng về
dân tộc và CMGPDT; về CNXH và con đường đi lên CNXH; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa, đạo đức...
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động của Đảng và của nhân dân ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đưa sự nghiệp cách
1


mạng của dân tộc ta vượt qua muôn trùng khó khăn để đi đến những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử
vĩ đại và có tính thời đại sâu sắc.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống lý luận, có cấu trúc lôgic chặt chẽ và có hạt nhân
cốt lõi, đó là tư tưởng về độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Không chỉ ở Việt Nam mà ở cả nhiều nước trên thế giới, nhiều chính khách, nhiều nhà
nghiên cứu đã nhìn nhận và khẳng định Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng, một nhà lý luận cách
mạng độc đáo.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học TTHCM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bao gồm hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về CMVN trong dòng chảy của thời

đại mới mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Là quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong thực tiễn CMVN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở (KQ và CQ) hình thành TTHCM nhằm khẳng định sự ra đời của TTHCM là một tất
yếu khách quan nhằm giải phóng các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra.
- Các giai đoạn hình thành, phát triển TTHCM.
- Nội dung, bản chất CM, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ thống TTHCM
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của TTHCM đối với CMVN.
- Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển TTHCM qua các giai đoạn CM của Đảng và
Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận CM thế
giới của thời đại.
3. Mối quan hệ của môn học này với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin và môn Đường lối CM của ĐCSVN
3.1. Mối quan hệ của môn học TTHCM với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin
TTHCM thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác–Lênin vào điều kiện thực tế Việt Nam, vì vậy môn TTHCM với môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác–Lênin có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, thống nhất. Muốn nghiên cứu
tốt, giảng dạy và tập tốt TTHCM cần phải nắm vững kiến thức về những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác–Lênin.
3.2. Mối quan hệ của môn học TTHCM với môn học Đường lối CM của ĐCSVN
Trong quan hệ với môn Đường lối CM của ĐCSVN, TTHCM là bộ phận tư tưởng của
Đảng, nhưng với tư cách là bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng, là cơ
sở khoa học cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin để xây dựng đường lối, chiến lược, sách lược cách
mạng đúng đắn. Nghiên cứu, giảng dạy, học tập TTHCM trang bị cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của ĐCSVN.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở phương pháp luận
Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn TTHCM phải dựa trên cơ sở thế giới quan, phương

pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác – Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị phương pháp
luận của HCM.
1.1. Đảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính đảng và khoa học
- Nghiên cứu TTHCM phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận CN Mác
– Lênin và quan điểm, đường lối của ĐCSVN.
- Bảo đảm tính KQ khi phân tích, lý giải và đánh giá TTHCM, tránh việc áp đặt, cường
điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Tính đảng và tính khoa học thống nhất với nhau
trong sự phản ánh trung thực khách quan TTHCM trên cơ sở lập trường, phương pháp luận và
định hướng chính trị.
2


1.2. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
Nghiên cứu, học tập TTHCM cần phải quán triệt quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn,
học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, thực tiễn, phục vụ
cho sự nghiệp CM của đất nước.
1.3. Quan điểm lịch sử - cụ thể
Nghiên cứu, học tập TTHCM nên xem xét một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong
lịch sử như thế nào
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng cần vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc
nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta hiểu được tư
tưởng Hồ Chí Minh mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển sáng tạo, đổi mới.
1.4. Quan điểm toàn diện và hệ thống
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng
Việt Nam, có quan hệ thống nhất biện chứng nội tại của nó, do vậy khi nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận phải luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của
các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó quanh hạt
nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nếu tách rời một yếu tố nào
đó khỏi hệ thống sẽ hiểu sai tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.5. Quan điểm kế thừa và phát triển

Nghiên cứu, học tập TTHCM đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải biết
phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện LS mới, trong bối cảnh cụ thể của đất
nước và quốc tế.
1.6. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo CM của HCM
Nghiên cứu TTHCM không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bải viết, bài nói mà cần coi
trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn CM dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do
Người đứng đầu.
2. Các phương pháp cụ thể
- Phương pháp lôgic: nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được cái bản chất vốn
có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận
- Sử dụng phương pháp liên ngành khoa học xa hội –nhân văn, lý luận chính trị để nghiên
cứu TT HCM.
- Trong nghiên cứu hệ thống TTHCM hiện nay, các phương pháp cụ thể thường được áp dụng
có hiệu quả là: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê trắc lượng, văn bản học, điều tra điền
dã, phỏng vấn nhân chứng lịch sử…Tuy nhiên việc vận dụng và kết hợp các phương pháp cụ thể phải
căn cứ vào nội dung nghiên cứu.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
- TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
- Thông qua việc học tập, nghiên cứu TTHCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh
niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, TTHCM; kiên định mục
tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH; tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ CN
Mác – Lênin và TTHCM.
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
- TTHCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất CM cho cán bộ, đảng viên và toàn dân.
- Trang bị cho sinh viên trí tuệ và phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành những
chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp bào vệ, xây dựng một nước Việt Nam đàng hoàng hơn, to đẹp
hơn.
- Trên cơ sở đã được học, SV vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn

thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con
đường mà HCM và Đảng ta đã lựa chọn.
3


CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích các phương pháp nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?
3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh?
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG I
1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương I.
2. Tìm đọc các tài liệu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Câu 9: Hãy nêu phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh?

Trả lời:
- Về phương pháp luận:
+ Phải đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác Lênin để xem xét mọi vấn đề liên
quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Thống nhất giữa tính Đảng vô sản và tính khoa học.
+ Phải kết hợp phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc
+Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở nắm vững phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng nguyên lý kế thừa và phát triển sáng tạo.
+Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và
tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.
+Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh: gắn lý luận với thực tiễn trong quá trình cách
mạng Việt Nam; lý trí cách mạng với tình cảm cao đẹp.
1.

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề

cơ bản của quá trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của
nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người .

4


+ Thực chất của tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận phản ánh những vấn đề có tính
quy luật của cách mạng Việt Nam.
+ Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề có liên quan đến quá trình phát
triển từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Chỉ ra nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là CNMLN, truyền thống dân
tộc, trí tuệ thời đại.

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cở sở khách quan
1.1. Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
- Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của TD Pháp,
lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của TD Pháp trên toàn cõi VN.
- Cuộc khai thác của Pháp khiến cho XH nước ta có sự biến chuyển và phân hóa, giai cấp
công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện tạo ra những tiền đề bên trong cho phong
trào yêu nước,giải phóng dân tộc VN đầu TK 20.

- Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở Nhật Bản,
Trung Quốc tràn vào Việt Nam, trào lưu yêu nước chuyển dần sang xu hướng tiểu tư sản.
- Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, tức thời, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đất tranh yêu nước chống Pháp mục tiêu và
phương pháp mới, nhưng tất cả đều lâm vào thất bại.
=> Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con
đường mới.
* Bối cảnh thời đại (quốc tế)
- CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền xác lập quyền
thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc
thuộc địa.
- Nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản diễn ra, đỉnh cao là Cách
mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đã làm “ thức tỉnh các dân tộc châu Á”, lật đổ nhà nước tư
sản, thiết lập Chính quyền Xô Viết mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người.
- Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (3-1919),
phong trào công nhân trong các nước TBCN phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống
kẻ thù là CNĐQ
1.2. Những tiền đề tư tưởng - lý luận
* Giá trị truyền thống dân tộc
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết
sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng –lý luận xuất phát hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là:
- Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất
- Tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên,
vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh,
- Truyền thống lạc quan, yêu đời
- Cần cù, lao động, thông minh, sáng tạo...
 Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý
thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN, cũng là

chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự
khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người. Chính chủ nghĩa yêu
nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
6


* Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của
văn minh phương Tây- chính là nét đặc sắc trong qua trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ
Chí Minh
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành động giúp đời, ước vọng về một XH bình trị, hòa mục, triết
lý nhân sinh, tu nhân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi
bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chămlo làm
điều thiện; tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng; chr
trương sống không xa lánh đời m,à gắn bó với nhân dân, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ
thù của dân tộc
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, thấy trong đó “những điều thích hợp với điều
kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Tinh hoa văn hóa Phương Tây:
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng
phương Tây (văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp và Mỹ)
+ Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng
Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của bản Tuyên ngôn độc
lập ở Mỹ năm 1776.
Tóm lại, trên hành trình cứu nước, HCM đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ
của thời đại, Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa
chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.

* Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM
Sau khi tiếp xúc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa
của V.I. Lênin (1920) Nguyễn Ái Quốc đã “cảm động, phấn khởi, vui mừng đến phát khóc…” vì
đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Người bắt đầu nghiên cứu, tiếp thu học thuyết Mác –
Lênin một cách có chọn lọc, không rập khuôn, máy móc, không sao chép giáo điều, vận dụng để
giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy được
chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động
vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương pháp macxit,
nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của CMVN, chứ không đi tìm những kết
luận có sẵn trong sách vở.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
2. Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm hiểu
biết của mình, hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh
vực hoạt động lý luận
+ Hồ Chí Minh đã khám phá các quy luật vận động xã hội… để khái quát thành lý luận, đem
lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh
mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
7


+ Thể hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc có phê phán, tinh tường, sáng suốt
trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.

+ Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi; nhạy bén
với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, tâm hồn của một nhà
yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước,
thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại
mới, xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc về cách mạng Việt Nam, kiên
trì chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo để đưa cách mang đến thắng lợi.
Tóm lại: TT HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan,
của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và
thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học,
biện chứng, TT HCM đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
- Từ nhỏ, Nguyễn Sinh Cung chịu ảnh hưởng tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn
cho mọi cuộc cải cách của cụ thân sinh Nguyễn Sinh Sắc; chịu ảnh hưởng đức tính nhân hậu,
đảm đang, sống chan hòa với mọi người của mẹ là Bà Hoàng Thị Loan; lòng yêu nước, thương
nòi trong mối quan hệ và sự tác động của ba chị em của Người; ảnh hưởng của truyền thống văn
hóa, giàu lao động, chống ngoại xâm của quê hương Nghệ Tĩnh; tấm gương của các lãnh tụ yêu
nước, của các anh hùng, liệt sĩ của quê hương…
- Từ thuở thiếu thời, Nguyễn Tất Thành đã chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức,
bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình cùng với thái độ ươn hèn của bọn phong kiến Nam triều
thêm đó là sự thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và đương thời. Tất cả điều đó đã thôi thúc
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm một con đường mới để cứu nước, cứu dân.
- Phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của gia đình
và quê hương, với sự nhạy cảm về chính trị. Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra hạn chế của những
người đi trước và quyết định sang phương Tây, tìm một con đường mới để cứu dân, cứu nước.
Cùng với việc phê phán hành động cầu viện Nhật và ý tưởng “ỷ Pháp cầu tiến”, Nguyễn Tất
Thành đã tự định ra cho mình một hướng đi mới là phải đi ra nước Pháp và các nước khác.
2. Thời kỳ 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Người xúc động trước cảnh khổ cực, bị áp bức của những người dân lao động. Người nhận thấy,
ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Từ sự đồng cảm với những người đồng cảnh ngộ trên toàn thế giới, Người đã nảy sinh ý
thức về sự cẩn thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền
lợi chung.
- 1919, Nguyễn Ái Quốc gởi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxay
đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã “cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin
tưởng…vui mừng đến phát khóc”. Chính luận cương đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường
giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào.
3. Thời kỳ 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN
- Nguyễn Ái Quốc viết nhiều bài tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập mối quan hệ mật thiết
giữa cách mạng thuộc địa và CMVS ở chính quốc, khẳng định CM GPDT thuộc địa là một bộ
phận của CMVS thế giới.
- Các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927), Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) chứa đựng nhiều nội dung căn bản sau:
8


+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân (CNTD) là “ăn cướp” và “giết người” và CNTD là kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông toàn thế giới.
+ CM GPDT trong mọi thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản là là 1 bộ
phận của CMTG.
+ CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau
nhưng không phụ thuộc vào nhau. CM GPDT có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước CMVS ở
chính quốc.
+ CM thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh, đánh đuổi bọn ngoại xâm, giành
độc lập, tự do.

+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo trong xã hội, vì vậy
CM GPDT muốn thắng lợi phải thu phục, lôi kéo được nông dân đi theo, xây dựng khối công
nông liên minh làm động lực cho CM.
+ CM muốn thắng lợi trước hết phải có sự lãnh đạo của ĐCS.
+ CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân do đó cần quy tụ, tập hợp quần chúng tham
gia vào cách mạng.
4. Thời kỳ 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
- Vào cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Quốc tế Cộng sản bị chi
phối nặng bởi khuynh hướng “tả”. Khuynh hướng này trực tiếp ảnh hưởng đến phong trào
CMVN.
- Trên cơ sở đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân
tộc và vấn đề giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của
nước VN dân chủ cộng hóa đã thể hiện sự thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH của Hồ Chí Minh.
5. Thời kỳ 1945 – 1969: TT HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
Sau khi giành được chính quyền chưa được bao lâu, dân tộc ta rơi vào tình thế “ngàn cân
treo sợi tóc”. Hồ Chí Minh đưa ra những chủ trương, quyết sách vô cùng đúng đắn để đối phó với
kẻ thù.
19–12–1946, với tư thế sẵn sàng và lòng tin sắt đá vào cuộc kháng chiến trường kỳ, gian
khổ nhưng nhất định thắng lợi. Hồ Chí Minh đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp, Người trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến.
Năm 1951, do yêu cầu thực tế, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Trung ương Đảng
và Hồ Chí Minh quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao động Việt Nam,
chủ trương thành lập Đảng riêng ở Lào và Campuchia, Đại hội thông qua cương lĩnh và điều lệ
mới, đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn.
Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi.
Sau hiệp đinh Giơnevơ năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước vẫn bị chia cắt
bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Đáng trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng

đã sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam, đề ra cho mỗi miền một nhiệm vụ chiến
lược nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất Tổ quốc,
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
1.1. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
TT HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài sản vô giá của
dân tộc ta.
- TT HCM đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hóa văn hóa, tư tưởng “vĩnh cửu” của
loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác – Lênin bên cạnh đó còn đáp ứng nhiều vấn đề,
của thời đại của sự nghiệp CMVN và thế giới.
9


- Tính sáng tạo:
+ Tính sáng tạo của TT HCM được thể hiện ở chỗ: trung thành với những nguyên lý phổ
biến của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Hồ Chí
Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất
những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả.
+ TT HCM đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn với những hoạt động cách mạng của
Người. Nét đặc sắc trong TT HCM là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định
hướng cho sự phát triển của dân tộc.
1.2. Nền tảng TT HCM và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
- TT HCM soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, TT HCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề
lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người.
- TT HCM là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối CM đúng đắn, là sợi chỉ
đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân ta đi tới thắng lợi.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới

2.1. Phản ánh khát vọng thời đại
- Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp
công nhân Việt Nam mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ.
- Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của CMVN trong TT HCM, trong đó có cả các
vấn đề về CNXH và xây dựng của CNXH, về hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc… có giái trị
to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế ngày nay.
2.2. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
- Có thể nói đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách mạng, một
hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong
các nước thuộc địa lạc hậu.
- Giá trị của TTHCM đối với thế giới còn là ở chỗ, ngay từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng
sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm thời đại, Hồ Chí Minh đã hoạt động không
mệt mỏi để gắn CMVN với cách mạng thế giới.
- Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại, Hồ Chí Minh đã đề ra đường
lối chiến lược, sách lược và phương pháp CM đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân
tộc Việt Nam.
2.3. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả
- Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của CMVN, nhà hoạt
động xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong
trào GPDT trong TK20.
- Trong lòng nhân dân thế giới, chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị và tổ chức thảo luận theo câu hỏi sau:
1. Hiểu biết về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Áí
Quốc trong các giai đoạn: Từ 1917 đến 1920; Từ 11/ 1924 đến 5/1927; Từ 1928 đến 1930; Từ 1931 đến 1941.
2. Hồ Chí Minh nói: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu
có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện
chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó là chính sách thích hợp với điều kiện nước ta…Tôi cố gắng

làm học trò nhỏ của các vị ấy”. Hãy thảo luận câu nói trên để làm rõ nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.

10


CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong những giai đoạn đó, giai
đoạn nào có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam?
3. Chứng minh giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của CM Việt Nam và thế giới?
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG II
1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương II.
2. Hãy tìm và chỉ ra những luận điểm vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin của Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.

11


CHƯƠNG II
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

-

* Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và CMGPDT:
- Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và cách mạng
giải phóng dân tộc
- Cơ sở thực tiễn:
+ Thực tiễn cách mạng thế giới

+ Thực tiễn của cách mạng Việt Nam
+ Thực tiễn của cách mạng Việt Nam
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, dân tộc là sản phẩm lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là
các hình thức cộng đồng như: thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã dẫn tới
sự ra đời và phát triển của các dân tộc bản chủ nghĩa. Khi CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, các đế quốc thực hiện chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, nô dịch. Vấn đề dân
tộc trở nên gay gắt và từ đó xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa.
1.Vấn đề dân tộc thuộc địa
1.1. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh là:
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
+ Hồ Chí Minh giành sự quan tâm đến đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xoá bỏ ách
thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài; giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện
quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.
+ Nếu C.Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNTB, V.I. Lênin bàn nhiều về cuộc đấu
tranh chống CNĐQ, thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
C.Mác và V.I.Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh giai cấp ở các nước TBCN, thì Hồ Chí Minh
bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
+ Từ thực tiễn của phong trào cứu nước của dân tộc và nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định
phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh mới của thời đại là CNXH.
+ Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một việc làm hết sức mới mẻ:
từ nước thuộc địa lên CNXCH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau.
Con đường đó như trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Thực chất là con
đường ĐLDT gắn liền với CNXH.
Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh của các nước thuộc địa, nó hoàn toàn khác biệt với
các nước đã phát triển đi lên CNXH ở phương Tây. Đây là nét độc đáo trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.

1.2. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Cách tiếp cận từ quyền con người.
+ Hồ Chí Minh rất trân trọng quyền con người. Người đã tìm hiểu và tiếp nhận những
nhân tố về quyền con người như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của cách mạng nước Mỹ và Tuyên ngôn
dân quyền và nhân quyền 1791 của cách mạng tư sản Pháp.
+ Từ quyền con người, Người đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc, xây dựng
trên hai cơ sở, truyền thống dân tộc và cơ sở thời đại:: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh
12


ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Điều này được
thể hiện rất rõ trong hai ý tưởng chủ chốt :
· Quyền dân tộc tự quyết – điểm sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
· Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất đất nước - nét độc đáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc ( hàn gắn non sông về một mối dù phải đánh đổi tất cả “Xẻ dọc Trường Sơn đi
cứu nước”, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
- Nội dung của độc lập dân tộc
Là người dân mất nước, nhiều lần được chứng kiến tội ác dã man của chủ nghĩa thực dân
đối với đồng bào mình và nhân dân các dân tộc bị áp bức trên thế giới, Hồ Chí Minh thấy rõ một
dân tộc không có quyền bình đẳng chủ yếu là do dân tộc đó mất độc lập. Vì vậy, theo Người, các
dân tộc thuộc địa muốn có quyền bình đẳng thực sự phải tự đứng lên đánh đuổi đế quốc xâm
lược, giành lại độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn cho dân tộc mình.
Nền độc lập hoàn toàn, độc lập thật sự của một dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải được thể
hiện đầy đủ ở những nội dung cơ bản sau đây
+ Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa, là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ
Quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.
Biểu hiện cụ thể:
* Năm 1919: tại Hội nghị Vecxây...đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.

* Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng năm 1930: Tư tưởng cốt lõi là ĐLTD cho dân tộc.
* HN lần Tám của BCHTW Đảng –T5/1941: Quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
* Tháng Tám/1945 Hồ Chí Minh nêu rõ: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
* Tuyên ngôn độc lập: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành
một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
+ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, phải đi tới dân tộc tự quyết trên tất cả các mặt chính
trị, kinh tế, văn hóa, đối nội, đối ngoại. Độc lập thật sự đòi hỏi phải xóa bỏ tình trạng áp bức bóc
lột và nô dịch trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và tinh thần.
Theo Hồ Chí Minh độc lập tự do triệt để theo nguyên tắc: Nước Việt Nam là của người Việt
Nam, do dân tộc VN quyết định, nhân dân VN không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên
ngoài.
Trong hành trình tìm đường cứu nước, ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt
những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi đến hội nghị Véc-xây Bản yêu sách của nhân dân
An-Nam đòi quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối
với châu Âu, xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo luật.
Hai là, đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, tự do ngôn luận, tự do báo chí,
hội họp, tự do cư trú...
Bản yêu sách không được chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc rút ra bài học: Muốn bình đẳng
thực sự phải đấu tranh giành độc lập dân tộc - làm cách mạng, muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể
trông cậy vào chính mình, vào lực lượng của bản thân mình.
+ Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn, gắn với hòa bình, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước.
Biểu hiện:
* Trong các thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước vào thời gian sau
CMTT, Hồ Chí Minh đã tuyên bố: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng

13



nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và chủ quyền thiêng
liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ Quốc và độc lập cho đất nước”1.
* Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946: “Không! chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
* Và khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh ở Miền Nam, tiến hành chiến tranh
phá hoại miền Bắc, Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lý bất hủ: “Không có gì quý hơn độc lập tự
do”2.
+ Độc lập dân tộc cuối cùng phải đi tới tự do, hạnh phúc, đem lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho
mọi người dân.
Hồ Chí Minh khẳng định: Dân chỉ biết được giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no,
mặc đủ. Nước được mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa
lý gì.
Suốt đời Hồ Chí Minh chỉ có một ham muốn tột bậc là “làm sao cho nước ta được hoàn độc lập,
dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. => Tư
tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh.
Tóm lại, “Không có gì quý hơn độc lập tự do” không chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, là học
thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến
thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của cả dân tộc Việt Nam, đồng thời là nguồn
động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
1.3. Chủ nghĩa dân tộc - một động lực lớn của đất nước
- Cùng với sự kết án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu
tranh, Hồ Chí Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, “chủ nghĩa dân
tộc là một động lực lớn của đất nước” 3. Vì thế, “người ta sẽ không làm gì được cho người An
Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ” 4. Người
kiến nghị về cương lĩnh hành động của QTCS là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh
Quốc tế Cộng sản… Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi… nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ
biến thành chủ nghĩa quốc tế”5.
Sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc là chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc

thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân
tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính. Muốn
cách mạng thành công thì người cộng sản phải biết nắm lấy và phát huy.
1.4. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác
– Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết đồng thời
ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
– “Giúp bạn là tự giúp mình”, thắng lợi của CM mỗi nước đóng góp vào thắng lợi chung của
CM thế giới.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
– Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
+ Sự phân hoá của xã hội thuộc địa: các giai cấp ở thuộc địa tuy có sự khác nhau nhưng
đều chung một số phận mất nước
+ Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa: chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với đế
quốc xâm lược và tay sai.
+ Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa: là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động
1
2
3
4
5

14


+ Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa: lật đổ ách thống trị của CNĐQ, giành
ĐLDT.
+ Tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa: là giải phóng dân tộc
– Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc

+ Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc: là kẻ thù chung của dân tộc
+ Giành độc lập dân tộc: đây là quyền lợi chung của toàn thể dân tộc; đây là mục tiêu của
chiến lược đấu tranh dân tộc phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế quốc, giải
phóng dân tộc đáp ứng nguyện vọng ĐLTD của quần chúng nhân dân.
+ Giành chính quyền về tay nhân dân
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
– Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
. Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến: phong trào Cần vương, k/n nông dân
Yên Thế
. Con đường cứu nước theo lập trường tư sản: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh
. Khủng hoảng về đường lối cứu nước: các phong trào yêu nước theo nhiều xu hướng
chính trị khác nhau đều bị thất bại > VN khủng hoảng về đường lối cứu nước.
– Cách mạng tư sản là không triệt để
. Cách mạng tư sản Mỹ (1776)
. Cách mạng tư sản Pháp (1789)
Đều là những cuộc cách mạng không đến nơi, bởi vì: “tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”
– Con đường giải phóng dân tộc
. CM Tháng Mười Nga (1917) là một tấm gương sáng về việc giải phóng các dân tộc
thuộc địa
. Lý luận cách mạng của Lênin và Quốc tế Cộng sản bênh vực quyền lợi cho các dân tộc
bị áp bức và đề ra phương hướng mới để giải phóng dân tộc, đó là con đường CM vô sản
. Người viết: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”.
. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
– Cách mạng trước hết phải có Đảng
Muốn làm cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh
. Để tổ chức và giác ngộ quần chúng

. Phải liên lạc với cách mạng thế giới
. Phải có cách làm đúng
. Đảng có vững cách mệnh mới thành công
– Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
. Đảng mang bản chất giai cấp công nhân
. Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc: lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh và liên lạc mật thiết với quần chúng
(đây là một luận điểm quan trọng bổ sung thêm cho lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng
Cộng sản).
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
– Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức
– Một cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
– Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp chung của toàn dân tộc; “cách mệnh là việc
chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”.

15


– Sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi
cách mạng. “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”, “Phải dựa
vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được”...
– Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
– Lực lượng toàn dân tộc:
+ Công nhân, nông dân
+ Tiểu tư sản, trí thức, trung nông: lôi kéo họ về phe vô sản giai cấp
+ Phú nông, trung – tiểu địa chủ và tư bản An Nam: chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải
đánh đổ (như Đảng Lập Hiến)
– Động lực cách mạng:
Công nông “là gốc cách mệnh”

– Bạn đồng minh của cách mạng: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa
chủ là bạn đồng minh của cách mạng.
“...học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng
công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
– Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
. Sức sống của chủ nghĩa tư bản chủ yếu tập trung ở các nước thuộc địa: thuộc địa là nơi
cung cấp nguyên vật liệu, nhân công rẻ mạt và tiêu thụ hàng hoá cho chính quốc.
. Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thuộc địa: trong cuộc đấu tranh
chống CNĐQ, CNTD cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Trong đó, nhân dân các
dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.
. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập.
Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất
nước.
Chủ nghĩa dân tộc chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”
. Công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự
giải phóng: Người chủ trương phát huy sự nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động
trông chờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
– Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
. Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc: CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở
chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
. Quan hệ bình đẳng
với cách mạng vô sản: CM GPDT quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc vào CMVS
. Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc: đây là
một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh, một cống hiến quan
trọng của Người vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
– Quan điểm về bạo lực cách mạng
. Tính tất yếu của con đường cách mạng bạo lực: Muốn chống lại bạo lực phản cách

mạng của các thế lực đế quốc cần phải sử dụng bạo lực cách mạng; mọi kẻ thù đều sử dụng bạo
lực để xâm lược và thống trị thuộc địa > vì vậy, con đường để giành và giữ ĐLDT chỉ có thể là
con đường CM bạo lực.
. Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng: bởi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng.
. Hình thức của bạo lực cách mạng: gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Tuy
nhiên, tuỳ theo tình hình cụ thể mà quyết định sử dụng hình thức đấu tranh cho thích hợp.
– Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình
16


. Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình: Người luôn tranh
thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu; chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận
những nhượng bộ có nguyên tắc.
. Phải tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng: khi không còn khả năng
hoà hoãn, kẻ thù ngoan cố, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự.
. Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình
– Hình thái bạo lực cách mạng
. Khởi nghĩa toàn dân: toàn dân nổi dậy – là nét đặc sắc về hình thái bạo lực cách mạng
trong TT Hồ Chí Minh.
. Chiến tranh nhân dân: dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt,
đấu tranh toàn diện với kẻ thù, với tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh
lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
KẾT LUẬN
– Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
+ Nhận diện chính xác thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
+ Tìm đúng con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa
+ Quan điểm về tính chủ động và khả năng giành thắng lợi trước của cách mạng giải
phóng dân tộc
– Ý nghĩa của việc học tập

+ Thấy rõ vai trò to lớn, vĩ đại của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc
+ Nhận thức đúng sức mạnh của dân tộc, củng cố niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Từ đó có
những đóng góp thiết thực, hiệu quả trong xây dựng, phát triển dân tộc giàu mạnh, phồn vinh.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Hãy nêu và phân tích những luận điểm vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin
về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc vào công
cuộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải làm gì? Nêu một tấm gương sáng về sự cống hiến cho
đất nước, qua đó xác định trách nhiệm của bản thân đối với đất nước.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc?
2. Hệ thống luận điểm cơ bản về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí
Minh?
3. Phân tích quan điểm cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân
tộc?
4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”?
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG III
1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương III.
2. Hãy tìm và chỉ ra sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin về CNXH và con
đường quá độ lên CNXH của Hồ Chí Minh. Đảng ta vận dụng tư tưởng này của Hồ Chí Minh
như thế nào trong công cuộc đổi mới hiện nay ?

17


CHƯƠNG III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi quốc tế là
quy luật phát triển của xã hội loài người.
+ Dựa vào học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Người khẳng định, sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội là một tất yếu kinh tế, nguyên nhân sâu xa là sự phát triển của sức sản xuất xã hội (LLSX).
+ Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là do nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để (theo 3
trình độ từ thấp đến cao: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng từng cá nhân để hình
thành những nhân cách phát triển toàn diện).
+ Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là một tất yếu đạo đức xã hội (Người lý giải theo quy luật
đấu tranh giữa thiện - ác, tốt - xấu và quy luật chung là cái thiện, cái tốt nhất định sẽ chiến thắng cái
ác, cái xấu).
Trong Thường thức chính trị Người viết: “CNCS ra đời thì lúc đó mọi người đều sống có đạo
đức”.
+ Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là một tất yếu của văn minh nhân loại.
CNXH ra đời là do tác động của tất cả các nhân tố: kinh tế, chính trị, đạo đức, xã hội, văn
hoá. Do vậy, sự ra đời của nó (CNXH, CNCS) là không cưỡng lại được. Người nói: Không có một
lực lượng nào ngăn trở được mặt trời mọc. Không có một lực lượng nào ngăn trở được xã hội loài
người tiến lên. Không có một lực lượng nào ngăn trở CNXH, CNCS phát triển.
- Theo Hồ Chí Minh, sự ra đời của CNXH ở Việt Nam cũng là một sản phẩm tất yếu của quá
trình phát triển lịch sử. Bởi vì:
+ Sau khi nước ta giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản thì đi lên xây dựng
CNXH là một bước phát triển hợp quy luật.
+ Chỉ có xây dựng một xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa thì nước nhà mới thật sự độc lập,
nhân dân lao động mới thực sự được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
– Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu sau khi giành được độc lập theo con
đường cách mạng vô sản
– Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam – được hình thành lâu đời trong lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.

– Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác – Lênin về sự phát triển tất yếu
của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế – xã hội.
Ở Việt Nam, sau khi nước nhà đã giành được độc lập tiến lên CNXH là bước phát triển
tất yếu theo con đường CMVS.
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhằm giải phóng con người một cách triệt để
Xuất phát từ mục tiêu giải phóng dân tộc là: nước nhà được độc lập, nhân dân được
hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Người nói: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Do vậy, sau khi giành độc lập phải tiến lên xây dựng CNXH làm cho dân giàu,
nước mạnh, mọi người được sung sướng, tự do.
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh đến với CNXH từ lập trường của một người yêu nước đi tìm đường giải phóng
dân tộc để xây dựng một xã hội mới tốt đẹp. Người hoàn toàn tán thành cách tiếp cận CNXH từ
18


những kiến giải kinh tế - xã hội, chính trị - triết học của các nhà kinh điển Mác-Lênin, đồng thời có
sự bổ sung giác độ nhìn mới để thấy CNXH cũng tất yếu ở Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXHKH trước hết là từ lòng yêu nước, ý chí quyết tâm
cứu nước và khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam. Người tìm thấy trong lý luận Mác-Lênin sự
thống nhất biện chứng của giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (đã bao gồm giải phóng giai cấp),
giải phóng con người. Đó cũng là mục tiêu cuối cùng của CNCS theo đúng bản chất của chủ nghĩa
Mác-Lênin.
- Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức
CNXH với mục tiêu và cơ sở kinh tế công hữu của nó sẽ đi đến giải phóng cho cả loài người
khởi bị áp bức bóc lột. Nó xa lạ và đối lập với chủ nghĩa cá nhân, nhưng không phủ nhận cá nhân,
trái lại còn đề cao, tôn trọng con người cá nhân, các giá trị cá nhân, phát triển mọi năng lực cá nhân
vì sự phát triển xã hội và hạnh phúc con người. Người cho rằng: “Chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại
lớn cho việc xây dựng CNXH. Cho nên, thắng lợi của CNXH không thể tách rời với sự thắng lợi

của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”6. “Không có chế độ nào tôn trọng con người, chú ý
xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo cho nó được thoả mãn bằng chế độ xã hội chủ
nghĩa”7.
- Hồ Chí Minh còn tiếp cận CNXH từ văn hoá
Người đã đưa văn hoá thâm nhập vào bên trong của chính trị, kinh tế, tạo nên sự thống nhất
giữa chúng, giữa các mục tiêu phát triển xã hội. Quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam cũng là
quá trình xây dựng một nền văn hoá mà trong đó có sự kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị
truyền thống văn hoá tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, kết
hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
- Hồ Chí Minh còn nhận thấy những nét tương đồng của CNXH với truyền thống lịch sử, văn
hoá và con người Việt Nam.
+ Lịch sử Việt Nam có truyền thống chống giặc ngoại xâm từ buổi đầu lập nước.
Chế độ công điền và công cuộc trị thuỷ trong nền kinh tế nông nghiệp đã từ lâu tạo nên truyền
thống cố kết cộng đồng.
+ Văn hoá Việt Nam lấy nhân nghĩa làm gốc, có truyền thống trọng dân, khoan dung, hoà
mục để hoà đồng. Văn hoá Việt Nam còn là văn hoá trọng trí thức, hiền tài.
+ Con người Việt Nam có tâm hồn trong sáng, giàu lòng vị tha, yêu thương đồng loại, kết hợp
được cái chung với cái riêng, gia đình với Tổ Quốc, dân tộc và nhân loại.
Những truyền thống tốt đẹp đó đã giúp Hồ Chí Minh đến với CNXH và CNXH đến với nhân
dân Việt Nam như một tất yếu.
Hồ Chí Minh đã nhận thức được tính tất yếu và bản chất của CNXH như là kết quả tác động
tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện đại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức,
văn hoá. Người không tuyệt đối hoá mặt nào và đánh giá đúng vị trí của chúng. Như vậy, Hồ Chí
Minh đã làm phong phú cách tiếp cận về CNXH, có những cống hiến xuất sắc vào việc phát triển
lý luận Mác-Lênin.
2.2. Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội
6
7

19



- Quan niệm của CNMLN
Xét ở góc độ CNXHKH là:
+ Xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất, thiết lập
chế độ sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất, nhằm giải phóng cho sức sản xuất xã hội phát
triển.
+ Có nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học hiện đại, có khả năng cải tạo nông
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao hơn hẳn CNTB. (Mác nói: Suy cho cùng, ai thắng ai xuất
phát từ năng suất lao động)
+ Thực hiện sản xuất có kế hoạch, tiến tới xoá bỏ trao đổi hàng hoá, tiến lên trao đổi bằng tiền
tệ.
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự công bằng và bình đẳng về lao
động và hưởng thụ.
+ Giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột nhằm nâng cao trình độ tư tưởng và văn
hoá cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người phát triển một cách toàn diện.
Xét ở góc độ triết học là:
+ Về kinh tế có nền ĐCN phát triển cao hơn ĐCN của CNTB phát triển ở trình độ cao và phát
triển dựa trên CĐCH về TLSX;
+ Về tinh thần là CNNĐ phát triển cao hơn NĐCN của CNTB phát triển về giải phóng con
người.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam
Hồ Chí Minh bày tỏ quan niệm của mình về CNXH không chỉ trong một bài nói, bài viết nhất
định nào, mà trong từng hoàn cảnh cụ thể, từng đối tượng cụ thể Người lại có những cách diễn đạt
phù hợp. Bởi vậy, trong tư tưởng của Người có khoảng 20 định nghĩa khác nhau về CNXH.
Vẫn theo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về CNXH, nhưng qua cách diễn đạt của
Hồ Chí Minh thì những vấn đề đầy chất lý luận chính trị phức tạp được biểu thị bằng những ngôn
ngữ dung dị của đời sống hàng ngày.
Trả lời câu hỏi “CNXH là gì?” Hồ Chí Minh đưa ra những luận đề tiêu biểu sau đây:
+ Nói một cách tóm tắt mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát

khỏi nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh
phúc. CNXH là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn lạc hậu.
+ CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,… làm của chung.
+ CNXH là một xã hội không có chế độ người bóc lột người, một xã hội bình đẳng, nghĩa là
ai cũng phải lao động và có quyền lao động, ai làm nhiều thì hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít,
không làm không hưởng.
+ CNXH gắn liền với sự phát triển khoa học và kỹ thuật, với sự phát triển văn hoá của nhân
dân.
+ Chỉ trong chế độ XHCN thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống của mình,
phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự mình xây dựng nên. Đó là công trình tập thể của quần
chúng lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Chế độ XHCN và CSCN là chế độ do nhân dân lao động làm chủ…
Từ những luận đề trên có thể khái quát lên thành những đặc trưng chủ yếu của CNXH ở Việt
Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh là:
CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. CNXH chính là
sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho
nhân dân.
CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển của khoa
học - kỹ thuật, dần xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
20


Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức
sản xuất luôn luôn phát triển trên nền tảng phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu khoa học - kỹ thuật của nhân loại.
CNXH là chế độ xã hội không còn người bóc lột người.
Nghĩa là trong chế độ đó không còn sự áp bức, bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất và nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó cũng là một xã hội công bằng và hợp lý,

các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi.
CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hoá và đạo đức.
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp
bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành
thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hoà trong
phát triển của xã hội và tự nhiên.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
đạo đức, văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo,
phản ánh được nguyện vọng thiết tha của loài người.
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1. Mục tiêu
– Mục tiêu tổng quát: Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ,
giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới
Mục tiêu của CNXH theo quan niệm của Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt của
CNXH so với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là giải phóng con người một cách toàn diện.
Quá trình xây dựng CNXH là lâu dài, Người cho rằng: “Chúng ta phải xây dựng một xã
hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta...”
– Những mục tiêu cụ thể:
+ Về chính trị: là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì
dân.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân Người chỉ rõ:
 Con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực
hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội của quần chúng.
 Củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Về kinh tế: Nền kinh tế XHCN với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên
tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống nhân dân. Kết hợp các loại lợi ích kinh tế.
+ Về văn hoá – xã hội: văn hoá là mục tiêu cơ bản được thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh
thần của xã hội như: xoá mù chữ, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ
thuật, thực hiện nếp sống mới, vệ sinh phòng bệnh...

+ Về con người phát triển toàn diện: đào tạo con người là nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng XHCN, “Muốn có con người XHCN, phải có tư tưởng XHCN”, phải tích cực trau dồi, rèn
luyện đạo đức cách mạng, rèn luyện tài năng.
b. Động lực
– Động lực xây dựng CNXH gồm: Nội lực và ngoại lực
+ Nội lực:
. Động lực quan trọng nhất và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng
cốt là công – nông – trí thức.
. Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực
hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đến thắng lợi
. Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, giải phóng
mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền
kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
21


. Hồ Chí Minh quan tâm đến văn hoá, khoa học, giáo dục. Đây là động lực tinh thần
không thể thiếu của CNXH.
. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của CNXH.
Đây là hạt nhân trong hệ động lực của CNXH.
+ Ngoại lực:
. Sức mạnh thời đại
. Đoàn kết quốc tế
. Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
. Thành quả khoa học- kỹ thuật thế giới
Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực
là rất quan trọng.
- Để phát huy cao độ những động lực của CNXH, cần phải khắc phục những trở lực kìm
hãm nó. Đó là:
+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân (giặc nội xâm), vì nó là kẻ địch

hung ác của CNXH, là "bệnh mẹ" đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác.
+ Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí và quan liêu, vì nó là bạn đồng minh
của thực dân phong kiến, nó phá hoại đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính.
+ Chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vì nó làm giảm sút uy tín và ngăn trở sự
nghiệp của Đảng.
+ Chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập,…
II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1.1. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
– Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: có 2 con đường quá độ lên CNXH
* Quá độ trực tiếp lên CNXH: từ những nước TB phát triển ở trình độ cao
* Quá độ gián tiếp lên CNXH: từ những nước CNTB phát triển thấp hoặc những nước có
nền kinh tế lạc hậu chưa qua giai đoạn p.triển TBCN
– Dựa trên cơ sở: Lý luận CM không ngừng của CN MLN và từ đặc điểm thực tế nước ta,
Hồ Chí Minh khẳng định: con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH.
1.2. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Một là: Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề về kinh
tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng cho CNXH
Hai là: cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, chủ chốt, lâu dài.
Tính chất phức tạp, lâu dài được Hồ Chí Minh lý giải:
+ Là một cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội cả LLSX, QHSX, KTTT.
+ Là công việc mới mẻ đối với Đảng ta, vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm.
+ Sự nghiệp của chúng ta bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống
phá. Vì vậy, xây dựng CNXH vừa đòi hỏi khoa học, hiểu biết quy luật khách quan, vừa phải có
nghệ thuật quản lý khôn khéo.
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ
Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM mang tính toàn diện, Hồ Chí
Minh xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:

* Trong lĩnh vực chính trị:
Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Có hình thức tổ chức phù hợp để
đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân – nông
dân – trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
22


Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị.
* Trong lĩnh vực kinh tế:
Tiến hành công nghiệp hoá XHCN nhằm tăng năng suất lao động
Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản sao cho không đi chệch
sang CNTB
Sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH
* Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội: Phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh
về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá...vì tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa,
thoái hoá của cán bộ, đảng viên...là kẽ hở CNTB dễ dàng lợi dụng.
2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong quá
trình xây dựng CNXH
– Hai nguyên tắc có t/chất phương pháp luận:
+ Tổng kết kinh nghiệm của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đồng thời
học tập kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới: Theo Người, Xây dựng CNXH là một hiện
tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về
xây dựng chế độ mới. Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy
móc vì nước ta có đặc điểm riêng.
+ Dần dần, từng bước vững chắc trên cơ sở xác định một cách đúng đắn bước đi: Theo
Người, xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH phải xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc,
nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
– Phương châm

– Những biện pháp mà Hồ Chí Minh đã chỉ đạo thực hiện (Giáo trình T 120)
– Có nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thực hiện cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng
làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền
Nam – Bắc trong phạm vi một quốc gia.
+ Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế
hoạch.
– Quan trọng nhất là phát huy tài dân, sức dân, của dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mở rộng thêm:
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam
vào công cuộc đổi mới hiện nay:
1. Giữ vững mục tiêu của CNXH
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết
là nội lực để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư để xây dựng CNXH.
KẾT LUẬN
– Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh
+ Gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
+ Quan điểm thực tiễn trong tiếp cận chủ nghĩa xã hội
+ Nhấn mạnh yếu tố đạo đức nhân văn trong bản chất của chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản
– Ý nghĩa của việc học tập
23



+ Có cơ sở khoa học tin tưởng vào sự thắng lợi tất yếu, bản chất tốt đẹp và những ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa
+ Xác định thái độ và có những hành động thiết thực đóng góp vào công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
1.
2.
3.
4.

CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN
Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH ở Việt Nam?
Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của CNXH ở Việt Nam?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH vào sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?

24


CHƯƠNG IV
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
* Khái niệm Đảng chính trị, Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng chính trị là 1 tổ chức chính trị liên kết những đại diện tiêu biểu nhất của 1 giai cấp
hay tầng lớp xã hội, dựa trên 1 hệ tư tưởng hay quan điểm chính trị nhất định, thể hiện lợi ích của
giai cấp hay tầng lớp xã hội ấy, hướng tới việc giành, giữ, sử dụng, quản lý nhà nước để đạt tới
những mục tiêu, lý tưởng nhất định phản ánh lợi ích của giai cấp hay tầng lớp xã hội ấy.
Theo giáo trình chính trị học đại cương, do khoa Chính trị học- Phân viên báo chí và

tuyên truyền biên soạn, Nxb.CTQG,HN,1999:
Đảng cộng sản: Là một Đảng chính trị, đại diên cho lợi ích của giai cấp vô sản, lấy chủ
nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình, lãnh đạo
nhân dân thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động; lấy tập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về sự ra đời của ĐCS Việt Nam
 Cơ sở lý luận: Học thuyết của CN Mác – Lênin về ĐCS, trực tiếp là học thuyết về
Đảng kiểu mới của GCCN đã được Lênin đưa ra từ những năm đầu TK20.
 Cơ sở thực tiễn:
- Thực tiễn tình hình cách mạng thế giới (sự thành lập các ĐCS trên thế giới).
- Thực tiễn tình hình xã hội Việt Nam.
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của
sự kết hợp giữa lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Nghĩa là khi
phong trào công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở lý luận cách mạng, điều này thúc
đẩy phong trào công nhân phát triển và đến một lúc nào đó, chính phong trào này đặt ra yêu cầu
khách quan là phải có đảng lãnh đạo để dẫn dắt phong trào tiếp tục phát triển, đi tới chủ nghĩa
cộng sản.
 Quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên thế giới theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân
 Đảng Cộng sản = Chủ nghĩa Mác -Lênin + Phong trào công nhân
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của ĐCS Việt Nam
Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí
Minh xác định: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin

với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Điều này thể hiện:
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với cách mạng nói
chung và đối với sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng.
- Đánh giá cao vị trí, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và phong trào công nhân.
25


×