Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 1
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Mục Lục.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 2
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiêp hoá – hiện đại hoá đất nước hướng về
xuất khẩu , tận dụng mọi nguồn lực có sẵn đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh
tế khu vực , kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước để phát
triển những mặt hàng xuất khẩu là vẫn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay .
Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng , Đảng và
Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chiến lược , có
khả năng tăng trưởng cao .
Với vị trí của một ngành xuất khẩu đang phát triển mạnh của Việt Nam trong những
năm gần đây, ngành sản xuất đồ Thủ Công Mỹ Nghệ đang hứa hẹn sẽ đóng vai trò quan
trọng trong vấn đề phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới cho dù có rất nhiều khó
khăn ở phía trước.
Công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghê Đại Vạn Xuân là một công ty kinh doanh xuất
khẩu đồ Thủ Công Mỹ Nghệ ra thị trường nước ngoài. Với tốc độ tăng trưởng ngày càng
nhanh. Công ty đang chứng tỏ là một trong những công ty xuất khẩu hoạt động có hiệu quả
của ngành xuất nhập khẩu. nước nhà.
Với mục đích đi sâu nghiên cứu hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, nên em lựa chọn chuyên đề báo
cáo tốt nghiệp của mình là: "Quy trình tổ chức, thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại TNHH Thủ
Công Mỹ Nghệ Đại Vạn Xuân ". Để có thể trang bị cho mình những kiến thức tốt hơn về
hoạt động xuất nhập khẩu. Do điều kiện và thời gian có hạn nên bài báo cáo này không thể
tránh khỏi những thiếu xót . Em rất mong được sự góp ý , hướng dẫn chỉ bảo thêm của các
anh chị trong công ty và các thầy cô trong trường .
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 3
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ
1.1.
NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, cũng như sự hội nhập vả đổi mới
của nền kinh tế đất nước, xuất nhập khẩu hiện nay đang đóng một vai trò vô củng quan trọng
trong quá trình thực hiện mục tiêu đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Hoạt
động xuất nhập khẩu cũng phát triển mạnh mẽ từ đó.
Nhận thấy một ngành kinh tế đầy tiềm năng và còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai, cũng
như góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước tiếp tục vươn cao và vươn xa hơn nữa, công
ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN được ra đời.
Trụ sở : 217/17B Quốc Lộ 15 , Phường Tân Tiến , T.P. Biên Hoà , Tỉnh Đồng Nai
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN
-
Tên giao dịch quốc tế: DAI VAN XUAN CRAFTS CO ., LTD
-
Mã số thuế: 3600818970
-
Số điện thoại: 84.61.3290736/ 3.819572
-
-
Fax : 84.61.3290748
Địa chỉ email:
Công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN là công ty có tư cách pháp nhân
hoạt động độc lập, với các phương châm:
-
Uy tín , chất lượng
-
Giá cả cạnh tranh
1.1.1 Chức Năng
-
Tổ chức sản xuất và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
-
Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo quy định hiện hàng của Bộ
Thương Mại và Nhà nước.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 4
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-
Được phép uỷ thác và nhận uỷ thác các mặt hàng nhà nước cho phép.
1.1.2 Nhiệm Vụ
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
-
Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý kinh tế tài chính , quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch hối đoái .
-
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt
hàng do Công ty sản xuất kinh doanh theo quy chế pháp luật hiện hành của Nhà
nước và Bộ Thương Mại
1.2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Cơ Cấu Tổ chức
1.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
Hình 1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
P.G. ĐỐC
P.KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU
P. TÀICHÍNH
KẾ TOÁN
Phòng
Kiểm Tra , Giám Sát
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 5
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến công
ty, cũng như quyết định mọi hoạt động xuất nhập khẩu của công ty theo đúng quy định của
nhà nước. Trực tiếp giám sát, theo dõi, chỉ đạo các phòng ban khác trong công ty. Đồng thời
cũng là người chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: là người tham mưu chính cho Giám Đốc, hỗ trợ Giám Đốc giải quyết các
công việc trong công ty. Được Giám Đốc ủy quyền giải quyết các công việc, ký thay các
giấy tờ có liên quan đến công việc của công ty.
Phòng tài chính kế toán: phụ trách việc quyết toán sổ sách, theo dõi nguồn thu chi của công
ty, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: là bộ phận quan trọng nhất của công ty, chịu trách nhiệm
thực hiện cũng như quản lý các nguồn hàng xuất khẩu, chịu trách nhiệm về hoạt động xuất
nhập khẩu tại công ty.
Phòng Kiểm tra , giám sát : phụ trách kiểm tra giám sát nguyên vật liệu đầu , sản phẩm sản
xuất có đạt chất lượng hay không , kiểm tra sản phẩm khi hoàn thiện có lỗi hay không ,
giám sát việc chất hàng lên container …
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (20092011)
1.3.1. Tình hình xuất khẩu của công ty.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta trở nên sôi động ngày càng có nhiều
doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Trong bối cảnh đó, công ty đã cố gắng
tăng cường sức cạnh tranh về giá cả , chất lượng ….
Với sự tăng trưởng không ngừng trong những năm qua công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN đã chứng tỏ được rằng mặt hàng thủ công mỹ nghê rất được ưa
chuộng ở nhiều nước trên thế giới được chứng minh qua bảng số liệu xuất khẩu trong ba
năm gần đây nhất từ 2009-2011.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 6
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.3.1.1 . Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty .
Bảng 1.1: Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong 3 năm
(2009-2011)
Đơn vị: USD
Năm 2009
Mặt hàng
Năm 2010
Năm 2011
Kim ngạch
Tỉ
lệ(%)
Kim ngạch
Tỉ
lệ(%)
Kim ngạch
Tỉ
lệ(%)
1.Zin
(Chậu
HoaThiếc ,
Tôn)
310.250
63,82
400.540
66,12
490.650
62.01
2.Mây Tre
175.850
36,18
205.156
33.88
300.530
37.99
Tổng
486.100
100
605.696
100
791.180
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu công ty tăng đều qua các năm trong 3 năm 2009 , 2010
, 2011 chứng tỏ rằng công ty đang đi đúng hướng tuy nhiên kim ngạch giữa các năm tăng
chưa cao. Do biến động của thị trường và các yếu tố ảnh hưởng khác trong những năm gần
đây.
Trong đó mặt hàng Zin là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty trong thời gian qua. Kim
ngạch của nó tăng qua từng năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 2 mặt hàng xuất
khẩu của công ty. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng Zin chỉ đạt 310.250USD,
nhưng kết thúc năm 2010 thì kim ngạch của nó đã đạt tới 400.540USD, tăng 90.290 USD,
tức là tăng gần 22.54% so với năm 2009; năm 2011 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng Zin đạt
490.650 USD. Tăng 90.110 USD tức tăng gần 18,36% so với năm 2010 và Tăng 180.400
USD tức tăng gần 36,79 % so với năm 2009
1.3.1.2 Tình hình xuất khẩu hang theo cơ cấu thị trường.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 7
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Khách hàng của công ty phân bố các nước. Trong đó, Mỹ là thị trường lớn nhất của
công ty , ngoài ra các thị trường lớn khác như Anh , Canada , Úc … cũng là thị trường đáng
quan tâm của công ty thông qua bản số liệu sau sẽ cho ta thấy .
Bảng 1.2: Doanh thu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo thị trường
Đơn vị tính: USD
2009
Nước
Doanh
Thu
2010
Tỉ lệ(%)
Doanh
Thu
2011
Tỉ lệ(%)
Doanh
Thu
Tỉ lệ(%)
Mỹ
216.780
44.60
285.480
47.13
387.256
48.95
Anh
167.054
34.37
182.792
30.18
252.802
31.95
Úc
102.266
21.03
137.424
22.69
151.122
19.10
Tổng
486.100
100
605.696
100
791.180
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty , trong 3
năm gần đây thị trường này luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty ( luôn trên 40%) và luôn tăng lên .
Đứng thứ 2 là thị trường Anh , tiếp đến là thị trường Úc , đây là các thị trường tiềm năng
của công ty ngoài ra còn các thị trường khác mới đặt hàng trong thời gian gần đây như
Canada , Nhật …, kim ngạch tăng đều qua các năm mặc dù tăng không nhiều nhưng cũng đã
thể hiện được đây là các trường đầy triển vọng trong tương lai khi các đơn đặt hàng gia tăng.
Qua đó công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ Đại Vạn Xuân nên chú trọng giữ tăng trưởng ổn
định trên các thị trường chủ đạo và có biện pháp tích cực khai thác các thị trường Canada ,
Anh , Úc triển vọng để tăng kim nghạch xuất khẩu ở các thị trường này .
1.3.2. Đánh giá chung.
Nhìn chung công ty đang ở gian đoạn phát triển .Doanh thu lợi nhuận hàng năm đều tăng
mặc dù không nhiều những đã giữ được lòng tin ở khách hàng thân thiết, tạo được mối quan
hệ tốt với khách hàng mới.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 8
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tuy nhiên ,chi phí ngày càng tăng do biến động của thị trường nên lợi nhuận củng giảm đi.
Vì vậy công ty nên thực hiện các biện pháp tiết kiệm nhằm giảm chi phí đến mức tối thiểu
có thể.
1.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY .
1.4.1 Thuận lợi :
Thứ nhất: đây là lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng rất lớn, và nước ta có ưu thế với đầu vào
là nguồn nguyên liệu trong nước rất dồi dào, chủ động, nguồn nhân công - thợ thủ công
đông đảo, có tay nghề cao với kinh nghiệm truyền thống hàng trăm năm, chi phí lao động
thấp, có thể nói, so với các ngành hàng khác thì hàng thủ công mỹ nghệ thuộc nhóm ít bị
cạnh tranh nhất.
Thứ hai: đây là lĩnh vực đầu tư có hiệu quả cao. Vốn đầu tư khá nhỏ so với các ngành đầu
tư khác, lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư khá cao, số ngoại tệ thu về được hoàn toàn sử dụng
trong nước.
Thứ ba: đây là lĩnh vực kinh doanh có ý nghĩa xã hội rất cao, vì mang lại công việc và thu
nhập cho nhiều người, thu về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Đây còn là lĩnh vực
đầu tư được Đảng và nhà nước quan tâm tạo điều kiện phát triển với nhiều ưu đãi.
1.4.2 Khó Khăn
-Tác động của giá cả trên thị trường thế giới. Giá dầu trên thế giới tăng cao đã kéo theo các
mặt hàng phụ kiện như keo, phụ gia, hóa chất tang , lương trả cho người lao động tăng... đẩy
giá thành sản phẩm tăng, khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
-Nếu nhận hàng thì dễ thua lỗ, nếu không nhận hàng sẽ không giải quyết được công ăn việc
làm cho nhiều lao động thủ công đang làm việc tại công ty .
1.5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
- Có những chuyển biến trong các giải pháp phát triển hàng thủ công mỹ nghệ cả ở tầm vi
mô lẫn vĩ mô.
- Công tác thông tin về thị trường và xúc tiến thương mại cần có những cải tiến nhanh và cụ
thể.
- Có sự đầu tư lâu dài, bài bản trong sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ như: phát
triển nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị để nâng cao năng suất lao
động và đặc biệt là vấn đề giữ gìn, bảo vệ môi trường....
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 9
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-Khắc phục những hạn chế, vượt qua khó khăn trong sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ .
-Vươn lên sản xuất chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại theo đúng tiêu chuẩn quốc tế.
Kết Luận Chương 1
Trong thời gian thực tập tại công ty , đã giúp em hiểu rõ hơn về công ty mình đang thực tập
về sự phát triển của công ty từ khi được thành lập cho tới nay .
Ngoài ra giúp em có cái nhìn khái quát về những thuận lợi công ty đang có hoặc những khó
khăn mà công ty đang gặp phải cũng như những dự định phát triển của công ty trong thời
gian tới .
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC,THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY
2.1. NHẬN HỢP ĐỒNG & PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG .
Do đặc thù của công ty là ký kết hợp đồng với các đối tác làm ăn ở nước ngoài , đa phần là
các đối tác làm ăn quen và đã hợp tác lâu năm vì vậy các hợp đồng của công ty đều được
trao đổi thông qua e-mail và điện thoại là chính.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 10
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Trong hầu hết các hợp đồng đã kỹ kết , công ty chủ yếu xuất hàng theo điều kiện FOB ,
thanh toán bằng phương thức TT . Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hoá mà Nhà nước
khuyến khích xuất khẩu , vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu.
Để tiến hành đặt hàng , người mua sẽ gởi một e-mail thông báo về các mặt hàng phía người
mua cần như số lượng , kích thước, … cũng như các yêu cầu khác cho công ty thực hiện .
Sau đó phía bên công ty sẽ đàm phán với phía bên người mua về thời gian giao hàng , số
lượng hàng hóa để vừa với số lượng container cần thiết để giao hàng cho người mua .
Sau khi đã thỏa thuận xong tất cả , người bán sẽ tiến hành làm hàng theo yêu cầu của người
mua .
Sau đây là hợp đồng xuất khẩu thực tế của Công Ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI
VẠN XUÂN .
PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG
Hợp đồng của công ty được gọi là PROFORMA INVOICE thay thế cho loại hợp đồng thông
dụng SALE CONTRACT
Trên hợp đồng sẽ thể hiện :
Hợp đồng số : 028/11/DVX
Ngày Hợp đồng : 30 tháng 12 năm 2011
Tên Người bán : DAI VAN XUAN CRAFTS.,ltd
217/17B HIGWAY 15 , TAN TIEN WARD , BIEN HOA TOWN
DONG NAI PROVINCE, VIETNAM
SĐT : 84.61.3290736 / 3819572
FAX : 84.61.3290748
Tên Người mua : FLORASECLECT.CO.UK
Unit 26, Reeds Farm Estate
Cow Watering Lane
Writtle , Chelmsford Essex CM1 3SB
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 11
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Vat no : 872 6231 20
ATTN : Mr.ANDY & Ms. MICHELE
Trên hợp đồng này thể hiện tên người mua và người bán cụ thể rõ ràng , thể hiện số hợp
đồng , ngày hợp đồng cụ thể .
Không thể hiện được thời gian giao hàng cụ thể, chỉ thể hiện được khoảng thời gian giao
hàng là từ 40-50 ngày sau khi người bán nhận được tiền .
Tuy nhiên không thể hiện điều khoản thanh toán như ngân hàng thanh toán , thời gian thanh
toán cụ thể.
Vận chuyển chỉ thể hiện là sẽ do người mua thông báo và xác nhận
Chứng từ vận chuyển được thể hiện rõ ràng bao gồm : Hoá đơn thương mại , chi tiết đóng
gói , vận đơn đường biển và Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A
Thể hiện rõ tên hàng ,màu sắc , kích thước , số lượng , địa điểm giao hàng cũng như giá tiền
Tuy nhiên trên hợp đồng không thể hiện được các điều khoản như điều khoản trọng tài , Bảo
hiểm , khiếu nại , phạt vi phạm …
Vì chủ yếu là thoả thuận hợp đồng qua e-mail hoặc điện thoại nên tính pháp lý trong hợp
đồng không cao , sẽ gây bất lợi cho người bán trong vấn đề ràng buộc thanh toán .
Thiếu điều kiện bất khả kháng để biết được nếu có nguyên nhân chính nào gây ra rủi ro để
bồi thường tổn thất chung,nêu rõ trách nhiệm quyền lợi của hai bên khi có rủi ro xảy ra.
2.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
Hình 2.1. Quy trình xuất khẩu của Công ty
Tính số lượng hàng hoá xuất theo đơn đặt hàng trong hợp đồng đã thoả thuận
Nhận Hợp Đồng
the
Chuẩn bị hàng Xuất Khẩu
. Mượn container rỗng của hãng tàu và đóng hàng vào container
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 12
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Giao cho người vận chuyển
Tổ Chức xếp hàng lên tàu
Thanh Toán với Người Mua
Khiếu nại và giải quyết khiếu
nại của người mua ( nếu có )
2.2.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.2.1.1. Mua vật liệu và Triển khai làm hàng .
Người bán sẽ thu mua nguyên vật liệu cần thiết để làm hàng hoá cho phù hợp với các yêu
cầu đã thỏa thuận như yêu cần bên Người mua .
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 13
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Sau khi nguyên phụ liệu tập kết tại kho, được mua đúng số lượng và KCS kiểm tra chất
lượng, sẽ được chuyển vào xưởng để thực hiện công đoạn sản xuất sản phẩm theo đúng hợp
đồng.
2.2.1.2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Đây là hàng THỦ CÔNG MỸ NGHỆ cho nên sau khi sản xuất ra sản phẩm phía bên Công
ty phải kiểm tra thật kỹ mọi chi tiết kỹ thuật để bảm đảm rằng chất lượng đúng như thoả
thuận với bên Người mua để bảo đảm uy tín của Công ty .
Công ty luôn tuân thủ rất chặt chẽ những quy định về kiểm tra từng công đoạn đầu đến khi
ra thành phẩm, theo dõi tiến độ sản xuất hàng ngày và chất lượng sản phẩm. trong quá trình
chế tạo và xem xét coi có đạt hiệu quả hay chưa. Vì thế các sản phẩm của Công ty đã tạo
dựng được uy tín và vị thế trong khách hàng
2.2.1.3. Bao bì , đóng gói.
Sau khi hoàn thành mọi công đoạn sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm , Người bán sẽ
cho triển khai đóng gói sản phẩm và bao bì để chuẩn bị xếp hàng vào container để chuyển
đến cảng đi .
Trong buôn bán quốc tế, khâu đóng gói và bao bì phải cẩn thận vì trong quá trình vận
chuyển có nhiều va chạm. Vì vậy đòi hỏi công ty phải kiểm tra công đoạn này một cách kỹ
lưỡng phù hợp với tính chất hàng hóa, điều kiện vận chuyển, phù hợp quy định của bên đối
tác
2.2.2. Thuê Tàu và Mua Bảo Hiểm
Theo Hợp đồng số 028/11/DVX. Được ký ngày 30/12/2011, ngày hết hạn: 20/02/2012 của
Công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN đã thoả thuận với đối tác nước
ngoài theo điều kiện FOB Hochiminh port,vietnam,.Nên vấn đề theo phương tiện vận tải
quốc tế sẽ là trách nhiệm của Đối tác FLORASECLECT.CO.UK chỉ định nhà vận chuyển
quốc tế tại việt nam.
Về Bảo hiểm hai bên tự mua (có thể mua hoặc không ), không bên nào có trách nhiệm mua
cho bên nào .
Tuy nhiên Công ty phải cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết để người nhập khẩu mua
bảo hiểm cho hàng hóa của họ.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 14
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.2.3. Mượn container rỗng của hãng tàu và đóng hàng vào container
2.2.3.1. Mượn Container rỗng của hãng tàu
•
Người mua sẽ Mail/Fax chi tiết hãng tàu mà Người mua chọn đi cho phía Công ty , để phía
người bán liên lạc hoặc ngược lại .
•
Sau khi liên hệ được với hãng tàu , thì hãng tàu sẽ Mail/Fax cho Người bán lệnh booking
note.
•
Làm công văn mượn container rỗng của hãng tàu. Đây là loại công văn có sẵn mẫu do hãng
tàu cung cấp, chỉ cần điền đầy đủ các thông tin cần thiết, sau đó nộp lại cho hãng tàu để xin
ký cùng với danh mục hàng xuất khẩu.
•
Sau khi đồng ý , hãng tàu sẽ xác nhận bằng cách cấp cho chủ hàng Lệnh giao vỏ container.
2.2.3.2 . Đóng hàng Xuất vào Container tại kho công ty
•
Sắp xếp xe chở container tương ứng với số lượng hàng cần vận chuyển
•
Theo hợp đồng
•
Xuất 584 kiện hàng sang United Kingdom cần 1 container 40’HC.
•
Điều xe chở container đến kho đóng hàng của Công ty .
•
Kiểm tra cont sạch và đóng hàng vào cont theo hướng dẫn của người quản lý kho hàng .
•
Xếp hàng xong giao cho người vận tải chuyên chở ra Cảng Sài gòn KV4/ICD -2
2.2.4. Làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu:
Lập tờ khai hải quan tại công ty
Khi đã chuẩn bị xong nhân viên chứng từ sẽ lập tờ khai hải quan điện tử qua phần mềm hải
quan mà công ty đã đăng ký và được cấp mã số vào mạng khai báo hải quan. Nhân viên
chứng từ nhập hết tất cả dữ liệu vào phần mềm thật chính xác, ghi lại và in ra tờ khai hải
quan hàng xuất.
Sau đó Trưởng phòng Xuất nhập khẩu kiểm tra và ký nháy, Giám Đốc hoặc người được ủy
quyền ký tờ khai xuất, đóng dấu và hoàn tất khâu chuẩn bị bộ chứng từ xuất khẩu để khai hải
quan.
Mở tờ khai điện tử
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 15
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Sau khi chuẩn bị xong các chứng từ cần thiết, nhân viên giao nhận phải kiểm tra lại tính
chính xác của bộ chứng từ, tra mã hàng hóa và tính thuế theo biểu thuế quy định mới nhất
hiện hành để căn cứ vảo đó điền đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết vào tờ khai hải
quan điện tử.
Trên tờ khai hải quan điện tử hàng xuất khẩu gồm có 33 tiêu thức. Khi mở tờ khai điện tử,
người khai hải quan sẽ thực hiện các bước như sau:
-Tạo các thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính đúng các nội dung được cấp bởi chi
cục hải quan. Người khai hải quan sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về những gì mình đã
khai báo.
Hình 2 . 2 . Sơ đồ trình tự khai báo hải quan điện tử
4.
1 .Công Ty
Tạo lập tờ khai
điện tử
Luồng xanh
Luồng vàng
Kiểm tra
chứng từ
Luồng đỏ
3
Tiếp nhận và xử
lý thông tin
Phân Luồng
Xác
nhận
thông
quan
tại chi
cục
Hải
Quan
Kiểm tra
thực tế
hàng hoá
2CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá (nếu cần) theo
đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan Hải quan.
Bước 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan về số tờ khai hải quan,
kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
Luồng Xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô hàng được cơ
quan Hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 16
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Luồng Vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì
doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ quan Hải quan kiểm tra.
Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp bước 4, nếu cơ quan Hải quan yêu
cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang bước 3.
Bước 3 – Luồng Đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan Hải quan
kiểm tra.
Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để lấy hàng. Hoặc xuất hàng
QUÁ TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
ĐẠI VẠN XUÂN
Công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN căn cứ vào bộ hồ sơ xuất
khẩu để nhập thông tin tờ khai gửi tới Chi cục Hải quan cưa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực
IV– ICD2 thông qua phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS-K2( Phần mềm khai báo
hải quan ECUS-K2 của Công ty Thái Sơn ).
Quy trình khai báo hải quan điện tử:
Nhập thông tin chung của tờ khai: Nhập tên, địa chỉ, mã số thuế người xuất khẩu, người
nhập khẩu; số, ngày hợp đồng; số, ngày hóa đơn thương mại; phương tiện vận tải; đồng tiền
thanh toán, tỷ giá; phương thức thanh toán; số kiện, trọng lượng; số lượng, loại container
theo form sau :
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 17
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Ví dụ :- Tiêu Thức 1 : ghi rõ mã số thuế, tên, địa chỉ của người xuất khẩu
Mã : 3600818970
Công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN
217/17B QUỐC LỘ 15 PHƯỜNG TÂN TIẾN TP.BIÊN HOÀ TỈNH ĐỒNG NAI
-Tiêu Thức 2 : ghi rõ tên địa chỉ, điện thoại, số fax của người nhập khẩu
FLORASECLECT.CO.UK
Unit 26, Reeds Farm Estate
Cow Watering Lane
Writtle , Chelmsford Essex CM1 3SB
Vat no : 872 6231 20
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 18
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-
Nhập chi tiết hàng hóa trên tờ khai: Nhập đầy đủ thông tin về hàng hóa; mã HS; xuất xứ;
lượng; đơn giá; các loại thuế, phí bảo hiểm ( nếu có ) theo form sau:
Theo tờ khai hải quan này vì vượt quá 4 sản phẩm nên ta phải có phụ lục tờ khai hải quan
đính kèm để liệt kê sản phẩm
Nhập các chứng từ kèm theo : Thường là hợp đồng thương mại , hóa đơn thương mại , bản
kê chi tiết đóng gói , C/O , Vận tải đơn ,tờ khai trị giá PP1 theo form sau:
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 19
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-
Khai báo tới cơ quan hải quan Chi cục Cảng Sài gòn Khu Vực 4 / ICD-2: sau khi nhập
đầy đủ thông tin tờ khai, Công ty TNHH Thiên Phú bấm “ Khai báo” truyền thông tin tờ
khai đến cơ quan Hải quan Chi cục Cảng Cát Lái.
Sau khi nhận được tờ khai Công ty TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN khai
báo lên, chương trình nghiệp vụ của Hải quan gửi thông tin phản hồi về cho Công ty TNHH
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐẠI VẠN XUÂN:
+ Số số tham chiếu : 110483, ngày 16 tháng 01 năm 2012
+ Số tờ khai: 870, ngày 16 tháng 01 năm 2012
+ Kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan: Chấp Nhận Thông Quan
- In tờ khai, từ phần mềm khai báo hải quan ECUS-K2 và làm thủ tục tiếp theo của quy
trình thông quan điện tử.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 20
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.2.5. Tổ chức xếp hàng lên tàu.
-
Đây là trường hợp hàng hóa xuất khẩu giao bằng container nên sau khi công ty hoàn tất công
việc đóng hàng vào container , niêm phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan thì sẽ chở
container giao lại cho hãng tàu tại bãi container của cảng trước thời gian quy định trong
Lệnh cấp container rỗng.
-
Chủ hàng xuất trình tờ khai xuất khẩu có xác nhận thông quan của hải quan để hãng tàu vào
sổ tàu.
-
Nhân viên khai hải quan sẽ cầm phiếu này và hồ sơ qua bộ phận vào sổ tàu, nhân
viên hải quan sẽ nhập số liệu vào máy tính: tên doanh nghiệp xuất khẩu, chi cục
hải quan làm thủ tục hải quan xuất khẩu, tên tàu, số chuyến, số tờ khai…
-
Máy tính sẽ in ra “Phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan” :
+ Ngày vào sổ tàu : 18/1/2012
09:46
+Khách hàng : OLAM VIETNAM Tờ khai HQ:870
+Tàu: SINAR BI TUNG
STT
1
-
Chuyến: 333S
SỐ CONTAINER
SEAL HT
CLHU 8956458
39871
Cảng CT :
SEAL
HQ
GHI CHÚ
N0
Nhân viên khai hải quan sẽ cầm phiếu và hồ sơ để đối chiếu nếu có nhầm lẫn thì
yêu cầu nhân viên hải quan chỉnh sửa lại. Khi mọi thông tin đã chính xác, nhân
viên khai hải quan sẽ ký xác nhận đồng thời giữ liên vàng và trả liên trắng lại cho
nhân viên hải quan.
-
Khi tàu đến cảng bốc hàng, hãng tàu sẽ tổ chức việc vận chuyển hàng, xếp hàng lên tàu.
2.2.6. Làm thủ tục thanh toán.
Bộ chứng từ thanh toán gồm : mỗi bộ 3 bản chính .
-
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Phiếu đóng gói ( Packing list )
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin- C/O)
Vận đơn đường biển ( Bill of Lading –B/L)
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 21
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phương thức thanh toán đã được thỏa thuận trong trao đổi qua mail với người mua , công ty
phải chuẩn bị một bộ chứng từ thanh toán cho phù hợp với những yêu cầu đã thỏa thuận với
người nhập khẩu để được thanh toán tiền hàng. Trong hợp đồng ngoại thương đã đề cập ở
trên, các bên không thỏa thuận thanh toán bằng TT- chuyển tiền bằng điện.Nhưng công ty sẽ
hiểu ngầm là sẽ thanh toán bằng phương thức TT vì đây là đối tác lâu năm .
Đối với phương thức thanh toán là chuyển tiền thì người xuất khẩu gởi bộ chứng từ cho
người nhập khẩu để yêu cầu thanh toán.
-
Nếu như thoả thuận được trao đổi qua mail với phía đối tác là phải thanh toán
trước 30% công ty mới bắt đầu triển khai làm hàng. Thì công ty phải đợi đối tác
chuyển tiền vào tài khoảng ngân hàng của công ty yêu cầu.
-
Nếu thoả thuận là sẽ chuyển 100% tổng số tiền thì công ty sẽ phải tự bỏ vốn ra
làm trước và sau đó chuyển hàng kèm bộ chứng từ cho phía đối tác để họ thanh
toán vào tài khoản ngân hàng của người mua
2.2.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
-
Sau khi quyết toán với đối tác đã hoàn tất,người xuất khẩu sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng.
Khi ấy hợp đồng xem như đã giải quyết xong và hiệu lực của hợp đồng sẽ hết cho đến ngày
hết hạn hợp đồng đã quy định.
-
Trong quá trình thực hện hợp đồng. Khi bất cứ có sụ cố nào xảy ra giữa hai bên mà lỗi chính
là do người xuất khẩu thì người xuất khẩu phải giải quyết kịp thời, thỏa đáng nhằm giữ mối
quan hệ làm ăn tốt đẹp và lâu dài đã có giữa các bên.
-
Căn cứ giải quyết khiếu nại căn cứ vào luật áp dụng trong hợp đồng hoặc nếu trong hợp
đồng không quy định cụ thể thì căn cứ vào các điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Trong suốt quá trình thành lập Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng,
đối tác và tạo được sự tin tưởng trong quá trình thực hiện hợp đồng không xảy ra mâu thuẫn
hay tranh chấp. tuy nhiên có thể có những mâu thuẫn nhỏ xảy ra nhưng công ty và đối tác
giải quyết ổn thỏa trong quá trình đàm phán. Vì thế công ty tạo được sự tín nhiệm trong bạn
hàng và các đối tác.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 22
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-
Sự tín nhiệm của bạn hàng đã giúp công ty có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với hầu hết các bạn
hàng trong và ngoài nước. Điều đó giúp công ty có nhiều hợp đồng được ký kết, mua bán dài
hạn với đối tác. Đã đưa kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng nhiều đáng kể so với những
năm gần đây.
Kết Luận Chương 2
Trong quá trình thực tập tại công ty. Em cũng hiểu rõ hơn được công việc để hoàn thiện quá
trình tổ chức thực hiện hợp đồng. Giúp em được những kinh nghiệm để sau này làm việc.
Song song với quá trình thực tập, em nhận thấy công ty có một số tồn tại vướng mắc đang
gặp phải. Em xin trình bày một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn những tồn tại mà công ty
đang vướng mắc, từ đó sẽ có những giải pháp, biện pháp hoàn thiện hơn trong quá trình tổ
chức thực hiện hơp đồng, giúp công ty vững mạnh và phát triển xa hơn nữa.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 23
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHƯƠNG 3 :NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. NHẬN XÉT QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY.
-Trong quá trình đàm phán công ty vẫn duy trì ký kết thực hiện theo phương thức FOB, tuy
nhiên đó có phải là phương thức đảm bảo nhất hay không, sự thay đổi phương thức ký kết
hợp đồng nếu công ty mạnh dạn hơn nữa sẽ giúp mang lại về nhiều lợi nhuận cho công ty.
Nếu công ty ký kết theo giá CIF , thì còn nhận được hoa hồng từ thuê phương tiện vận tải và
mua bảo hiểm cho hàng hoá . Nhưng đa số công ty đều xuất hàng theo giá FOB .
-Hiện tại công ty vẫn đang thực hiện ký kết hợp đồng theo phương thức thanh toán, T/T. mà
phương thức T/T là có rủi ro và bất lợi đối với nhà xuất khẩu
Phương thức T/T trả sau sẽ làm cho công ty ứ đọng nguồn vốn nên chỉ nên áp dụng đối với
những khách hàng thật sự quen biết từ lâu và có uy tín trong việc thanh toán tiền hàng.
-Ngoài ra điều kiện về bất khả kháng và trọng tài, công ty nên có những quy định rõ ràng
nhằm tránh tình trạng khi xảy ra tranh chấp thì khó có thể giải quyết thỏa đáng được.
3.2. GIẢI PHÁP
3.2.1 . Giải Pháp điều kiện thương mại .
Việc lựa chọn điều kiện thương mại phù hợp là rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng.
Đa số những hợp đồng của Công ty đều thực hiện theo điều kiện FOB.
Một phương thức mà từ trước tới nay đều được coi là phương thức an toàn, ít rủi ro đảm bảo
cho công ty nhưng đây có phải là phương thức mua bán tốt nhất cho hầu hết các doanh
nghiệp nói chung và với Đại Vạn Xuân hay không thì cần phải xét về mặt lợi nhuận thì nó
không thể mang lại nhiều lợi nhuận cao trong quá trình kinh doanh của công ty, nếu xét về
tính an toàn ít rủi ro thì đây là phương thức đảm bảo nhất.
Trước tiên công ty nên xem xét việc chuyển đổi dần điều kiện thương mại từ mức độ từ thấp
đến cao, để chuyển dần từ FOB sang CIF thì sẽ giúp công ty mang lại nhiều lợi nhuận trong
việc chủ động thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 24
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đa dạng hóa các điều kiện thương mại thì chúng ta có thể đa dạng hóa được giá cả và đa
dạng hóa những yêu cầu của khách hàng hơn.
3.2.2 . Giải Pháp Điều Kiện Thanh Toán.
Đối với phương thức thanh toán thì công ty nên có lựa chọn cho công ty mình nhiều phương
thức thanh toán khác nhau như: T/T (100%), D/P at sight, L/C… áp dụng cho nhiều thị
trường khác nhau và cho đối tác khác nhau.
Lựa chọn ngân hàng có uy tín trong thanh toán cũng là giải pháp tốt cho công ty, với một
ngân hàng có uy tín, khả năng thanh toán nhanh, chi phí dịch vụ ưu đãi giúp ích cho công ty
cả về hoạt động xuất và nhập khẩu
3.2.3. Giải Pháp điều khoản hợp đồng.
Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, công ty cũng không nên bỏ qua các điều
khoản tuy coi là không quan trọng nhưng nó lại thực sự quan trọng đối với bất cứ công ty
nào. Khi có tranh chấp xảy ra, trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng thì dễ dàng căn cứ
vào các điều kiện khiếu nại trong hợp đồng. Khi đàm phán, công ty cần đưa ra những quy
định chặt chẽ về điều khoản khiếu nại trọng hợp đồng, về trọng tài, điều kiện bất khả
kháng…đưa ra những phương pháp nhằm đảm bảo tính an toàn cho công ty.
3.2.4. Vấn đề thương hiệu.
Ngày nay thương hiệu trở thành vấn đề sống còn đối với Công ty đặc biệt với Công ty xuất
khẩu.
Chính vì vậy Công ty cần sớm đề ra những chính sách, phương hướng xây dựng cho thương
hiệu của chính sản phẩm của mình sản xuất. Sản phẩm mang thương hiệu của công ty sớm
được có mặt trên thị trường.
Khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao và có thế mạnh khi tham gia thâm nhập các thi
trường trong cũng như là ngoài nước.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại 25
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Hạn chế sự phụ thuộc vào đối tác nước ngoài có đơn hàng mới làm hàng xuất khẩu, mà tự
chủ động làm hàng xuất khẩu với thương hiệu của công ty. Từ đó sẽ nâng cao vị thế của
công ty trên thương trường, và điều quan trọng hơn hết là sẽ nâng cao được nhiều lợi nhuận
cho công ty.
Đây là vấn đề mang tính lâu dài và được đầu tư một cách bài bản. Xây dựng thương hiệu ở
thi trường nước ngoài giúp công ty có chỗ đứng vững chắc và dành được thị phần.
3.3. KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Đối với nhà nước.
Có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn thông qua hệ thống ngân hàng. Sử dụng hiệu
quả vốn hỗ trợ xuất khẩu, giải quyết khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang
thiết bị máy móc, áp dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật.
Tìm hiểu lộ trình hội nhập quốc tế, bảo hộ mậu dịch của Việt Nam để thực hiện đúng các
quy định, chính sách này và để tận dụng những ưu đãi thếu quan mà các nước đã dành cho
Việt Nam.
Cần nghiện cứu, có kế hoạch hỗ trợ đầu tư vào ngành Thủ công mỹ nghê và ngành sản xuất
các phụ liệu cho ngành Thủ công mỹ nghệ .
3.3.2. Đối với Công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Đại Vạn Xuân.
- Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh xuất khẩu, tăng cường phát triển mẫu mã sản phẩm
mới phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng nhiều nước .
- Nhanh chóng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty trên chính sản phẩm mà mình
sản xuất từ đó sẽ chiếm được thị phần quan trọng và có vị trí nhất định vững chắc trên thị
trường trong cũng như ngoài nước. Đây là vấn đề lâu dài và cực kỳ cần thiết để công ty phát
triển bền vững.