Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI học SINH GIỎI địa lí (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 52 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

TÀI LIỆU ÔN THI HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 9
A. ĐỊA LÍ 6:
1. Vị trí, hình dạng, kích thước của trái đất:
- Thứ tự của các hành tinh trong hệ mặt trời: Sao thủy – Sao Kim – Trái Đất –
Sao Hỏa – Sao Mộc – Sao Thổ - Thiên Vương – Hải Vương.

-

Điền các kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến đổi ngày, chí tuyến Bắc,
Chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam vào hình vẽ:

 Chú ý: Có:
+ 181 vĩ tuyến:

90 vĩ tuyến Bắc
90 vĩ tuyến Nam
1 vĩ tuyến gốc (đường xích đạo)
+ 360 kinh tuyến: 179 kinh tuyến Đông
179 kinh tuyến Tây
1


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

1 kinh tuyến gốc (0 độ)
1 kinh tuyến 180 độ
2. Tỉ lệ bản đồ:


 Tính khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ số của bản đồ:
+ Cho khoảng cách trên bản đồ, tính khoảng cách thực địa (đã biết tỉ lệ bản đồ) lấy
khoảng cách trên bản đồ nhân với mẫu số của tỉ lệ bản đồ.
+ Cho biết khoảng cách trên thực địa, tỉ lệ bản đồ, tính khoảng cách trên bản đồ.
+ Cho khoảng cách trên thực địa và khoảng cách trên bản đồ: Lấy khoảng cách thực
địa (đổi ra cm) chia cho khoảng cách trên bản đồ, tử số của tỉ lệ bản đồ luôn là 1.
 Ví dụ:
a) Cho khoảng cách từ TP A đến TP B là 20 km. Tính khoảng cách trên bản đồ từ TP A
đến TP B biết bản đồ có tỉ lệ 1:10 000.
Giải:
Đổi 20 km = 200 000 cm
Khoảng cách trên bản đồ từ TP A đến TP B là:
200 000 : 10 000 = 20(cm)
b) Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 km. Trên bản đồ Việt Nam khoảng cách
giữa 2 TP là 15cm. Hỏi bản đồ có tỉ lệ bao nhiêu.
Giải:
Đổi 105 km = 105 000 00 cm
Mẫu số của tỉ lệ bản đồ là:
105 000 00 : 15 = 700 000 (cm)
Vậy bản đồ có tỉ lệ là: 1 : 700 00
3. Phương hướng trên bản đồ, kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí:

4. Sự vận động tự quay quanh trục của trái đất và các hệ quả:
 Cách tính giờ khu vực dựa vào khu vực giờ gốc (G.M.T):

2


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh


+ Nếu ở phía Đông khu vực giờ gốc thì cộng thêm số khu vực cách xa khu vực giờ
gốc
+ Nếu ở phía Tây khu vực giờ gốc thì trừ bớt số khu vực cách xa khu vực giờ gốc
 Chú ý: 1 múi giờ bằng 15 vĩ tuyến.
 Ví dụ:
- Ví dụ 1: Giờ gốc là 8 giờ. Hãy tính giờ ở Bắc Kinh (Trung Quốc) và giờ ở Niu
– Ooc(Mĩ). Cho biết Bắc Kinh ở múi giờ thứ 8, Niu – Ooc ở múi giờ 19
Giải:
Bắc Kinh nằm ở múi giờ thứ 8, nằm phía Đông khu vực giờ gốc và cách xa khu
vực giờ gốc là 8 giờ nên giờ của Bắc Kinh là: 8+8 = 16 ( giờ)
Niu – Ooc nằm ở múi giờ thứ 19, nằm phía Tây khu vực giờ gốc và cách xa khu
vực giờ gốc là 5 giờ nên giờ của Niu – Ooc là: 8-5 = 3 ( giờ)
- Ví dụ 2: Mat – xcơ – va đánh điện cho Hà nội lúc 12 giờ, sau 2 phút Hà Nội
nhận được điện, 30 phút sau Hà Nội đánh điện trả lời, sau 2 phút Mát – xcơ –
va nhận được điện. Hỏi Hà Nội nhận được điện lúc mấy giờ, Mát – xcơ – va
nhận được điện lúc mấy giờ ? (Mát – xcơ – va nằm ở khu vực giờ thứ 3, Hà
Nội nằm ở khu vực giờ thứ 7.
Giải
Hà Nội nhận được điện lúc 16 giờ 2 phút
Mát – xcơ – va nhận được điện lúc 12 giờ 34 phút
- Ví dụ 3: Bạn Long ở 30 độ Đông, bạn Kiệt ở 150 độ Đông. Long gọi điện
cho Kiệt lúc 7 giờ sáng ngày 17/2/2012. Hỏi Kiệt nhận được điện lúc mấy giờ,
ngày, tháng, năm nào?
Giải:
Bạn Kiệt nhận được điện lúc 15 giờ
 Sự lệnh hướng do sự vận động tự quay của trái đất: Ở nửa cầu Bắc nhìn xuôi theo
hướng chuyển động, vật lệch về bên phải. Ở nửa cầu Nam nhìn xuôi theo hướng
chuyển động vật lệch về bên trái


3


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

5. Sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời:
- Vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí

-

4

Hiện tượng các mùa trên trái đất:


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

+ Nguyên nhân hình thành mùa: Do trục trái đất nghiêng và không đổi hướng
trong khi chuyển động trên quỹ đạo nên trái đất có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc ngả
nửa cầu Nam về phía mặt trời nên sinh ra các mùa
+ Ý nghĩa của câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Giải thích: Do trái đất nằm trên một trục nghiêng 66 độ 33’ nên khi quay
quanh mặt trời có lúc lại nghiêng nửa cầu Nam về phía mặt trời.
Việt Nam nằm trên nửa cầu Bắc, vào tháng 5 Âm lịch, nửa cầu Bắc
nghiêng về phía mặt trời  vào mùa hè  ngày dài đêm ngắn. vào tháng 10 Âm
lịch, nửa cầu Nam nghiêng về phía mặt trời  ở bán cầu Bắc là mùa đông  ngày
ngắn đêm dài.

6. Cấu tạo bên trong của trái đất:

 Đặc điểm của các lớp:
- Lớp vỏ trái đất:
+ Độ dày: Từ 5 đến 70 km
+ Trạng thái: rắn chắc
+ Nhiệt độ: càng xuống sâu, nhiệt độ càng cao, nhưng tối đa chỉ tới 1000 0C
- Lớp trung gian:
+ Độ dày: gần 3000km
+ Trạng thái: từ quánh dẻo đến lỏng
+ Nhiệt độ: khoảng 1500 0 C đến 4700 0 C
- Lõi trái đất:
+ Độ dày: trên 3000km
+ Trạng thái: lỏng ở ngoài rắn ở trong
+ Nhiệt độ: cao nhất khoảng 5000 0 C
7. Khí áp và gió trên trái đất:
5


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

8. Các đới khí hậu trên trái đất:

6


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh


 Nêu đặc điểm chính của các đới khí hậu:
- Đới nóng (Nhiệt đới): nhiệt độ cao, quanh năm nóng, lượng mưa trung bình
năm lớn (từ 1000 đến 2000 mm), gió thổi thường xuyên là tín phong
- Hai đới ôn hòa (ôn đới): có nhiệt độ trung bình, trong năm có 4 mùa rõ rệt
(Xuân, hạ, thu, đông), lượng mưa trung bình năm từ 500 – 1000 mm, gió thổi
thường xuyên là gió Tây ôn đới
- Hai đới lạnh (hàn đới): nhiệt độ thấp, lạnh và có băng tuyết gần như quanh
năm, lượng mưa trung bình năm nhỏ dưới 500 mm, gió thổi thường xuyên là
gió Đông cực
- Ngoài 5 đới chính người ta còn chia ra các đới khí hậu phụ như đới xích đạo,
đới cận nhiệt
9. Biển và đại dương:
- Dòng biển là sự chuyển động của nước biển thành dòng chảy giống như
những dòng sông trên lục địa gọi là dòng biển hay còn gọi là hải lưu
- Nguyên nhân sinh ra dòng biển: có nhiều nguyên nhân sinh ra dòng biển
nhưng chủ yếu là các loại gió thổi thường xuyên trên trái đất như Tín phong
và gió Tây Ôn Đới
- Kể tên 4 dòng biển lớn trong đại dương thế giới:
+ Dòng biển nóng: Cư – rô – si – ô, Bắc Đại Tây Dương (Gơn – xtrim)
+ Dòng biển lạnh: Pê – ru, Ben – ghê – la

B. ĐỊA LÍ 7:
I.

Châu Phi:
1. Địa hình:
- Bờ biển ít bị chia cắt, rất ít các vịnh biển, đảo và bán đảo, lớn nhất là đảo Ma
– da – ga – xca và bán đảo Xô – ma – li
- Địa hình Châu Phi khá đơn giản, có thể coi toàn bộ lục địa là một khối cao
nguyên khổng lồ, cao trung bình 750 m, trên đó chủ yếu là sơn nguyên xen kẽ

các bồn địa thấp. Phía Đông của lục địa được nâng lên mạnh, nền đá bị nứt vỡ
7


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

và đổ sụp tạo thành nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài. Châu Phi rất ít
núi cao và đồng bằng thấp.
2. Khí hậu:
- Châu Phi có khí hậu nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 200 C, thời
tiết ổn định.
- Lượng mưa: tương đối ít và giảm dần về 2 chí tuyến, hình thành nhiều hoang
mạc lớn lan ra sát biển. Xa – ha – ra là hoang mạc có diện tích lớn nhất trên
thế giới.
II.
Châu Mĩ:
1. Địa hình Bắc Mĩ:
 Có 3 khu vực địa hình:
- Hệ thống Cooc – đi – e ở phía Tây cao, đồ sộ, hiểm trở là một trong những
miền núi trẻ lớn trên thế giới. Nằm dọc bờ Tây của lục địa, kéo dài 9000 km,
cao trung bình 3000 – 4000 m, gồm nhiều dãy chạy song song, xen giữa là các
cao nguyên, sơn nguyên.
- Miền đồng bằng rộng lớn ở giữa tựa như một lòng máng khổng lồ, cao ở phía
Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía Nam và Đông Nam. Trên đồng bằng có
nhiều hồ lớn.
- Phía Đông gồm sơn nguyên trên bán đảo La – bra – đo của Canada và dãy núi
già A – pa – lat trên đất Hoa Kì chạy theo hướng Đông Bắc Tây Nam.
2. Địa hình Nam Mĩ:
 Có 3 khu vực địa hình:

- Dãy núi trẻ An – đét chạy dọc về phía Tây, đây là miền núi trẻ cao và đồ sộ
nhất Châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 – 5000 m, có nhiều đỉnh vượt quá
6000 m. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng
nhất là cao nguyên Trung An – đét.
- Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, phía Bắc là đồng bằng Ô – ri – nô – cô, hẹp và
nhiều đầm lầy. Tiếp theo là đồng bằng A – ma – zôn rộng và bằng phẳng nhất
thế giới. Phía Nam là đồng bằng Pam – pa và đồng bằng La – bla – ta, địa
hình cao dần về phía dãy An – đét .
- Phía Đông có các sơn nguyên:
+ Sơn nguyên Guy – an: hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành
miền đồi núi thấp xen các thung lũng rộng.
+ Sơn nguyên Bra – xin: được hình thành từ lâu đời nhưng được nâng lên, bề mặt
bị cắt xẻ, rìa phía Đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi
lửa.
III. Châu Âu:
1. Vị trí địa lí, địa hình:
- Là châu lục thuộc lục địa Á – Âu, diện tích chỉ chiếm trên 10 triệu km2 dãy
Uran là ranh giới tự nhiên phía Đông ngăn cách Châu Âu với Châu Á.
- Nằm giữa các vĩ tuyến 360B và 710B, có 3 mặt giáp biển và đại dương. Bờ
biển dài 43 nghìn km, bị cắt xẻ mạnh tạo thành nhiều bán đảo, vũng, vịnh và
biển ăn sâu vào trong đất liền.
- Châu Âu có 3 dạng địa hình chính: đồng bằng, núi già, núi trẻ.
8


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

+ Đồng bằng kéo dài từ Tây sang Đông, chiếm 2/3 diện tích châu lục.
+ Núi già nằm ở phía Bắc và trung tâm, với những đỉnh tròn thấp, sườn thoải.

+ Núi trẻ ở phía Nam với những đỉnh cao, nhọn, bên cạnh những thung lũng sâu.
2. Khí hậu:
- Đại bộ phận lãnh thổ Châu Âu có khí hậu ôn đới hải dương và ôn đới lục địa,
chỉ một diện tích nhỏ ở phía Bắc có khí hậu hàn đới và phần phía Nam có khí
hậu Địa Trung Hải.
IV. Châu Á:
1. Vị trí địa lí:
- Châu Á là một bộ phận của lục địa Á – Âu. Diện tích đất liền rộng khoảng
41.5 triệu km2 (nếu tính các đảo phụ thuộc thì rộng 44,4 triệu km2).
- Chiều dài từ điểm Cực Bắc xuống điểm Cực Nam là 8500km, chiều rộng từ
Tây sang Đông, nơi rộng nhất khoảng 9200 km.
- Kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo tiếp giáp với hai châu lục và 3 đại
dương.
2. Địa hình:
- Châu Á có hệ thống núi sơn nguyên cao, đồ sộ tập trung chủ yếu ở vùng trung
tâm. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông – Tây hoặc gần Đông Tây, Bắc – Nam hoặc gần Bắc Nam.
- Là châu lục có nhiều đồng bằng rộng bậc nhất thế giới như: đồng bằng Hoa
Bắc, đồng bằng Hoa Trung, đồng bằng Ấn Hằng, đồng bằng Tây xi – bia.
V.
Các khu vực địa hình:
1. Khu vực địa hình:
a) Địa hình:
- Phần đất liền gồm hai bộ phận địa hình chính:
+ Núi, sơn nguyên cao, hiểm trở và các bồn địa chiếm phần lớn diện tích phía Tây
Trung Quốc.
+ Các đồng bằng rộng và thẳng, phân bố ở phía Đông Trung Quốc và bán đảo Triều
Tiên.
- Phần hải đảo: nằm trong “vành đai lửa Thái Bình Dương” là miền núi trẻ,
thường có động đất và núi lửa hoạt động.
b) Khí hậu:

- Bộ phận rìa phía Đông, phần đất liền và phần hải đảo thuộc kiểu khí hậu gió
mùa.
+ Mùa Đông có gió mùa Tây Bắc thổi từ lục địa ra nên lạnh và khô.
+ Mùa Hạ có gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào nên mát và mưa nhiều.
- Bộ phận phía Tây thuộc kiểu khí hậu lục địa: khô hạn quanh năm và chế độ
nhiệt rất khắc nghiệt.
2. Khu vực Đông Nam Á:
a) Vị trí địa lí và giới hạn:
- Nằm ở Đông Nam Châu Á tiếp giáp với Ấn Độ Dương
- Đông Nam Á bao gồm 2 bộ phận lãnh thổ:
+ Phần đất liền mang tên bán đảo Trung Ấn.
+ Phần hải đảo có tên là quần đảo Mã Lai.
9


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

Đông Nam Á là cầu nối giữa 2 đại dương và 2 châu lục. Ý nghĩa cầu nối càng
trở nên quan trọng trong tình hình hiện nay.
b) Địa hình:
- Bán đảo Trung Ấn:
+ Gồm có cả địa hình núi phân bố ở phía Tây và địa hình đồng bằng tập trung ở ven
biển và hạ lưu các sông
+ Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các thung lũng sông
- Quần đảo Mã Lai: nằm trên nền một khu vực bất ổn của vỏ trái đất nên thường
xuyên xảy ra hiện tượng động đất và núi lửa.
c) Khí hậu:
- Nằm trong khu vực chịu tác động sâu sắc của gió mùa với đặc điểm:
+ Mùa hạ: mưa nhiều do tác động của gió mùa mùa hạ thổi vào.

+ Mùa đông: chịu tác động của gió mùa mùa Đông thổi từ lục địa ra nên nhiệt độ thấp
và khô hơn.
- Nhờ tác động của gió mùa nên Đông Nam Á không bị khô hạn như nhiều khu
vực vùng vĩ độ.
- Đông Nam Á cũng thường xuyên chịu tác động của các cơn bão nhiệt đới gây
thiệt hại không nhỏ cho sản xuất và sinh hoạt.
d) Đặc điểm dân cư – xã hội:
- Đông Nam Á là khu vực đông dân và tốc độ gai tăng dân số còn khá cao
- Dân cư Đông Nam Á thuộc hai chủng tộc Môn – gô – lô – it và Ôx – tra – lô –
ít
- Đông Nam Á là nơi có nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Dân cư giữa các quốc gia trong khu vực có nhiều nét tương đồng do điều kiện
giao lưu bằng cả đường biển và đường bộ rất thuận lợi.
- Bên cạnh những nét tương đồng, những nết về phong tục tập quán, tín ngưỡng
riêng đã tạo nên sự đa dạng trong văn hóa của cả khu vực.
- Trước khi giành được nền độc lập phần lớn đều là thuộc địa của các nước đế
quốc.
- Hiện nay ở khu vực Đông Nam Á, phần lớn các nước theo chế độ cộng hòa,
một số nước theo chế độ quân chủ lập hiến
- Các nước trong khu vực đang cùng nhau hợp tác để phát triển toàn diện trên
tất cả khu vực.
e) Đặc điểm kinh tế của các nước Đông Nam Á:
- Nền kinh tế các nước Đông Nam Á phát triển khá nhanh song chưa vững
chắc:
+ Khi còn là thuộc địa nền kinh tế các nước đều lạc hậu, chỉ tập trung vào phát
triển nông nghiệp và công nghiệp khai khoáng bởi mục tiêu vơ vét của thực dân.
+ Ngày nay, việc sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu vẫn chiếm vị trí đáng kể trong
nền kinh tế của nhiều nước trong khu vực.
+ Hiện tại Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế: nguồn
lao động dồi dào, vốn và công nghệ từ bên ngoài.

+ Nền kinh tế của nhiều của nhiều nước gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn xảy ra
khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 ( Thái Lan).
-

10


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

+ Vấn đề môi trường đang đe dọa sự phát triển bền vững của khu vực.
- Cơ cấu kinh tế đang có những thay đổi:
+ Đa số các nước Đông Nam Á tiến hành công nghiệp hóa bằng cách đẩy mạnh
phát triển công nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ trong nước và xuất khẩu.
+ Cơ cấu kinh tế của các nước đang có những chuyển dịch rõ rõ rệt theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa biểu hiện ở sự thay đổi tỉ trọng các ngành trong tổng
sản phẩm trong nước.
f) Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
- Thành lập:
+ 8/8/1967: với 5 nước thành viên. Hiện nay số thành viên ASEAN là 10 nước,
trong khu vực chỉ còn Đông – ti – mo là chưa gia nhập.
+ Trong 25 năm đầu, mục tiêu chủ yếu của hiệp hội là sự hợp tác về quân sự. Sau
đó mục tiêu chuyển sang hợp tác để giữ vững hòa bình, ổn định khu vực, cùng nhau
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Các thành viên hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng chủ quyền của nhau
và phạm vi hợp tác ngày càng mở rộng.
- Hợp tác để phát triển kinh tế - xã hội:
+ Các nước trong khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi để hợp tác với nhau nhất là
những sự tương đồng, trong văn hóa, kinh tế và cả về vị trí địa lí.
+ Sự hợp tác về kinh tế - xã hội giữa các thành viên thể hiện ở một số điểm sau:

 Hợp tác giữa các vùng gần kề nhau của các quốc gia.
 Các nước phát triển hơn giúp đỡ các nước khác trong nhiều lĩnh vực.
 Tăng cường trao đổi hàng hóa giữa các nước.
 Cùng nhau xây dựng các tuyến đường xuyên quốc gia.
 Phối hợp khai thác và bảo vệ lưu vực sông Mê – kông.
- Việt Nam trong ASEAN:
+ Gia nhập ASEAN năm 1995 là thành viên rất tích cực tham gia vào các hoạt
động hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ
+ Khi tham gia vào ASEAN Việt Nam gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn cần giải quyết để phát triển.
- Thuận lợi:
+ Quan hệ mậu dịch: Tốc độ tăng trưởng buôn bán với các nước trong hiệp hội đạt
khá cao: từ 1990 – 2000 tăng 26,8 %.
+ Tỉ trọng giá trị hàng hóa buôn bán với các nước trong khu vực chiếm tới 1/3
(32,4 % ) tổng buôn bán quốc tế của Việt Nam.
+ Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước ASEAN là gạo với các
nước bạn chính là In – đô – nê – xi – a, Phi – lip – pin, Ma – lai – xi – a.
+ Mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam là nguyên liệu sản xuất như hàng điện
tử, xăng dầu, phân bón, truốc trừ sâu,…
- Hợp tác phát triển kinh tế:
+ Dự án phát triển hành lang Đông - Tây tại khu vực sông Mê – kong tạo điều kiện
khai thác tài nguyên và nhân công tại những vùng còn nhiều khó khăn của một số
nước trong khu vực giúp những vùng này phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo.
11


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh


- Khó khăn:
+ Chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, sự khác biệt về thể chế chính
trị, bất đồng về ngôn ngữ
+ Cụ thể: do trình độ phát triển kinh tế của nước ta chưa cao nên năng suất lao động
còn thấp, chất lượng hàng hoa sản xuất chưa cao nên năng suất lao động còn thấp,
chất lượng hàng hóa sản xuất chưa cao, khó cạnh tranh với các nước khác. Các
nước Đông Nam Á có nhiều mặt hàng giống nhau dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt
trong xuất khẩu. Sự khác biệt trong thể chế chính trị dẫn đến sự cách giải quyết các
mối quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau, nhiều khi gây ra nhiều khó khăn
không cần thiết như thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp,…Việc không cùng
chung ngôn ngữ cũng gây khó khăn lớn khi Việt Nam mở rộng giao lưu với các
nước.

C. ĐỊA LÍ VIỆT NAM:

 Chủ đề 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ Việt Nam:
1. Vị trí địa lí:
- Nước ta nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của
khu vực Đông Nam Á.
- Tiếp giáp với nhiều nước cả trên đất liền và trên biển.
- Hệ tọa độ trên đất liền:
Điểm cực
Địa danh hành chính
Vĩ độ
Kinh độ
0

Bắc
Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

23 23 B 105020’Đ
Nam
Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
8034’B 104040’Đ
Tây
Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên 22022’B 102009’Đ
Đông
Xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa 12040’B 109024’Đ
I.

Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta kéo dài tới khoảng vĩ độ 6050’B
và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến trên 117020’Đ tại biển Đông
2. Phạm vi lãnh thổ:
a) Vùng đất: gồm toàn bộ phần đất liền và các đảo, có tổng diện tích 331.212 km2
(2006)
- Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền. Phần lớn biên giới
nước ta nằm trong khu vực đồi núi
- Đường biển nước ta cong hình chữ S, dài 3260 km chạy từ Móng Cái ( Quảng
Ninh) đến Hà Tiên ( Kiên Giang)
- Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn các đảo ở ngoài khơi xa trên
biển Đông là Hoàng Sa, Trường Sa.
b) Vùng biển: Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta ở biển Đông
khoảng 1 triệu km2
- Giáp với biển của các nước Trung Quốc, Phi – lip – pin, In – đô – nê - xi – a,
Bru – nây, Ma – lai – xi –a, Xin – ga – po, Thái Lan, Cam – pu –chia
-

12



TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

Vùng biển nước ta bao gồm: vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải và vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
c) Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta.
II.
Ý nghĩa của vị trí địa lí:
1. Ý nghĩa tự nhiên:
- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tinh chất
nhiệt đới gió mùa.
- Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về tài nguyên
khoáng sản và tài nguyên sinh vật.
- Tuy nhiên nước ta cũng nằm ở nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai
như: mưa, lũ lụt, hạn hán, bão, …
2. Ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng
a) Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải là hàng không quốc tế cùng với các
tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á nên có điều kiện thuận lợi trong việc phát
triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam
còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Cam – pu – chia,
Tây Nam Trung quốc.
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các
vùng lãnh thổ tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
b) Về văn hóa – xã hội:
- Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa xã hội và mối
giao lưu lâu đời tạo điều kiện cho nước ta chung sống hòa bình hữu nghị và cùng
phát triển với các nước láng giềng, các nước trong khu vực Đông Nam Á.
c) Về chính trị - quốc phòng:

- Nước ta có vị trí quân sự quan trọng của vùng Đông Nam Á, khu vực kinh tế
năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát
triển và bảo vệ đất nước .
3. Đặc điểm vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên
và giao thông vận tải ở nước ta.
a) Về môi trường tự nhiên:
- Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là khu vực gió mùa
điển hình nhất thế giới.
- Thiên nhiên nước ta đa dạng và biến đổi thất thường thể hiện qua các thành
phần tự nhiên: đất, đá, khí hậu, sinh vật,… Thể hiện tính chất phân hóa, khác
biệt giữa các vùng miền
- Hình dạng lãnh thổ: Kéo dài và hẹp ngang ở phần đất liền, bờ biển uốn khúc
(hình chữ S) với chiều dài 3260km đã làm cho thiên nhiên nước ta trở nên đa
dạng, phong phú. Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền đã làm tăng thêm
tính chất nóng ẩm của nước ta.
b) Giao thông vận tải:
-

13


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

-

-

Cho phép nước ta giao lưu thuận lợi với các nước trong khu vực và trên thế

giới thông qua các loại hình vận tải đường bộ, đường thủy, đường hàng
không.
Tuy nhiên GTVT ở nước ta cũng gặp không ít khó khăn: do hình dạng địa
hình lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, nằm sát biển, bị chia cắt. Vì vậy các tuyến
đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai (nhất là tuyến đường Bắc – Nam). Việc thiết
kế xây dựng các tuyến đường gặp nhiều khó khăn.

 Chủ đề 2: Đất nước nhiều đồi núi.
I.
1.

2.

3.

4.
II.
1.

2.
14

Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:
Địa hình đồi núi: chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích, làm cho thiên nhiên Việt Nam có đặc
điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi.
- Đồi núi thấp chiếm ưu thế với hơn 60% diện tích của nước ta. Nếu kể cả đồng
bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000m
chỉ chiếm khoảng 1%.
Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.

- Địa hình nước ta được vận động tân kiến tạo nâng lên làm trẻ lại và có tính
phân loại rõ rệt.
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam là hướng nghiêng chung của địa hình (hướng
của núi : Tây Bắc – Đông Nam, vòng cung), là hướng của các dãy núi vùng
Tây Bắc, Trường sơn Bắc và các hệ thống sông lớn. Ngoài ra còn có hướng
vòng cung của địa hình như vùng núi Đông Bắc, vùng núi Trường Sơn Nam.
Địa hình của vùng niệt đới gió mùa ẩm:
- Quá trình phong hóa diễn ra nhanh.
- Địa hình dễ bị bào mòn.
Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi với phát triển kinh tế xã hội:
Thế mạnh:
- Khoáng sản: là khu vực tập trung nhiều khoáng sản có nguồn gốc nội sinh (
đồng, chì, thiếc, sắt,…) và mỏ ngoại sinh (đá vôi, than đá,…) đó là nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng và đất trồng tạo cơ sở phát triển nền nông lâm nghiệp nhiệt đới.
+ Rừng giàu về thành phần lòai động thực vật trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu
biểu cho sinh vật nhiệt đới.
+ Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các
vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi gia súc.
- Nguồn thủy năng: các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện
lớn.
- Tiềm năng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng,…nhất là du lịch sinh thái.
Hạn chế:


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh


-

Địa hình bị chia cắt mạnh gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài
nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
Là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Các thiên tai
khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại,…thường xảy ra gây ảnh hưởng lớn
tới sản xuất và đời sống dân cư.

 Chủ đề 3: Thiên nhiên Việt Nam.
I.

II.

Ảnh hưởng của biển Đông tới khí hậu địa hình, tới các hệ sinh thái ven biển:
1. Khí hậu:
- Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa rất lớn, làm giảm tính chất
khắc nghiệt của thời tiết lạnh, khô trong mùa Đông và làm dịu bớt thời tiết
nóng bức trong mùa hạ.
- Khí hậu mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
2. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Thành tạo nên các dạng địa hình đặc trưng của vùng biển nhiệt đới ẩm như
vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn các tam giác châu thổ với bãi triều rộng
lớn, các bãi cát phẳng, các vũng, vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn
san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập
mặn nước ta có diện tích 450 000 ha, riêng Nam Bộ là 300 000 ha. Các hệ
sinh thái trên đất phèn, đất mặn,… hệ sinh thái trên các đảo cũng rất đa dạng
và phong phú.
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa:
1. Tính chất nhiệt đới của khí hậu:

a) Biểu hiện:
- Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc (trừ vùng núi cao) đều lớn hơn 200C.
- Tổng số giờ nắng lớn, từ 1400 đến 3000 h/năm.
b) Nguyên nhân:
- Vị trí địa lí nằm hoàn toàn trong nội chí tuyến
- Hằng năm nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời rất lớn và mọi nơi trong
năm có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
2. Hoạt động của gió mùa và các hệ quả:
Có 2 loại gió mùa chủ yếu hoạt động trong năm:
a) Gió mùa mùa Đông:
 Gió mùa Đông Bắc:
- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm áp cao Xi – bia di
chuyển qua lục địa vào nước ta.
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 160B trở ra Bắc.
- Tính chất:
+ Vào đầu mùa Đông (tháng 11, 12, 1) khối khí lạnh di chuyển qua lục địa Trung
Hoa mang lại cho thời tiết miền Bắc lạnh và khô
15


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

+ Nửa cuối mùa Đông (tháng 2, 3, 4) khối không khí lạnh di chuyển về phía Đông
qua biển vào nước ta gây nên thời tiết lạnh, ẩm và mưa phùn cho vùng ven biển và
Đồng bằng ở miền Bắc.
+ Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động từng đợt không kéo dài liên tục, cường độ
mạnh nhất trong mùa Đông và ở miền Bắc hình thành một mùa Đông kéo dài 2-3
tháng. Khi di chuyển xuống phía Nam suy yếu dần “bức chắn” là dãy Bạch Mã, vĩ

tuyến 160B
 Gió tín phong Bán Cầu Bắc:
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp cao trên biển Thái Bình Dương thổi về
xích đạo
- Hướng gió Đông Bắc
- Phạm vi hoạt động: từ Đà Nãng trở vào Nam.
- Tác động: gây mưa cho vùng biển Trung Bộ và ít mưa ở Nam Bộ, Tây
Nguyên.
b) Gió mùa mùa hạ:
 Gió mùa Tây Nam:
- Nguồn gốc: xuất phát từ khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn độ dương ( vào nửa
đầu mùa hạ) và áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam (vào nửa sau mùa hạ)
- Hướng gió Tây Nam
- Tính chất:
+ Đầu mùa hạ khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ dương xâm nhập trực tiếp và gây
mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây nguyên. Vượt dãy trường sơn khối khí trở
nên nóng và khô tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu
vực Tây Bắc. Thời tiết do gió phơn Tây Nam mang lại rất nóng và khô.
+ Vào giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa
cầu Nam hoạt động, hình thành gió mùa mùa Hạ chính thức ở Việt Nam. Vượt qua
biển của vùng xích đạo khối khí trở nên nóng và khô thường gây mưa lớn và kéo
dài cho các vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên. Do áp thấp Bắc Bộ khối khí này
di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc Bộ cũng gây mưa lớn cho vùng này.
c) Sự luân phiên của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về
hướng và tính chất tạo nên sự phân mùa khí hậu nước ta:
- Miền Bắc có mùa Đông lạnh, ít mưa vào mùa hạ nóng, mưa nhiều. Hai mùa
chuyển tiếp là mùa thu và mùa xuân.
- Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô.
3. Tính chất ẩm của khí hậu:
 Nguyên nhân:

- Vị trí địa lí nằm trong khu vực hoạt động điển hình của gió mùa trên thế giới.
- Tác động của biển (trong đó có biển Đông) đối với các khối khí trước khi xâm
nhập vào nước ta.
 Biểu hiện:
- Lượng mưa lớn:
+ Trung bình từ 1500 – 2000 mm.
+ Những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa có thể lên tới 3500 –
4000 mm.
16


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

- Độ ẩm không khí cao dao động từ 80 – 100%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
III. Địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
1. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
- Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói
mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
- Xuất hiện những hiện tượng: đất trượt, đá lở.
- Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình các – xtơ với các hang động ngầm, suối
cạn.
- Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị cắt thành các đồi thấp xen thung lũng
rộng.
2. Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông:
- Là hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền
đồi núi.
- Biểu hiện ở sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông như:
rìa phía Đông Nam, đồng bằng châu thổ sông Hồng, phía Tây Nam đồng bằng
châu thổ sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến vài trăm mét.

IV. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời
sống:
1. Sản xuất nông nghiệp:
a) Thuận lợi:
- Với nền nhiệt ẩm cao cho phép cây trồng có thể phát triển, sinh trưởng quanh
năm, thâm canh, xen canh, tăng vụ, tăng năng suất.
- Ở miền Bắc và những vùng đồi núi cao trong cả nước có 1 mùa đông lạnh nên
có thể trồng các loại cây cận nhiệt và ôn đới, làm cho sản phẩm nông nghiệp
thêm phong phú (nhiệt đới, ôn đới, cận nhiệt).
b) Khó khăn:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm là điều kiện cho các loại sâu bọ phá hoại mùa màng,
dịch bệnh ở gia súc phát triển mạnh ảnh hưởng đến năng suất trồng trọt và
chăn nuôi.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, nhiễu động thời tiết thường xuyên xảy ra
vào thời kì chuyển mùa làm cho sản xuất nông nghiệp ở nước ta thêm bấp
bênh.
2. Đối với các ngành sản xuất khác và đời sống:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành
kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, GTVT, du lịch,… và đẩy mạnh hoạt động
khai thác, xây dựng vào mùa khô.
- Tuy nhiên các khó khăn trở ngại cũng không ít:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác,…chịu ảnh hưởng trực
tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán,… hàng năm gây tổn thất rất lớn cho
mọi ngành sản xuất và thiệt hại về người, tài sản.
+ Các thời tiết bất thường, như giông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô
nóng,…cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
17



TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

+ Môi trường thiên nhiên bị suy thoái.

 Chủ đề 4: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
Sự biến động về tài nguyên rừng và biện pháp bảo vệ rừng:
1. Biến động tài nguyên rừng:
a) Số lượng:
- Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha (1943) còn 7,2 triệu ha (1983) sau
đó tăng lên 12,7 triệu ha (2005).
- Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha (1943) còn 6,8 triệu ha (1983)
sau đó tăng lên 10,2 triệu ha (2005).
- Diện tích rừng trồng tăng 0,4 triệu ha (1983) lên 2,5 triệu ha (2005).
- Độ che phủ giảm từ 43% (1943) còn 22% (1983), sau đó tăng lên 38% (2005).
- Nguyên nhân: do khai thác bừa bãi và diện tích rừng trồng không nhiều nên
diện tích rừng và độ che phủ rừng giảm sút. Từ 1990 cùng với các biện pháp
bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng và độ che
phủ rừng tăng lên nhanh chóng.
b) Chất lượng rừng:
- Nhìn chung chất lượng rừng đang bị suy giảm:
+ Năm 1943 rừng giàu có diện tích gần 10 triệu ha chiếm 70% diện tích rừng.
+Hiện nay rừng nghèo và rừng mới phục hồi chiếm tới 70%, tỉ lệ diện tích rừng giàu
giảm mạnh.
2. Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
a) Ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên rừng:
- Rừng có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế và môi trường.
- Để đảm bảo vai trò của rừng đối với môi trường thì theo quy hoạch chúng ta
cần nâng độ che phủ rừng từ 40% hiện nay lên 45 – 50%, vùng núi dốc phải

đạt 70 – 80%.
b) Biện pháp:
- Tăng cường sự quản lí của nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng.
 Biện pháp này được thể hiện qua những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và
phát triển đối với 3 loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có,
trồng rừng trên đất trống đồi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo tồn các loại.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì và phát triển diện tích, chất lượng rừng,
quan tâm tới độ phì và chất lượng đất rừng.
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, nhà nước đã tiến hành giao quyền sử
dụng đất và bảo vệ rừng cho nhân dân.
- Chiến lược trồng 5 triệu ha rừng 2010.
II.
Sự suy giảm, đa dạng sinh học, nguyên nhân và biện pháp bảo vệ:
1. Sự suy giảm, đa dạng sinh học:
a) Biểu hiện:
I.

18


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao (thể hiện qua số lượng, thành
phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) nhưng đang bị suy
giảm:
+ Trong 14 500 loài thực vật, có 500 loài bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm

có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong 300 loại thú có 96 loài đang bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong 830 loại chim có 57 loài đang bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong 550 loài cá nước ngọt và 2000 loài cá nước mặn thì có 90 loài đang bị mất
dần.
b) Nguyên nhân:
- Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn
làm nghèo tính đa dạng của các hệ sinh thái.
- Hậu quả của việc khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước
nhất là các vùng ven sông, cửa biển dẫn đến nguồn tài nguyên dưới nước đặc
biệt là nguồn hải sản của nước ta bị giảm sút rõ rệt.
2. Biện pháp bảo vệ:
- Xây dựng và bảo vệ, mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên.
+ Năm 1986 có 87 khu với 7 vườn quốc gia.
+ Năm 2007 có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo vệ loài sinh cảnh,
có 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
- Ban hành “sách đỏ Việt Nam”. Hiện đã có 360 loài thực vật và 350 loài động
vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào “sách đỏ Việt Nam”.
- Quy định về khai thác gỗ, động vật, thủy sản như: cấm khai thác gỗ quý, khai
thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng, cấm săn bắt động vật trái
phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột.
III. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và biện pháp bảo vệ:
1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất :
- Diện tích các loại đất năm 2005:
+ Đất có rừng: 17,2 triệu ha.
+ Đất sử dụng trong nông nghiệp: 9,4 triệu ha (bình quân 0,1 ha/người).
+ Đất chưa sử dụng: 5,35 triệu ha, trong đó đất chưa sử dụng ở đồng bằng khoảng

350 000 ha, đất đồi núi bị thoái hóa nặng: 5 triệu ha. Do vậy, khả năng mở rộng đất
nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều, khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần
phải rất thận trọng.
- Những năm gần đây, diện tích đất trống đồi trọc giảm mạnh do chủ trương
toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước vẫn còn khoảng
9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa.
2. Biện pháp bảo vệ:
- Đối với đất vùng đồi núi:
-

19


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

IV.

+ Để chống xói mòn trên đất dốc, phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh
tác nông lâm như làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Do diện tích ít nên cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện
tích.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống
bạc màu, glây hóa.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa
học, thuốc trừ sâu.

Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở nước ta:
- Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở Việt Nam dựa trên
những nguyên tắc của chiến lược bảo vệ toàn cầu (WSC) do Liên hợp quốc về
bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) đề xuất.
- Chiến lược bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững.
- Các nhiệm vụ chiến lược đề ra là:
+ Duy trì quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết định đến
đời sống con người.
+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loại
hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân
loại.
+ Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử
dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
+ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
+ Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng
hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên.

 Chủ đề 5: Địa lí dân cư.
I.

20

Hậu quả và giải pháp giải guyết sự tăng dân số nhanh:
1. Hậu quả:
a) Đối với phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Làm cho bình quân lương thực theo đầu người giảm.
- Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
- Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích lũy tạo nên mối mâu
thuẫn giữa cung và cầu.

- Chậm chuyển dịch cơ cấu theo ngành và theo lãnh thổ
b) Đối với việc phát triển xã hội:
- Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện.
- GDP bình quân theo đầu người thấp.
- Các vấn đề phát triển y tế - văn hóa – giáo dục còn gặp nhiều khó khăn
c) Đối với tài nguyên môi trường:


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

- Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ô nhiễm môi trường.
- Không gian cư trú chật hẹp.
2. Các giải pháp:
- Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Kết hợp các giải pháp nhằm giảm tỉ lệ sinh:
+ Giải pháp kinh tế.
+ Giải pháp hành chính.
+ Giải pháp kĩ thuật ( y tế ) và các giải pháp khác.
- Tập trung vào các vùng lãnh thổ, các bộ phận dân cư hiện đang có mức tăng
dân số cao: vùng núi, nông thôn, ngư dân.
II.
Đặc điểm phân bố dân cư, nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết sự
phân bố dân cư bất hợp lí hiện nay ở nước ta:
1. Dân cư nước ta phân bố không đều và chưa hợp lí:
- Dân cư phân bố không đều giữa các đồng bằng với trung du và miền núi:
+ Dân cư tập trung ở đồng bằng: 75% dân số sống ở đồng bằng, mật độ dân số cao (
đồng bằng sông Hồng: 1225 người/km2, đồng bằng sông Cửu Long: 429 người/km2, Duyên hải miền
Trung: 200 người/km2).

+ Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên: vùng núi chiếm ¼ số dân cả nước(25%)
nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích, mật độ dân số thấp (miền núi trung du phía Bắc: Đông Bắc: 148
người/km2, Tây Bắc 69 người/km2, Tây Nguyên 89 người/km2).
- Dân cư phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn:
+ Nông thôn chiếm 73,1% dân số với hoạt động nông nghiệp là chủ yếu.
+ Thành thị: dân số chiếm 26,9%.
- Trong nội bộ từng vùng cũng có sự phân hóa:
+ Đồng bằng sông Hồng:1225 người/km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/km2 .
+ Trung du miền núi: Đông Bắc: 148 người/km2 , Tây Bắc: 69 người/km2, Tây
Nguyên: 89 người/km2.
- Phân bố không đều giữa miền Bắc và miền Nam
2. Nguyên nhân:
- Do điều kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, nguồn nước.
- Do lịch sử định cư và khai thác lãnh thổ.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mức độ khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
3. Ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lao động và việc khai thác tài nguyên hiện
có của mỗi vùng:
+ Ở đồng bằng: đất chật người đông, khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
lao động.
+ Ở miền núi và cao nguyên: đất đai rộng, tài nguyên phong phú nhưng lại thiếu lao
động nhất là lao động có kĩ thuật nên nhiều loại tài nguyên chưa được khai thác hợp lí
hoặc còn ở dưới dạng tiềm năng, đời sống người dân thấp kếm.
+ Ở thành thị tập trung phần lớn ở đồng bằng châu thổ. Quá trình đô thị hóa không đi
đôi với quá trình công nghiệp hóa nên khó khăn đến vấn đề giải quyết việc làm.
21


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ

Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

+ Ở nông thôn: thừa lao động, thiếu việc làm.
4. Giải pháp:
- Phân bố lại dân cư và lao động theo lãnh thổ, thực hiện chương trình di dân,
xây dựng các vùng kinh tế mới.
- Xây dựng các cơ sở công nghiệp ở trung du và miền núi để thu hút lao động
tại chỗ và lao động ở đồng bằng.
- Phân công lao động theo ngành và theo lãnh thổ:
+ Ở nông thôn: xây dựng các cơ sở chế biến, tiểu thủ công nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
+ Ở miền núi: phát triển nghề thủ công, khai thác, chế biên lâm sản, xây dựng vùng
chăn nuôi gia súc tập trung và vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày.
III. Nước ta phải thực hiện phân bố dân cư hợp lí:
 Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (2006) nhưng chưa hợp lí ở các
vùng.
- Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du miền núi:
+ Ở đồng bằng: tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao.
+ Ở trung du miền núi: mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi
vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của cả nước.
- Ngay trong một vùng dân cư cũng có sự phân bố không hợp lí.
- Phân bố dân cư không hợp lí giữa thành thị và nông thôn:
+ Nông thôn chiếm 73,1% dân số với hoạt động nông nghiệp là chủ yếu.
+ Thành thị: dân số chiếm 26,9%.
 Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động,
khai thác tài nguyên. Vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả
nước là rất cần thiết
 Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng hiệu quả nguồn lao động của nước ta
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia

đình.
- Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy phân bố dân cư, lao
động giữa các vùng.
- Xây dựng, quy hoạch và chính sách phù hợp, nhằm đáp ứng xu thế chuyển
dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động, thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và
chính sách cụ thể mở rộng thị trường và xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh
mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du miền núi, phát triển công
nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động
của đất nước.

 Chủ đề 6: Lao động và việc làm.
I.
Đặc điểm nguồn lao động của nước ta hiện nay:
1. Số lượng lao động:
22


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

Nguồn lao động dồi dào do dân số nước ta đông, kết cấu dân số trẻ. Lực lượng
lao động năm 2005 là 42,7 triệu người (chiếm 50,1% dân số)
- Tăng nhanh: hàng năm được bổ sung thêm.
2. Chất lượng lao động:
- Mặt mạnh:
+ Người lao động nước ta cần cù, chịu khó, nhiều kinh nghiệm sản xuất, có khả năng
tiếp thu nhanh khoa học – kĩ thuật hiện đại.
+ Trình độ khoa học – kĩ thuật ngày càng được nâng cao ( hiện có khoảng 21% lao

động có chuyên môn kĩ thuật, trong đó số người có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm
4,4 %, Trung cấp 4,1%, công nhân có kĩ thuật 3,3%).
- Mặt hạn chế:
+ Còn thiếu tác phong lao động công nghiệp, kĩ thuật lao động chưa cao.
+ Lực lượng lao động kĩ thuật và công nhân có tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu
của sự nghiệp công nhiệp hóa đất nước. Số lao động không có chuyên môn kĩ thuật
(2003) chiếm 79% tổng số lao động cả nước.
3. Lao động nước ta phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ:
- Lao động tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, vùng núi cao và cao nguyên. Nhìn
chung còn thiếu lao động đặc biệt là lao động có kĩ thuật.
II.
Những thuận lợi và khó khăn của nguồn lao động đối với phát triển kinh tế xã hội:
1. Thuận lợi:
- Lực lượng lao động có kĩ thuật tập trung ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ,… nhất là
các thành phố lớn (Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh,…) Đó là điều
kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp đòi hỏi phải có trình độ
cao (điện tử, cơ khí, hóa chất,…)
2. Khó khăn:
- Lực lượng lao động tập trung quá đông ở các vùng đồng bằng duyên hải, nhất
là các thành phố lớn gây căng thẳng cho việc giải quyết việc làm. Trong khi
đó, vùng núi, trung du giàu tài nguyên thì lại thiếu lực lượng lao động, đặc
biệt là lao động có kĩ thuật.
- Chất lượng lao động ở các vùng không đều:
+ Số ; bậc đại học cao nhất ở Đông Nam Bộ (7,3%), thấp nhất ở đồng bằng sông
Cửu Long (2,2%).
+ Số lao động không có chuyên môn kĩ thuật cao nhất ở đồng bằng sông Cửu
Long (86,8%), thấp nhất ở Đông Nam Bộ (65,7%).
+ Có sự chênh lệch khá lớn về lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật giữa
thành thị và nông thôn. Thành thị chiếm 45,5%, nông thôn chỉ có 13,5% số lao động có
trình độ chuyên môn kĩ thuật trong tổng số lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật của

cả nước.
+ Nguyên nhân: Vì thành thị là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,
dịch vụ, đầu mối giao thông nên có điều kiện để đào tạo và yêu cầu sử dụng lao động
chất lượng cao. Ở nông thôn, kinh tế - văn hóa, cơ sở hạ tầng, giáo dục còn chậm phát
triển chưa có điều kiện và sử dụng lao động chất lượng cao.
-

23


TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

 Chủ đề 7: Sự phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp.
Những điều kiện để phát triển ngành thủy sản ở nước ta:
1. Thuận lợi:
 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Nước ta có vùng đặc quyền kinh tế biển trên 1 triệu km2, đường bờ biển dài (3260
km).
- Biển Đông là một vùng biển nhiệt đới, nhiệt độ tương đối ấm ( trung bình 200C),
thích hợp với sự sinh trưởng, phát triển của nhiều loại hải sản.
- Dọc bờ biển có nhiều cửa sông, vũng, vịnh, thuận lợi cho việc xây dựng các cảng
cá. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đánh bắt xa bờ và khai thác hợp lí tài
nguyên biển.
- Trữ lượng hải sản nước ta khoảng 3,9 – 4 triệu tấn cho phép khai thác hàng năm
khoảng 1,9 triệu tấn. Biển có 2000 loài cá (trong đó có 100 loài có giá trị kinh tế), 70
loài tôm (có 20 loài có giá trị kinh tế), 50 loài cua biển, 650 loài rong biển.
- Có 4 ngư trường trọng điểm:
+ Hải Phòng – Quảng Ninh
+ Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng tàu

+ Cà Mau – Kiên Giang
+ Quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa
- Nước ta có 1,2 triệu ha diện tích mặt nước ( ao hồ, đập chứa nước, kênh rạch,
rừng ngập mặn, ruộng nước, đầm phá, vịnh nông) có thể nuôi trồng thủy sản
(nước mặn, nước lợ, nước ngọt) tập trung phần lớn diện tích ở đồng bằng sông
Cửu Long (658,6 nghìn ha).
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nhân dân ta có truyền thống và kinh nghiệm đánh bắt cá trên biển, nuôi trồng
thủy sản.
+ Cở sở vật chất đã được chú trong phát triển:
 Các đội tàu được cơ giới hóa, với các phương tiện đánh bắt hiện đại (máy
định vị, phương tiện thăm dò cá, đánh bắt cá bằng ánh sáng,…)
 Các dịch vụ thủy sản phát triển (các trạm, trại giống, cung ứng vật tư, thiết
bị, thuốc phòng trừ bệnh, thức ăn công nghiệp,…)
 Các cảng biển, nhà máy chế biến thủy sản được nâng cấp, xây dựng mới.
+ Chính sách: những đổi mới trong chính sách của nhà nước đã có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển của ngành thủy sản ( chương trình đánh bắt cá xa bờ và trang thiết bị hiện đại để
nâng cao sản lượng đánh bắt cá biển).
+ Thị trường xuất khẩu được mở rộng (Hoa Kì, Nhật Bản, EU,…).
2. Khó khăn:
- Hàng năm có 9 – 10 trận bão và áp thấp nhiệt đới, 30 – 35 đợt gió mùa Đông
Bắc, chủ yếu ở các tỉnh miền Trung gây thiệt hại về người, tài sản của ngư
dân, hạn chế ngày ra khơi.
- Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, chưa được trang bị hiện đại nên không
thể đi đánh bắt cá ở các vùng biển xa.
I.

24



TÀI LIỆU ÔN THI HSG ĐỊA LÝ
Sưu tầm và biên soạn: Nguyễn Tố Oanh

Hiện nay do đánh bắt ven bờ quá mức, kết hợp với với việc dùng chất nổ,
xung điện nên nguồn lợi thủy sản đã bị suy giảm.
- Môi trường vùng biển nhiều nơi đã bị suy thoái nên nguồn lọi thủy sản cũng
bị ảnh hưởng.
- Công nghệp chế biến thủy sản còn nhiều hạn chế.
3. Phân bố ngành thủy sản:
- Năm 2005 sản lượng khai thác đạt 1978,5 nghìn tấn, trong đó sản lượng cá
biển 1340,7 nghìn tấn. Riêng đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 532 nghìn tấn
(39,9 % sản lượng cá biển của cả nước).
- Các tỉnh có sản lượng cá đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Ninh
Thuận, Cà Mau. Riêng 4 tỉnh này đã chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác
của cả nước.
- Về nuôi trồng phần lớn diện tích nuôi trồng thủy sản tập trung tại Đồng Bằng
Sông Cửu Long với 6858 nghìn ha (chiếm 71,4% diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản của cả nước.
- Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng có sản lượng nuôi trồng thủy sản nhiều
nhất.
- Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá Basa trong lồng bè trên sông Tiền, sông
Hậu với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn (2005)
II.
Vai trò, hiện trạng phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp:
1. Vai trò:
- Nước ta với ¾ diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Vì thế rừng không
chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ môi trường
sinh thái đảm bảo an toàn cho vùng đồng bằng.
2. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đang bị suy thoái:
a) Nguyên nhân:

- Do khai thác gỗ cho nhu cầu công nghiệp dân dụng và xuất khẩu.
- Chặt phá rừng lấy củi đốt.
- Du canh, du cư, mở rộng diện tích canh tác (trồng cây lâu năm ở Tây Nguyên,
phá rừng ngập mặn để có diện tích nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long).
- Cháy rừng ( những năm gần đây cháy rừng diễn ra theo quy mô lớn ở Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên vì mùa khô kéo dài và thiếu nước nghiêm trọng. Cháy
rừng còn xảy ra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long vì ở đây lượng mưa nhỏ về
mùa khô và đất than bùn làm cho lớp thực bì dễ bén lửa).
- Chiến tranh (nhất là thời chống Mĩ cứu nước).
- Công nghệ khai thác lạc hậu dấn đến tình trạng chi phí sản xuất cao và gây
lãng phí tài nguyên rừng.
- Việc trồng rừng không bù được diện tích rừng bị phá hoại.
3. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp:
 Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ
rừng), khai thác và chế biến gỗ, lâm sản.
a) Trồng rừng:
- Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha và hàng năm trồng trên dưới 200 nghìn ha
rừng tập trung.
-

25


×