Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài tập kế toán tài chính 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.26 KB, 29 trang )

BÀI TẬP MÔN KẾ TOÁN TC 02
Bài 1
Có tài liệu về tình hình kiểm kê kho ngày 31/12 như sau:
Tên VL,
Số kiểm kê
Số sổ sách
Chênh lệch
CCDC
VL A
9.130 kg
9.200 kg
- 70 kg
VL B
5.000 m
5.080 m
- 80 m
VL C
2.960 lít
3.000 lít
- 40 lít
VL D
1.000 kg
980 kg
+ 20 kg
CC E
1.000 cái
980 cái
+ 20 cái

Giá ghi sổ
10.000 đ/kg


20.000 đ/m
10.000 đ/l
50.000 đ/kg
200.000 đ/c

Định mức
hao hụt
±60 kg
0
±30 lít
±20 kg
0

Ngày 31/12, tài sản thừa, thiếu khi kiểm kê chưa xử lý.
Ngày 15/1, ban giám đốc quyết định xử lý kết quả kiểm kê:
- Vật liệu thiếu trên định mức thủ kho phải bồi thường theo giá ghi sổ.
- Vật liệu thừa, thiếu trong định mức ghi giảm hoặc ghi tăng chi phí kinh doanh (Giá vốn
hàng bán)
- Cơng cụ E thừa do qn ghi sổ, biết số cơng cụ này được biếu tặng có trị giá tương đương
với cơng cụ cùng loại đang ghi sổ. Kê tốn điều chỉnh sổ.
Bài 2
Có các dữ liệu về tình hình hàng hóa tồn kho cuối niên độ như sau:
Hàng tồn kho
SL theo sổ sách
Đơn giá gốc
Giá bán ước tính
(đ/kg)
(đ/kg)
A
300

180.000
170.000
B
500
120.000
140.000
C
200
320.000
320.000
D
100
250.000
275.000
E
200
300.000
290.000

Chi phí bán hàng
ước tính (đ/kg)
10.000
12.000
20.000
25.000
30.000

Giã sử SL theo sổ sách trùng với số lượng kiểm kê cuối kỳ.
u cầu:
- Tính giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm. Biết TK159 khơng có số dư đầu
kỳ.
Bài 3
Công ty thương mại Toàn Thắng trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ như sau:
1/ Mua 2.000 sản phẩm B của công ty Phú An, giá mua chưa thuế 120.000 đ/SP, thuế
GTGT khấu trừ 10%, thanh toán ngay bằng tiền gởi ngân hàng. Số hàng này đến cuối tháng
vẫn chưa về kho công ty.
2/ Trong 1.000 sản phẩm A đã mua từ tháng trước nhưng chưa về nhập kho với giá
mua 100.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, tháng này công ty chuyển bán thẳng cho công ty Hoàng
An 500 sản phẩm, số còn lại về nhập kho đủ.
Bài 4


Công ty thương mại Trung Tín áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng có tình hình như sau:
1/ Mua 5.000 sản phẩm Y của công ty Toàn Thắng, giá mua chưa thuế 100.000 đ/SP,
thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán. Số hàng trên được nhập kho 3.000 sản phẩm, số còn
lại gởi đi bán cho công ty Phú An. Sau đó công ty nhận được hồi báo của công ty Phú An số
hàng gởi đi bán có 1.000 sản phẩm sai qui cách, công ty đã được công ty Toàn Thắng chấp
nhận giảm giá cho số hàng này 10% trên giá bán chưa thuế. Công ty đã chi tiền gởi ngân
hàng trả nợ cho người bán sau khi trừ đi khoản giảm giá.
2/ Mua 10.000 sản phẩm của công ty A&A nhập kho, giá mua chưa thuế 90.000 đ/SP,
thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán. Sau đó công ty chi tiền gởi ngân hàng thanh toán cho
người bán sau khi trừ đi chiết khấu thương mại 2% trên giá bán chưa thuế.
3/ Nhận được 2.000 sản phẩm mua từ tháng trước của công ty Thanh An, giá mua chưa
thuế 100.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán. Theo biên bản nhập kho có 100
sản phẩm kém phẩm chất công ty đã không nhập kho mà trả lại ngay số hàng trên cho công
ty Thanh An và đã chi tiền gởi ngân hàng thanh toán toàn bộ số nợ này và được hưởng chiết
khấu thanh toán 1% trên tổng số tiền thanh toán.
Bài 5

Công ty thương mại Trường Sơn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ xuất 2.000 sản phẩm gởi đi bán cho công ty
ABC, giá xuất kho 80.000 đ/SP, giá bán chưa thuế 120.000 đ/SP, thuế GTGT khấu trừ 10%.
Số hàng trên được giao đến kho công ty ABC, công ty ABC chỉ chấp nhận thanh toán 1.800
sản phẩm số còn lại thu hồi nhập kho.
Bài 6
Nhận được báo cáo bán hàng của cửa hàng bán lẽ trực thuộc công ty. Số hàng bán ra
1.200 sản phẩm, giá bán chưa thuế 150.000 đ/SP, thuế GTGT khấu trừ 10%. Mậu dòch viên
đã nộp số tiền mặt 195.000.000 đ, số tiền còn thiếu doanh nghiệp buộc mậu dòch viên phải
bồi thường, số tiền này chưa thu. Giá vốn của số hàng này là 110.000 đ/sản phẩm.
Bài 7
1/ Ngày 10/7 xuất kho lô hàng hóa trò giá 12.000.000 đ chuyển ra bến cảng để chuẩn
bò xuất khẩu với giá bán FOB là 1.000 USD, chưa thu tiền, thuế xuất khẩu 2%/ trò giá hàng
xuất khẩu, tỷ giá giao dòch thực tế 19.000 VNĐ/USD. Ngay trong ngày 10/7 đã hoàn thành
việc giao hàng.
2/ Chi phí chuyển hàng ra cảng 800.000 đ chưa bao gồm thuế GTGT, thuế GTGT
10%, chi bằng tiền mặt, công ty nộp thuế xuất khẩu bằng tiền gởi ngân hàng.
3/ Ngày 20/7, nhận được báo có ngân hàng bằng ngoại tệ về lô hàng đã xuất khẩu
ngày 10/7, tỷ giá giao dòch thực tế 19.200 VNĐ/USD.
Bài 8

2


1/ Ngày 5/8, nhập khẩu lô hàng trò giá CIF 2.000 USD, chưa trả tiền, thuế suất nhập
khẩu 3%/ trò giá hàng nhập khẩu, thuế GTGT 10%, tỷ giá giao dòch thực tế 19.300
VNĐ/USD. Ngay trong ngày 5/8 đã hoàn thành thủ tục và nhập kho.
2/ Chi phí chứng từ 400.000 đ, phí vận chuyển cont 1.000.000 đ, chưa bao gồm thuế
GTGT 10% được chi bằng tiền mặt, công ty nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT bằng tiền gởi
ngân hàng.

3/ Ngày 20/8, thanh toán tiền mua hàng trên và nhận được giấy báo nợ của ngân
hàng, tỷ giá xuất ngoại tệ 19.400 VNĐ/USD
Yêu cầu: Hãy đònh khoản các nghiệp vụ trên
Bài 9
Tình hình bán hàng tại một doanh nghiệp trong tháng 12, doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, thuế suất thuế GTGT 10%
1. Ngày 2 : Xuất bán hàng A, giá xuất kho 1.050.000, giá bán chưa thuế 7.200.000, chi
phí bốc dỡ do doanh nghiệp chòu, đã chi bằng tiền mặt 50.000. Giả sử :
a. Khách hàng đến nhận hàng tại kho doanh nghiệp và thanh toán bằng tiền mặt
b. Doanh nghiệp xuất chuyển hàng hoá gởi đi cho khách hàng. Ngày 9, doanh
nghiệp được khách hàng thông báo đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
2. Ngày 4 : Nhân viên mua hàng của doanh nghiệp đã nhận hàng B tại kho người bán,
giá mua chưa thuế trên hoá đơn người bán là 4.000.000, giá bán 4.800.000, tiền hàng
chưa thanh toán. Giả sử :
a. Nhân viên mua hàng của DN tiến hành nhận hàng do người bán giao, đồng
thời tiến hành giao hàng ngay cho khách hàng tại kho người bán ( Giao tay
ba ), tiền bán hàng chưa thanh toán.
b. Nhân viên mua hàng của DN sau khi nhận hàng do người bán giao, không
chuyển hàng về kho của DN, mà vận chuyển thẳng gởi đi cho khách hàng.
Đến ngày 11, DN nhận được thông báo khách hàng đã nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán.
c. Như TH b, nhưng được ngân hàng thông báo đã thu được số tiền về hàng gởi
đi do khách hàng chuyển trả vào tài khoản tiền gởi ngân hàng của DN
d. Như TH c, nhưng ngân hàng trừ vào khoản tiền vay ngắn hạn của DN
3. Ngày 6 : Xuất kho gởi lô hàng C chuyển đi cho khách hàng, giá xuất kho hàng hoá
2.000.000, giá bán chưa thuế 2.400.000. Giả sử :
a. Đến ngày 13, nhận được thông báo của khách hàng đã nhận hàng, nhưng thiếu
một số hàng theo giá xuất kho 200.000, giá bán chưa thuế 240.000, khách
hàng chỉ chấp nhận thanh toán theo số thực nhận. Số hàng thiếu chưa xác đònh

nguyên nhân, DN theo dõi chờ xử lý. Đến ngày 20, xác đònh nguyên nhân
hàng thiếu do bộ phận vận chuyển gây ra xử lý bắt bồi thường
b. Như TH a, nhưng số hàng thiếu do DN xuất thiếu ( số hàng này còn nằm trong
kho của DN ), kế toán điều chỉnh sự nhầm lẫn này trên tài khoản tồn kho. Sau
đó DN tiến hành xuất hàng để giao bổ sung thêm cho khách hàng, khách hàng
đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán.
3


c. Như TH a, nhưng thừa hàng chưa rõ nguyên nhân, KH chỉ chấp nhận thanh
toán số hàng mua theo hoá đơn của DN, hàng thừa được khách hàng bảo quản
hộ, DN theo dõi chờ xử lý. Đến ngày 20, xác đònh nguyên nhân hàng thừa do
DN xuất thừa ( kiểm kê hàng tồn kho phát hiện thiếu số hàng này ), kế toán
điều chỉnh sự nhầm lẫn trên TK tồn kho. Sau đó DN tiến hành nhận lại hàng
thừa do khách hàng xuất trả và chuyển về nhập kho
d. Như TH c, nhưng số hàng thừa được hai bên thỏa thuận mua bán bổ sung và đã
ra hoá đơn ghi thêm nợ phải thu khách hàng về số hàng này
4. Ngày 8 : Xuất bán hàng D theo hình thức chuyển hàng, giá xuất 8.000.000, giá bán
chưa thuế 9.600.000, khi hàng chuyển đến vào ngày 15 khách hàng kiểm nhận nhập
kho phát hiện hàng không đúng chủng loại. Giả sử :
a. Khách hàng từ chối hàng mua, nhập kho bảo quản hộ cho DN. Đến ngày 22
DN nhận lại hàng do khách hàng xuất trả và chuyển về nhập kho, chi phí vận
chuyển bốc dỡ bằng tiền mặt 200.000
b. KH lập phiếu nhập kho hàng mua, lập biên bản gởi DN đề nghò giảm giá 20%
trên giá thanh toán. Đến ngày 22, DN đồng ý giảm giá cho khách hàng
c. Như TH b, nhưng hai bên không thỏa thuận được mức giảm giá, bên mua xuất
hàng trả lại bên bán
5. Ngày 10 : Xuất bán hàng E theo hình thức nhận hàng, giá xuất kho 10.000.000, giá
bán chưa thuế 12.000.000, KH được trả chậm sau 3 tháng, nếu thanh toán trứơc hạn 1
tháng được hưỡng chiết khấu thanh toán 1%, trước hạn 2 tháng 2% trên tổng số tiền

thanh toán Giả sử :
a. Ngày 10/1 năm sau được KH thanh toán tiền hàng bằngtiền mặt
b. Ngày 10/2 năm sau được KH thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng
c. Ngày 10/3 năm sau được KH thanh toán tiền hàng bằng ngân phiếu thanh toán
6. Ngày 12 : Xuất bán 1 lô hàng F cho KH trả góp trong 6 tháng, giá xuất kho 5.000.000,
giá bán chưa thuế trả tiền ngay một lần 6.000.000, giá bán trả góp chưa thuế
7.300.000. KH đã nhận hàng và trả bằng tiền mặt kỳ đầu tiên
7. Ngày 14 : Xuất hàng G gởi đại lý bán, giá xuất kho 30.000.000, giá bán chưa thuế
36.000.000, hoa hồng đại lý 5% trên gia thanh toán. Ngày 21 đại lý đã bán hết hàng
và nộp tiền bán hàng bằng TM. Thuế GTGT hoa hồng 10%.
8. Ngày 14 : Xuất một số hàng H trả thay tiền thưởng cho CNV, giá xuất hàng hoá
6.000.000, giá bán chưa thuế 7.200.000
Yêu cầu :
Đònh khoản các nghiệp vụ trên. Xác đònh doanh thu bán hàng, doanh thu thuần
Bài 10
Tình hình mua hàng tại một DN trong tháng 12. DN sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên đối với hàng tồn kho, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất
thuế GTGT 10%.
1. Ngày 1 : Mua hàng A do người bán chuyển đến, kiểm nhận nhập kho đủ, giá mua
chưa thuế phải trả theo hoá đơn người bán 1.000.000, tiền chưa thanh toán, chi phí bốc
dỡ chi bằng tiền mặt 50.000
4


2. Ngày 8 : Vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán tiền hàng cho người bán, đã nhận giấy
báo nợ ngân hàng
3. Ngày 9 : Nhân viên thu mua chuyển hàng B về nhập kho, giá chưa thuế nhập kho theo
thực tế 3.800.000, giá trò hàng hoá chưa thuế theo hoá đơn là 4.000.000, tiền hàng
chưa thanh toán. Giả sử :
a. Hao hụt 2% trong đònh mức, phần còn lại nhân viên mua hàng phải bồi thường

b. Hàng thiếu chưa xác đònh nguyên nhân lập biên bản chờ xử lý. Đến ngày 10
xác đònh nguyên nhân do người bán giao thiếu, xử lý ghi giảm nợ
c. Như TH b, nhưng được người bán giao bổ sung thêm số hàng thiếu, hàng đã
được nhập kho
4. Ngày 5 : Nhận được lô hàng C do người bán chuyển đến. Giá trò hàng hoá chưa thuế
theo hoá đơn là 2.000.000, giá thực tế kiểm nhận 2.500.000. Giả sử :
a. Lập phiếunhập kho số hàng mua 2.000.000, hàng thừa nhập kho bảo quản hộ.
Đến ngày 12 xuất trả lại số hàng thừa cho người bán
b. Như TH a, nhưng số hàng thừa được hai bên thỏa thuận mua bán bổ sung, bên
bán xuất hoá đơn và bên mua lập thêm phiếu nhập kho số hàng này
c. Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân, lập phiếu nhập kho theo số thực tế 2.500.000.
Đến ngày 12, xuất trả lại số hàng thừa cho người bán
d. Như TH c, nhưng số hàng thừa được hai bên thỏa thuận mua bán bổ sung, bên
bán xuất hoá đơn và bên mua ghi thêm nợ phải trả
5. Ngày 7 : Mua hàng D, giá chưa thuế trên HĐ 8.000.000, khi chuyển đến kiểm nhận
hàng không đúng chủng loại. Giả sử :
a. DN từ chối mua hàng, nhập kho bảo quản hộ. Đến ngày 14 xuất trả lại cho
người bán
b. Lập phiếu nhập kho hàng mua, lập biên bản gởi người bán đề nghò giảm giá.
Đến ngày 14 được người bán giảm giá 20% trên giá thanh toán
c. Như TH b, nhưng 2 bên không thỏa thuận được mức giảm giá, bên mua xuất
hàng trả lại bên bán
6. Ngày 9 : Mua hàng E có giá mua 10.000.000, trả chậm sau 3 tháng, nếu thanh toán
trước hạn 1 tháng được hưỡng chiết khấu 1% trên tổng số tiền thanh toán, trước hạn 2
tháng 2%. Giảsử :
a. Ngày 9/1 năm sau chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền hàng cho người
bán
b. Ngày 9/2 năm sau chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền hàng cho người
bán
c. Ngày 9/3 năm sau chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền hàng cho người

bán
7. Ngày 23 : Nhận hoá đơn về lô hàng G, gía trò hàng hoá chưa thuế 3.000.000, giá trò
bao bì luân chuyển tính riêng 200.000. Giả sử :
a. Ngày 30 nhận được hàng, kiểm nhận nhập kho đủ
b. Ngày 4 tháng 1 năm sau nhận được hàng
Yêu cầu :
Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Bài 11
5


Tại một công ty thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau ( Thuế GTGT khấu trừ
10% cho cả mua và bán hàng hoá ) . Đơn vò tính : 1.000 đ
1/ Mua một lô hàng hoá có giá mua chưa thuế 50.000, hàng về nhập kho đủ. Tiền mua hàng
chưa thanh toán, chi phí vận chuyển 110 trả bằng tiền mặt, trong đó thuế GTGT 10
2/ Nhận được giấy báo bên mua đã nhận được lô hàng mà công ty gởi đi vào tháng trước,
hàng này có giá xuất kho 30.000, giá bán chưa thuế 35.000, kèm theo biên bản thiếu một số
hàng có giá xuất kho 300, giá bán chưa thuế 350, bên mua chấp nhận thanh toán theo số thực
nhận
3/ Xuất kho hàng hoá ra bán, giá xuất kho 40.000, giá bán chưa thuế 48.000, tiền bán hàng
thu 50% bằng tiền gửi ngân hàng
4/ Nhập kho lô hàng bán ra tháng trước nay bò trả lại, lô hàng này có giá trò xuất kho 20.000,
giá bán chưa thuế 25.000, tiền bán hàng tháng trước chưa thu
5/ Mua hàng của công ty M bán thẳng cho công ty N, hàng có giá mua chưa thuế 60.000, giá
bán chưa thuế 70.000, tiền mua và bán chưa thanh toán, bên mua đã nhận được hàng.
6/ Xuất kho hàng hoá để biếu tặng, hàng có giá xuất kho 200 giá bán chưa thuế 250
7/ Xuất kho hàng hoá gởi cho công ty X, hàng hoá có giá thực tế xuất kho 25.000, giá bán
chưa thuế 30.000, chi phí vận cuyển hàng hoá 120 trả bằng tiền mặt. Bên mua thanh toán
trước hạn thì được hưỡng chiết khấu thanh toán 1% trên tổng số tiền thanh toán.. Bên mua

chưa nhận hàng
7/ Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền bán hàng của công ty X trả sau khi trừ
chiết khấu thanh toán. Đồng thời nhận được giấy đề nghò giảm giá của công ty N vì hàng
kém chất lượng. Công ty N đề nghò giảm giá chưa thuế 2.000, công ty đã đồng ý trừ nợ
Yêu cầu :
1/ Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
2/ Xác đònh doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Bài 12
Tại một công ty thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Cho số dư đầu kỳ TK 157 : 50.000.000. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, công ty tính thuế GTGT khấu trừ cho cả hàng hoá mua và bán
1/ Mua một lô hàng có giá mua chưa thuế 60.000.000, hàng mua về nhập kho phát hiện thiếu
một số theo giá mua 1.000.000 chưa rõ nguyên nhân do bên mua chòu trách nhiệm. Công ty
cho nhập kho số thực nhận, tiền chưa thanh toán
2/ Xuất kho hàng gởi cho công ty M, hàng có giá thực tế xuất kho 30.000.000, gía bán chưa
thuế 40.000.000, bên mua chưa nhận hàng
3/ Trong tháng công ty xuất kho hàng hoá cho các đại lý, giá bán qui đònh 1.100.000, trong
đó thuế GTGT 100.000. Hoa hồng 5% trên giá bán chưa thuế, giá vốn: 900.000
4/ Nhận được giấy báo đơn vò mua nhận được lô hàng gởi đi bán tháng trước, giá chưa thuế
60.000.000, kèm theo biên bản thừa một số hàng theo giá mua chưa rõ nguyên nhân 500.000,
bên mua chưa thanh toán, hàng thừa bên mua giữ hộ
5/ Đổi một lô hàng A có giá thực tế xuất kho 10.000.000, giá bán chưa thuế 12.000.000 để
lấy một lô hàng B. Hàng đã giao nhận xong tại công ty
6


6/ Công ty tìm ra nguyên nhân số hàng thừa ở nghiệp vụ 4 là do xuất nhầm. Công ty điều
chỉnh lại sổ sách và đem số hàng thừa về nhập kho
7/ Đồng ý cho người mua trả lại số hàng đã bán ra ở tháng trước. Lô hàng này có giá trò xuất
kho 15.000.000, giá bán chưa thuế 18.000.000, bên mua đã trả tiền. Hàng trả lại còn gởi tại

kho bên mua, tiền chưa trả lại bên mua
8/ Xuất bán hàng hoá tại kho, giá thực tế xuất kho 20.000.000, giá bán chưa thuế 25.000.000,
bên mua đã thanh toán toàn bộ bằng chuyển khoản
9/ Xuất kho hàng hoá gởi cho công ty N. Lô hàng có giá xuất kho 32.000.000, giá bán chưa
thuế 40.000.000. Chi phí vận chuyển hàng hoá đi bán 200.000, trả bằng tiền mặt. Bên mua
chưa nhận hàng.
10/ Nhận được giấy báo ngân hàng do công ty N trả tiền lô hàng đã gởi đi ở nghiệp vụ 9 sau
khi trừ chiết khấu thanh toán 300.000
11/ Trong ngày công ty còn chuyển 1 số hàng đi góp vốn liên doanh dài hạn, giá trò hàng hoá
xuất kho 8.000.000, hội đồng liên doanh chấp nhận giá trò vốn góp là 7.500.000
Yêu cầu :
Đònh khoản các nghiệp vụ phát sinh
Bài 13
Doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, thuế suất thuế GTGT khấu trừ 10%. Khấu hao TSCĐ tháng trước cho bộ phận bán
hàng 400.000, bộ phận QLDN 1.000.000
Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
1. Mua TSCĐ giá chưa thuế 20.000.000, chi phí chạy thử 500.000, tất cả trả bằng tiền
gửi ngân hàng lấy từ vốn đầu tư phát triển, thời gian sử dụng 10 năm. TSCĐ sử dụng
ở bộ phận QLDN
2. Thanh lý TSCĐ ở bộ phận QLDN, nguyên giá 5.000.000, khấu hao lũy kế 4.800.000,
tỷ lệ khấu hao 8%/năm, phế liệu bán thu ngay bằng tiền mặt 100.000
3. Xuất kho bao bì trò giá 200.000 cho bộ phận bán hàng, phân bổ một lần
4. Phòngkinh doanh báo hỏng tủ đựng hồ sơ có giá ban đầu 1.600.000, đã phân bổ
1.200.000. Giá trò phế liệu nhập kho ước tính 50.000. Mua một tủ mới cho phòng kinh
doanh giá chưa thuế 2.000.000, chưa thanh toán, phân bổ 4 lần trong 1 năm. Chi tiền
mặt 200.000 trả tiền lãi vay
5. Xuất hàng bán trả góp, giá bán thu ngay bằng tiền mặt một lần chưa thuế 20.000.000,
trả góp 23.000.000 thu ngay 20% bằng tiền mặt, số còn lại trả góp trong 1 năm, giá
xuất kho 18.000.000. Chi tiền mặt 100.000 chi phí bán hàng & nộp phạt 500.000

6. Nhận giấy báo nợ ngân hàng trả tiền hàng giá mua chưa thuế 25.000.000, hàng chưa
về nhập kho. Nhập lại một số bao bì đang sử dụng trong năm giá trò xuất dùng ban
đầu 2.000.000, đã phân bổ 1.200.000
7. Mua hàng của DN SX có giá chưa thuế 40.000.000, chở thẳng bán cho HTX giá chưa
thuế 45.000.000. tiền mua & bán chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển phải trả theo
hoá đơn là 110.000 ( Đã bao gồm thuế GTGT 10% )
8. Hàng mua ở nghiệp vụ 6 đã nhập kho.Thực tế thiếu hàng so với hoá đơn giá mua chưa
thuế 5.000.000, chưa rõ nguyên nhân. Chi tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán ngắn
hạn, mệnh giá 10.000.000, giá mua thực tế 12.000.000. Chi tiền mặt trả tiền môi giới
chứng khoán 100.000
7


9. Hàng gởi bán tháng trước giá xuất kho 80.000.000, giá bán chưa thuế 90.000.000 nay
đã bán được chưa thu tiền. Mua hàng nông sản nhập kho trực tiếp từ nông dân đã trả
bằng tiền mặt 100.000.000.
10. Đồng ý giảm giá bán 1.000.000 cho hàng đã bán tháng trước , thuế GTGT 10%
11. Hàng bán ở nghiệp vụ 9 nay bên mua trả lại một số hàng không đúng chất lượng có
giá xuất kho 4.000.000, giá bán chưa thuế 4.500.000. Hàng trả lại nhờ bên mua giữ
hộ. Số tiền còn lại bên mua trả ngay bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu
thanh toán 200.000
12. Chi phí phát sinh cuối tháng. Phải trả lương nhân viên bán hàng 4.000.000, nhân viên
QLDN 3.000.000. Trích các khoản theo lương theo đúng chế độ qui đònh. Khấu hao
TSCĐ theo qui đònh. Hóa đơn điện nước điện thoại giá chưa thuế 2.000.000, thuế suất
10%, tính cho QLDN.
Yêu cầu
1. Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khấu trừ thuế GTGT cuối tháng
2. Kẻ tài khoản chữ T và tính kết qủa kinh doanh. Cho biết thuế suất thuế thu nhập DN
25%
Bài 14

Công ty thương mại Đại Toàn Thắng áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho theo phương pháp FIFO. Phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng bán ra theo số lượng sản phẩm.Trong tháng 4 năm 2009 có tình hình như
sau :
A- Số dư đầu tháng của một số tài khoản :
- TK 1561 : 190.000.000đ ( 2.000 x 95.000 )
- TK 1562 : 8.000.000đ
- TK 151 : 90.000.000đ ( 1.000 x 90.000 )
B – Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
1/ Ngày 1 : Công ty mua 2.000 sản phẩm của công ty Phú An, giá chưa thuế 100.000đ/SP,
thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Sau đó công ty đã chi tiền gởi ngân hàng
thanh toán nợ cho người bán sau khi trừ chiết khấu thương mại 2%. Chi phí vận chuyển bao
gồm thuế GTGT 5% 3.150.000đ, thanh toán bằng khoản tạm ứng.
2/ Ngày 2 : Xuất 3.000 sản phẩm gởi đại lý ( đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng ). Giá bán
chưa thuế qui đònh cho đại lý là 140.000đ/SP, thuế GTGT 10%, hoa hồng được hưởng 5%
trên giá chưa thuế
3/ Ngày 4 : Công ty mua 5.000 SP của công ty Trường Thònh, giá chưa thuế 96.000đ/SP, thuế
GTGT 10% chưa thanh toán cho người bán. Số SP trên được xuất thẳng gởi đi bán 1.500 SP
cho công ty Phan Anh, số còn lại nhập kho công ty. Tuy nhiên số hàng nhập kho có 50 sản
phẩm kém phẩm chất, công ty xuất kho trả cho người bán. Giá bán cho công ty Phan Anh
145.000đ/SP, thuế GTGT 10%
4/ Ngày 6 : Số hàng gởi đi bán nhận được hồi báo của công ty Phan Anh có 100 SP sai qui
cách, công ty Phan Anh chỉ chấp nhận 1.400 SP, số còn lại thu hồi về kho công ty trong ngày
6/4
5/ Ngày 10 : Xuất bán trực tiếp tại kho công ty 2.500 SP, giá bán chưa thuế 140.000đ/SP,
thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán. Theo thỏa thuận khách hàng thanh toán trong
vòng 10 ngày kể từ ngày mua hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 1% trên tổng nợ
8



6/ Ngày 13 : Nhập số hàng mua tháng trước, số thực nhập 1.100 SP, hàng thừa chưa rõ
nguyên nhân. Công ty nhập kho luôn số hàng thừa
7/ Ngày 18 : Được biết số hàng thừa mua ngày 13 là do người bán xuất nhầm và đồng ý bán
luôn cho DN, tiền chưa thanh toán
8/ Ngày 24 : Mua 4.000 SP, giá chưa thuế 94.000 đ/SP, thuế GTGT 10% chưa thanh toán cho
người bán. Chi phí vận chuyển số hàng trên về kho là 4.200.000đ, đã bao gồm thuế GTGT
5% thanh toán bằng tiền tạm ứng
9/ Ngày 28 : Xuất bán trả chậm 3.500 SP, giá bán trả ngay chưa thuế 140.000 đ/SP, thuế
GTGT 10%, thời gian trả chậm 6 tháng, lãi trả chậm 1%/tháng trên tổng nợ ban đầu.
10/ Ngày 30 : Được hồi báo số hàng gởi đại lý tiêu thụ được 2.500 SP. Đại lý đã nộp tiền vào
tài khoản công ty sau khi trừ đi hoa hồng được hưởng
Yêu cầu : Hãy đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài 15
Công ty thương mại Toàn Thắng áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như
sau :
1/ Ngày 5/11 : Chi tiền gởi ngân hàng 30.000.000đ cho công ty A&A để ứng trước tiền mua
hàng hóa X
2/ Ngày 10/11 : Số hàng hoá thực nhập của công ty A&A là 1.000 SP X, giá chưa thuế
200.000đ/SP, thuế GTGT 10%. Bao bì luân chuyển đi kèm tính giá riêng chưa thuế
2.000đ/SP, thuế GTGT 10%. Công ty được hưởng chiết khấu thanh toán là 1% tổng giá thanh
toán, công ty đã thanh toán phần còn lại sau khi trừ đi khoản đã ứng trước và khoản chiết
khấu cho người bán bằng tiền gởi ngân hàng.
3/ Ngày 11/11 : Nhận hoá đơn mua 2.500 SP X của công ty thương mại B&B, giá mua chưa
thuế 190.000đ/SP, thuế GTGT 10%. Kiểm nghiệm thấy 200 SP không đúng qui cách như hợp
đồng, doanh nghiệp trả lại số hàng này cho người bán. Hai công ty thống nhất dùng tiền ký
quỹ dài hạn của công ty B&B 100.000.000đ trừ vào tiền hàng, số còn lại thanh toán bằng
tiền gởi ngân hàng. Hàng hoá trên được xuất thẳng gởi đi bán 1.000 SP, bán trực tiếp giao
tay ba 1.000 SP, số còn lại nhập kho hàng hóa công ty, giá bán 250.000 đ/SP, tiền chưa thanh
toán.

4/ Ngày 15/11 : Nhận được hóa đơn mua 2.000 SP X của công ty C&C, giá mua chưa thuế
195.000đ/SP, thuế GTGT khấu trừ 10%, thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng. Số hàng này
đến cuối tháng vẫn chưa về kho công ty
5/ Ngày 9/12 : Nhận được 1.000 SP X đã mua từ ngày 15/11 nhưng chưa về nhập kho, tháng
này công ty chuyển thẳng bán cho công ty Hoàng An, giá chưa thuế 195.000đ/SP, thuế
GTGT khấu trừ 10%, công ty Hoàng An chưa nhận hàng.
6/ Ngày 12/12 : Nhập kho 1.000 SP X đã mua từ ngày 15/11 còn lại của tháng trước, phát
hiện thiếu 25 SP chưa rõ nguyên nhân.
Yêu cầu : Hãy đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài 16
Tại một DN thương mại bán buôn kiêm bán lẻ, hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, đánh giá hàng xuất bán theo FIFO có các tài liệu sau :
Đầu tháng tồn kho hàng hóa trên TK 1561:
- Hàng A : 3.000 m, đơn giá thực tế 10.000 đ/m
9


- Hàng B : 500 cái, đơn giá thực tế 20.000 đ/cái
- Hàng C : 500 kg, trò giá thực tế 7.500.000 đ
TK 1562 có số dư: 1.500.000 đ, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra theo tiêu
thức giá trò.
Có tình hình phát sinh trong tháng như sau:
1/ Nhập kho 2.000 m hàng A, giá mua chưa thuế 10.500 đ/m, thuế GTGT 10%, tiền bao bì
kèm theo tính giá riêng là 1.800.000đ. Tiền mua hàng chưa thanh toán, khi nhập kho phát
hiện thiếu 100m chưa xác đònh nguyên nhân. Chi phí vận chuyển số hàng trên đã thanh toán
bằng tiền mặt 3.800.000đ
2/ Nhập kho 1.500 cái hàng hóa B. Giá mua chưa thuế 22.000đ/cái, thuế GTGT 10%. Chi phí
vận chuyển phải thanh toán cho bên bán là 3.060.000đ, tiền hàng chưa thanh toán. Khi nhập
kho phát hiện thừa 30 cái, nhập kho luôn, số hàng thừa chưa phát hiện nguyên nhân.
3/ DN đi vay ngân hàng để thanh toán tiền mua hai loại hàng A,B nói trên và đã nhận được

giấy báo nợ của ngân hàng
4/ Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên thu mua 32.000.000đ. Nhân viên đã mua 2.500 kg
hàng C, đơn giá mua chưa thuế 12.000đ/kg, thuế GTGT 5%. Chi phí vận chuyển 200.000đ.
Số hàng này đã được nhập kho đầy đủ.
5/ Xuất kho 1.800 cái hàng B gửi đi bán, DN nhận chứng từ chấp nhận thanh toán của đơn vò
mua chỉ là 1.600 cái, 200 cái kém phẩm chất đơn vò mua đang giữ hộ. Giá bán chưa thuế
27.500đ/cái, thuế GTGT 10%
6/Xuất kho tiêu thụ trực tiếp 4.000 m hàng A, bán chòu, giá bán 15.000đ/m chưa thuế, thuế
GTGT 10%
7/ DN đã nhận giấy báo có ngân hàng số tiền bán 2 loại hàng nói trên
8/ Tổng hợp các chứng từ số hàng C bán lẻ được 2.000kg, giá chưa thuế 19.000đ/kg, thuế
GTGT 5%. Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt là 80% và 20% bằng chuyển khoản
9/ Mua hàng D gồm 3.000 SP, giá mua chưa thuế 50.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, tiền chưa
thanh toán. Khi hàng về kho theo biên bản giao nhận số thực nhập 2.800 SP, số hàng thiếu
chưa rõ nguyên nhận. Biết rằng hao hụt trong đònh mức 1%.
Yêu cầu : Hãy đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài 17
Một doanh nghiệp thương mại kinh doanh mặt hàng thuộc đối tượng tính VAT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Có các
tài liệu sau:
Số dư đầu kỳ một số tài khoản :
- TK 1561 : 9.819.000 ( Chi tiết 1.000 đơn vò hàng A )
- TK 1562 : 130.000
- TK 131 : 5.500.000 ( Phải thu khách hàng M )
- TK 331 : 5.000.000 ( Phải trả người bán H )
Trong kỳ phát sinh các số liệu như sau :
1/ Bảng kê nhập kho hàng hóa A trong kỳ :
Người
bán
X



01

Số
lượng
100

Đơn giá
10.000

VAT 10%
100.000

Chi phí vận chuyển
Cước phí
VAT 5%
100.000
5.000

Ghi chú
Đã trả
10


Y

02

1.000


10.500

1.050.000

Z

03

5.000

10.200

5.100.000

K

04

10.000

10.000

Q

05

2.000

10.200


10.000.00
0
2.040.000

Tất cả chi phí vận chuyển đã trả ngay bằng tiền mặt.
2/ Bảng kê xuất kho hàng hóa A trong kỳ
Khách

Số
Đơn giá
Thành tiền
hàng
lượng

500.000

25.000

5.000.000

250.000

VAT 10%

TM
Chưa
trả tiền
Trả =
TGNH

Chưa
trả tiền
Chưa
trả tiền

Ghi chú

A
11
500
15.000
7.500.000
750.000
Đã trả TM
B
12
5.000
15.000
75.000.000 7.500.000
Trả chậm
C
13
1.000
15.000
15.000.000 1.500.000
Đã trả TM
D
14
2.000
15.000

30.000.000 3.000.000
Trả chậm
E
15
5.000
15.000
75.000.000 7.500.000
Trả chậm
3/ Tình hình thanh toán :
a. Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán cho người bán Y và người bán K theo
HĐ 02 và 04
b. Khách hàng B đã thanh toán toàn bộ HĐ 12, ngân hàng đã báo có
c. Khách hàng D thanh toán HĐ 14 bằng tiền mặt và được hưởng chiết khấu
thanh toán 0.2% trên giá thanh toán.
d. Chuyển tiền gửi ngân hàng 10.000.000 ứng trước cho người bán P, ngân hàng
đã báo nợ
4/ Tình hình khác :
a- Thuế VAT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, số VAT còn phải nộp đã nộp bằng
TGNH
b- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ theo tiêu thức số lượng
c- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN kết chuyển để xác đònh kết qủa KD gồm : Chi
phí bán hàng phát sinh trong kỳ : 25.000.000, chi phí bán hàng chờ kết chuyển kỳ
trước 5.000.000, chi phí QLDN phát sinh trong kỳ 10.000.000
d- Hàng hóa xuất kho tình theo PP bình quân gia quyền
Yêu cầu : Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ TK và xác đònh kết qủa kinh doanh trong kỳ
Bài 18
Số dư ngày 31/8 TK 1112: 99.700.000 đ( Chi tiết : 5,000 USD )
1/ Ngày 5/9 – Mua chòu hàng hóa giá hóa đơn chưa thuế 3,000 USD, thuế khấu trừ 10%.
2/ Ngày 6/9 – Xuất bán chòu cho công ty X 200SP, giá chưa thuế 30 USD/SP, thuế 10%.
Giá vốn 180.000 đ/SP.

3/ Ngày 15/9 – Nhập quỹ 5,000 USD do công ty X trả
4/ Ngày 25/9 – Chi tiền mặt 2,300 USD thanh toán tiền mua hàng ngày 5/9
Cho tỷ giá bình quân liên ngân hàng:
11


Bài 19

- 5/9: 19.950 VNĐ/USD
- 6/9: 19.952
- 15/9: 19.968
- 25/9: 19.960
Tỷ giá xuất ngoại tệ được tính theo PP bình quân gia quyền.

Tại một doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu A&P có các tài liệu
liên quan đến hoạt động nhập khẩu trực tiếp sản phẩm trong tháng 10 như sau :
1/ Ngày 10, nhập khẩu một dây chuyền máy móc thiết bò trò giá 50.000 USD/CIF. Hàng đã
giao nhận tại cảng. Thuế suất thuế nhập khẩu 10%, thuế GTGT 10%. Công ty chưa thanh
toán tiền cho người bán A, đồng thời cũng chưa nộp thuế vào kho bạc. TGTT :
19.000VND/USD
2/ Ngày 12, nhập khẩu một lô hàng B có trò giá 10.000 USD/CIF, thuế suất thuế nhập khẩu
20%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 50% và thuế suất thuế GTGT là 10%. Lệ phí hải
quan đã trả bằng tiền mặt là 4.400.000 đ, đã bao gồm thuế GTGT khấu trừ 10%. Doanh
nghiệp đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản và do thanh toán sớm nên được
hưởng chiết khấu thanh toán 5%/trò giá hàng. Biết TGTT : 19.150 VND/USD và DN chưa
nộp thuế vào kho bạc.
3/ Ngày 14, thanh toán cho người bán ở nghiệp vụ 1 bằng ngoại tệ chuyển khoản
4/ Ngày 15, nộp toàn bộ tiền thuế liên quan đến hàng nhập khẩu vào kho bạc nhà nước bằng
tiền mặt.
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết công ty nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ, số dư đầu kỳ của TK 1122 = 100.000 USD ( với tỷ giá là 19.400 VND/USD )
và công ty sử dụng phương pháp xuất ngoại tệ theo FIFO.
Bài 20
Tại một DN thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu A & P có các tài liệu liên quan
đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm trực tiếp trong kỳ như sau :
1/ Ngày 5/8 : Xuất khẩu một lô hàng H có giá nhập kho 50.000.000, giá bán 7.000USD/FOB
cho khách hàng K.Thuế XK 0%. TGTT : 19.300, khách hàng chưa thanh toán
2/ Ngày 11/8 : Xuất khẩu một lô hàng M có giá nhập kho 220.000.000, giá bán
20.000USD/FOB cho khách hàng A, thuế xuất khẩu 3%, công ty đã thanh toán bằng chuyển
khoản. Chi phí kiểm nghiệm bốc dở đã chi bằng tiền mặt là 4.000.000. TGTT : 19.400, tiền
chưa thanh toán
3/ Ngày 13/8 : Nhận báo có ngân hàng do khách hàng A trả với số tiền 19.950 USD ( Đã trừ
thủ tục phí NH 50USD ) . TGTT : 19.500
4/ Ngày 14/8 : Bán toàn bộ số USD thu được ở nghiệp vụ 3 về nhập qũy tiền mặt. TGTT
19.600 và số dư đầu kỳ TK 1122 bằng 0
5/ Ngày 15/8 : Xuất khẩu một lô hàng Z có giá mua 150.000.000, giá bán 15.000USD/FOB
cho khách hàng B, thuế xuất khẩu 5% công ty chưa nộp. TGTT 19.700, khách hàng chưa
thanh toán
6/ Ngày 20/8 : Trong lô hàng Z ở nghiệp vụ 5 có 10% sản phẩm không đạt chất lượng yêu
cầu và DN buộc phải nhập khẩu trở lại số SP này. ( Kế toán đã điều chỉnh lại thuế XK )
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, biết rằng công ty nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp xuất ngoại tệ là FIFO
12


Bài 21
Tại công ty xuất nhập khẩu XYZ trong tháng 11/2008 có các nghiệp vụ sau :
1/ Ngày 7 : Xuất khẩu một lô hàng hóa theo giá mua 250.000.000 VNĐ, giá bán
25.000USD/FOB. Biết rằng hàng đang còn chờ làm thủ tục hải quan tại cảng . TGTT : 19.500
2/ Ngày 10 : Lô hàng trên hoàn thành thủ tục hải quan, xếp dỡ lên tàu đúng hạn và tàu rời

bến. Thuế xuất khẩu 5% đã nộp bằng chuyển khoản. Chi phí kiểm nghiệm bốc dỡ là
2.200.000 đ ( đã bao gồm 10% thuế GTGT ) trả ngay bằng tiền mặt, tiền hàng chưa thu.
TGTT : 19.600
3/ Ngày 15 : Người mua thanh toán tiền qua ngân hàng trong thời hạn được hưỡng chiết khấu
thanh toán 1% theo hợp đồng. Biết lệ phí ngân hàng 50USD. TGTT : 19.700
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, biết rằng công ty nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp xuất ngoại tệ là FIFO
Bài 22
Tại một DN thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu A & P có các tài liệu liên quan
đến hoạt động nhập khẩu trực tiếp sản phẩm trong kỳ như sau :
1/ Ngày 3 : Nhập khẩu một lô hàng hóa C trò giá 1.000 USD/CIF, chưa thanh toán cho người
bán Z, lô hàng trên không chòu bất kỳ loại thuế nào. TGTT : 19.450
2/ Ngày 5 : Nhập khẩu một lô hàng hóa A trò giá 10.000 USD/CIF, đã trả tiền cho người bán
X bằng chuyển khoản VNĐ. Hàng đã giao nhận tại cảng.Thuế nhập khẩu 2%, thuế GTGT
10%. Chi phí vận chuyển bốc dỡ về kho là 1.100.000 trả bằng tiền mặt đã bao gồm thuế
GTGT 10%, công ty chưa nộp tiền thuế. TGTT 19.500
3/ Ngày 7 : Nhập khẩu một lô hàng B có trò giá 20.000USD/CIF, chưa trả tiền cho người bán
Y, thuế nhập khẩu 5%, thuế tiêu thụ đặc biệt 50%, thuế GTGT 10%. Chi phí bốc dỡ trả bằng
tiền mặt là 5.000.000. DN kiểm tra và phát hiện một số kiện hàng không đúng qui cách, DN
đã thông báo với bên bán và thông qua đàm phán bên bán đồng ý giảm giá 1% trên tổng trò
giá lô hàng cho DN, công ty chưa nộp tiền thuế . TGTT : 19.550 ( Công ty chưa điều chỉnh
các khoản thuế nhập khẩu liên quan đến lô hàng giảm giá )
4/ Ngày 10 : Công ty nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu vào kho bạc nhà
nước bằng chuyển khoản.
5/ Ngày 12 : Công ty dùng tiền mặt mua 40.000USD và gởi tại ngân hàng ACB, TGTT :
19.600
6/ Ngày 15 : Công ty thanh toán tiền cho người bán Z và người bán Y bằng ngoại tệ chuyển
khoản
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, biết rằng công ty nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp xuất ngoại tệ là FIFO, biết số dư đầu kỳ

TK 1122 = 0
Bài 23
Hai công ty xuất nhập khẩu A và B tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các nghiệp vụ phát sinh như
sau :
1/ Công ty A xuất khẩu trực tiếp hàng, giá xuất kho 10.000.000 đ, giá bán 1.200
USD/FOB.HCM, hàng đã giao lên tàu, tiền chưa thu. TGTT : 19.100VND/USD

13


2/ Công ty A gởi hàng nhờ công ty B xuất ủy thác, giá xuất kho 30.000.000đ, giá bán 7.000
USD/FOB.HCM, hoa hồng ủy thác 1%, hàng còn chờ tại cảng, công ty B đã nhận hàng.
TGTT : 19.050VND/USD
3/ Công ty A nhận được giấy báo có của ngân hàng với nội dung :
- Thu tiền khách hàng 1.200USD
- Trừ phí ngân hàng 12USD
- Ghi tăng tiền gởi ngân hàng công ty A : 1.188 USD. TGTT : 19.080 VND/USD
4/ Công ty B chi tiền mặt 2.000.000đ để làm thủ tục xuất khẩu, rút tiền gởi ngân hàng
1.500.000đ để nộp thuế xuất khẩu thay công ty A. Hàng đã giao cho khách, tiền chưa thu.
TGTT : 19.000 VND/USD
5/ Công ty B nhận được giấy báo ngân hàng tiền hàng xuất khẩu ủy thác 7.000 USD. TGTT :
19.090 VND/USD
6/ Công ty B và công ty A đối chiếu công nợ và thanh lý hợp đồng :
- Công ty B chuyển ngoại tệ 7.000 USD tiền gởi ngân hàng cho công ty A
- Công ty A thanh toán lại tiền chi phí xuất khẩu cho công ty B là 3.500.000 đ và
tiền hoa hồng ủy thác 77USD ( đã gồm thuế GTGT 10% ).Tất cả đã chuyển xong
bằng tiền gởi ngân hàng. TGTT : 19.020 VND/USD
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho cả hai công ty A và B
Bài 24

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá thực tế,
xuất ngoại tệ theo phương pháp FIFO. Đầu kỳ tồn ngoại tệ 2.000 USD gởi ở TK tiền gởi
ngân hàng với TGTT : 19.000 VND/USD. Các số dư tài khoản khác hợp lý. Tình hình kinh
doanh của DN trong tháng 09 như sau :
1/ Mua một số bao bì luân chuyển có giá mua chưa thuế 4.000.000 đ, thuế GTGT 10%, tiền
mua chưa thanh toán. Xuất kho ra sử dụng ở bộ phận bán hàng một công cụ lao động giá
4.000.000 đ, loại phân bổ 20 tháng
2/ Nhập khẩu một TSCĐHH giá 2.000 USD, thuế nhập khẩu 5%, thuế GTGT 10%, tiền mua
chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển 220.000đ, đã trả bằng tiền mặt, trong đó đã gồm thuế
GTGT 20.000đ. TGTT : 19.020VND/USD
3/ Bán một số hàng hóa đã gởi đi tháng trước, giá xuất kho 80.000.000đ, giá bán chưa thuế
120.000.000đ, thuế GTGT 10%, tiền bán chưa thu, chiết khấu thanh toán tính 1% trên tổng
thanh toán nếu trả nợ trước thời hạn
4/ Bên bán giao hàng hóa tại kho công ty, trò giá chưa thuế theo hóa đơn 50.000.000đ, thuế
GTGT 10%, hàng nhập kho thực tế 45.000.000đ, chưa thanh toán tiền, hàng thiếu chưa rõ
nguyên nhân. Bán 1.000USD chuyển khoản lấy tiền gởi ngân hàng VNĐ, TGTT : 15.970
VND/USD
5/ Nhận nhập khẩu ủy thác cho DN X một số hàng trò giá 2.000USD, hàng đã nhận và giao
thẳng cho khách hàng, thuế nhập khẩu 2% và thuế GTGT 10% chưa nộp. TGTT :
19.050VND/USD. Nhận TGNH bán hàng ở nghiệp vụ 3 và đã trừ chiết khấu thanh toán.
6/ Xuất khẩu trực tiếp lô hàng trò giá xuất kho 40.000.000đ, giá bán 5.000USD/FOB, thuế
xuất khẩu 3%, hàng còn nằm tại cảng chờ kiểm nghiệm. Trong ngày còn nhận xuất ủy thác
cho doanh nghiệp Y lô hàng trò giá bán 2.000 USD, hàng đã bán nhưng tiền chưa thu, thuế
14


xuất khẩu đã trả thay DN Y bằng tiền mặt tính 2%, TGTT : 19.100 VND/USD. Hoa hồng
được hưởng 5%( hạch toán tại thời điểm này ). Hàng xuất ủy thác đã nhận nhập kho trước đó.
7/ Lô hàng chờ xuất ở nghiệp vụ 6 đã giao cho khách, tiền chưa thanh toán. Nhận giấy báo

có ngân hàng thu tiền xuất ủy thác của khách hàng trả ở nghiệp vụ 6, nội dung : ghi có
TKNH công ty 1.970 USD, phí ngân hàng 30USD, bên giao ủy thác chòu. TGTT :
19.030VND/USD. Trong ngày nhận giấy báo nợ ngân hàng đã trả tiền cho người cung cấp ở
nghiệp vụ 2 là 2.000USD
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
Bài 25
Số dư đầu tháng TK 112(2) : 39.000.000 VNĐ. Chi tiết 2.000 USD
1/ Nhập khẩu 1 lô hàng trò giá 1.000 USD/CIF. HCM, hàng đã về nhập kho, tiền hàng chưa
thanh toán, thuế suất thuế nhập khẩu 2% giá trò hàng nhập, thuế suất thuế GTGT 10%, chi
phí kiểm nghiệm vận chuyển trả bằng tiền mặt 500.000. Tỷ giá thực tế : 19.600 VND/USD
2/ Nhận giấy báo nợ ngân hàng trả tiền người bán bằng ngoại tệ:
- Trả tiền mua hàng 1.000 USD
- Phí NH 1% trò giá hàng thanh toán. TGTT : 19.550 VND/USD
3/ Nhập khẩu một số công cụ trò giá 800USD, tài sản cố đònh trò giá 1.000 USD. Thuế suất
thuế nhập khẩu công cụ và TSCĐ là 2%, thuế GTGT 5%. Chi phí vận chuyển về công ty trả
bằng tiền mặt 180.000 phân bổ theo giá trò hàng nhập. TGTT : 19.700 VND/USD
4/ Dùng tiền mặt Việt nam mua ngoại tệ ngân hàng 1.000 USD nhập vào TK sau đó xuất ra
trả nợ cho người bán ở nghiệp vụ 3. TGTT : 19.680 VND/USD
5/ Nhập khẩu lô hàng 500USD/CIF.HCM, chưa trả tiền. Hàng về nhập kho phát hiện một số
hàng thiếu trò giá 50USD chưa rõ nguyên nhân, thuếsuất thuế nhập khẩu 1%, thuế GTGT
5%, chi phí khác trả bằng tiền mặt 100.000. Công ty nhập kho theo thực tế . TGTT : 19.700
VND/USD ( Công ty chưa điều chỉnh thuế nhập khẩu liên quan đến lô hàng thiếu)
6/ Giải quyết số hàng thiếu ở nghiệp vụ 5. Hàng thiếu công ty bảo hiểm bồi thường bằng tiền
gởi ngân hàng 50USD. TGTT : 19.650 VND/USD
Yêu cầu :
Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết DN hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tỷ giá xuất theo phương pháp bình quân.
Bài 26
Tại công ty thương mại X trong tháng 12 có các nghiệp vụ phát sinh như sau :
Số dư TK 112(2) : 195.000.000 ( Tỷ giá ghi sổ kế toán : 19.500 VND/USD )

1/ Ngày 1/12 : Mua 1 lô hàng giá chưa thuế 200.000.000, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh
toán, hàng về nhập kho đủ, chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 500.000.
2/ Ngày 5/12 : Mua một lô hàng giá chưa thuế 300.000.000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán
bằng tiền gởi ngân hàng. Số hàng mua xử lý như sau :
a/ Bán giao tay 3 cho DN M 1/3 số hàng, bên mua đã nhận hàng, chưa thanh toán, giá bán
chưa thuế 120.000.000 , thuế GTGT 10%
b./ Chuyển thẳng cho đại lý 1/3 số hàng mua, giá bán chưa thuế 112.000.000, thuế 10%, hoa
hồng đại lý 4% trên giá bán chưa thuế, chi phí vận chuyển trả hộ đại lý 2.000.000 bằng
TGNH
c/ Số còn lại đem về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng có giá chưa thuế 1.000.000, chưa
rõ nguyên nhân
15


3/ Ngày 10/12 : Đem xuất khẩu toàn bộ số hàng đã mua ngày 1/12. Hàng đã giao lên tàu, giá
bán 20.000 USD/ FOB.HCM, người mua chưa trả tiền, thuế xuất khẩu 2%. TGTT : 19.700
VND/USD
4/ Ngày 11/12: Nhập kho lô hàng giao nhập ủy thác và nhận được một số chứng từ do bên
nhận nhập ủy thác gởi tới như sau :
a/ Gía nhập khẩu lô hàng 12.000USD
b/ Chi phí vận chuyển bốc xếp 800.000
c/ Thuế nhập khẩu 5% và thuế GTGT 10%. TGTT : 19.600 VND/USD
5/ Ngày 12/12 : Nhận đựơc giấy báo có ngân hàng về lô hàng giao xuất ủy tháng tháng trước
với nội dung
a/ Ghi có tài khoản tiền gởi của công ty 14.000USD
b/ Thủ tục phí ngân hàng 200USD
c/ Trò giá xuất của lô hàng này là 150 triệu ( tháng trước chưa hạch toán bán hàng )
Đồng thời nhận được chứng từ của bên nhận ủy thác xuất gởi đến như sau :
- Chi trả thuế xuất khẩu : 5.000.000
- Chi phí vận chuyển hàng hoá 1.000.000

- TGTT : 19.630VND/USD
6/ Ngày 15/12 : Công ty nhập khẩu trực tiếp một số bao bì trò giá 5.000USD/CIF.HCM. Hàng
về đến cảng kiểm nhận phát hiện thiếu một số bao bì trò giá 100USD, chưa rõ nguyên nhân.
Công ty cho nhập kho theo số thực nhận, tiền chưa thanh toán. Thuế NK 5%, thuế GTGT
10%. TGTT : 19.570
7/ Trong ngày công ty còn vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán cho người bán ở nghiệp vụ 1,
chiết khấu thanh toán được hưởng là 1% trên tổng thanh toán. Đã nhận giấy báo nợ
8/ Ngày 18/12 : Nhận được giấy báo ngân hàng về các khoản sau :
- DN M đã thanh toán đủ tiền hàng
- Đại lý thanh toán hết tiền hàng sau khi trừ hoa hồng, bao gồm cả chi phí công ty
đã trả hộ
9/ Ngày 20/12 : Xuất kho hàng hoá gởi cho DN N trò giá 50.000.000, giá bán chưa thuế
60.000.000, thuế 10%, chi phí vận chuyển 400.000 trả bằng tiền mặt , bên mua chưa nhận
hàng. Đồng thời nhận giấy báo có ngân hàng lô hàng xuất khẩu ngày 10/12 với nội dung :
- Ghi có TK ngân hàng công ty 19.700 USD
- Thủ tục phí NH 300USD
- TGTT : 19.620
10/ Ngày 22/12 : Nhận được giấy báo của DN N đã nhận được hàng kèm theo biên bản thừa
một số hàng trò giá 2.000.000, chưa rõ nguyên nhân, bên mua chưa trả tiền, hàng thừa gởi tại
kho bên mua. Trong ngày còn nhận được giấy báo nợ ngân hàng thanh toán cho bên bán lô
hàng nhập ngày 15/12 với nội dung ghi nợ TK TGNH 5.100 USD. Trong đó :
- Trả tiền cho người bán 5.000 USD
- Thủ tục phí ngân hàng 100USD
- TGTT : 19.570
11/ Ngày 25/12 : Tìm ra nguyên nhân số hàng thừa là do xuất nhầm, công ty đem hàng về
nhập kho và điều chỉnh lại sổ kế toán
12/ Ngày 30/12 : Phân bổ chi phí bán hàng 6.000.000 và chi phí QLDN 5.000.000. Xác đònh
kết qủa hoạt động kinh doanh cuối kỳ
16



Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cho biết công ty áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, và ngoại tệ xuất theo
phương pháp bình quân gia quyền. Chi phí mua hàng phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ.
Bài 27
Tại công ty thương mại X áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tỷ giá xuất ngoại tệ theo phương pháp bình quân
Số dư đầu kỳ TK 1122 : 136.500.000 ( Chi tiết 7.000 USD )
Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :
1/ Ngày 1/6 : Mua một lô hàng trò giá 100.000.000, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán.
Hàng về nhập kho đủ, chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 550.000, đã gồm thuế GTGT
10%
2/ Ngày 5/6 : Nhập khẩu một lô hàng công nghệ thực phẩm trò giá 5.000 USD/CIF.HCM, tiền
chưa trả bên bán. Thuế nhập khẩu 2%, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển 220.000, đã gồm
thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt. TGTT : 19.530
3/ Trong ngày 5/6, bán 1.000 USD bằng TGNH để lấy TGNH bằng tiền VNĐ. TGTT : 19.530
4/ Ngày 10/6 : Đem xuất khẩu toàn bộ số hàng đã mua ngày 1/6. Hàng đã chuyển lê tàu, giá
bán 10.000USD/FOB.HCM. Thuế xuất khẩu 2%, bên mua chưa trả tiền. TGTT : 19.480
5/ Nhận tiền tạm ứng của DN M giao nhập ủy hác một lô hàng trò giá 124.800.000 quy ra
8.000 USD
6/ Ngày 12/6 : Xuất kho hàng bán theo phương thức chuyển hàng. Trò giá hàng hóa xuất kho
20.000.000, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 100.000, bên mua chưa
nhận hàng, giá bán chưa thuế 30.000.000
7/ Công ty đồng ý bán giảm giá lô hàng đã bán ra tháng trước, có giá xuất kho 12.000.000,
giá bán chưa thuế 15.000.000, thuế GTGT 10%. Nay giảm giá bán chưa thuế còn 14.500.000,
công ty đã nhận đủ tiền ở tháng trước, tiền giảm giá chưa trả lại cho bên mua
8/ Ngày 16/6 : Nhận được giấy báo có ngân hàng về lô hàng xuất khẩu ngày 10/6 với nội
dung :
- Ghi có TK TGNH công ty 9.900USD
- Thủ tục phí ngân hàng 100USD. TGTT : 19.560

9/ Ngày 21/6 : Nhận được giấy báo bên mua đã nhận được hàng gởi đi ngày 12/6 kèm theo
biên bản thiếu một số hàng có trò giá bán chưa thuế 50.000, giá vốn 30.000. Bên mua chấp
nhận mua số hàng thực nhận, chưa thanh toán. Hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân
10/ Trong ngày công ty đã nhận và giao thẳng cho doanh nghiệp M lô hàng nhập ủy thác trò
giá 8.000 USD. TGTT : 19.570
11/ Ngày 24/6 : Xuất kho hàng hóa ra bán, giá xuất kho 14.000.000, giá bán chưa thuế
17.000.000, thuế GTGT 10%. Tiền chưa thu
12/ Tìm ra nguyên nhân ở nghiệp vụ 9 là do xuất nhầm. Công ty điều chỉnh lại sổ sách
13/ Ngày 28/6 : Mua một số hàng có giá mua chưa thuế 8.000.000, thuế GTGT 10%. Bên bán
chòu trách nhiệm giao hàng tại kho bên mua. Khi kiểm nhận hàng hoá trước lúc nhập kho,
công ty phát hiện thiếu một số hàng theo giá mua chưa thuế 100.000.Công ty cho nhập kho
số thực tế và chấp nhận thanh toán theo số thực tế, đồng thời thông báo bên bán biết để điều
chỉnh
14/ Ngày 30/6 : Nhận được giấy báo nợ ngân hàng thanh toán tiền cho lô hàng nhập ủy thác.
Ngân hàng ghi nợ tài khoản TGNH 8.000USD ,TGTT : 19.580
17


15/ Cuối tháng phân bổ chi phí bán hàng 5.000.000, chi phí QLDN 6.000.000 để xác đònh kết
qủa kinh doanh
Yêu cầu : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác đònh kết qủa kinh doanh trong
kỳ. Biết chi phí mua hàng phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ.
Bài 28
Tại doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10% cho cả
hàng mua và bán. Hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá thực tế, hàng hóa và ngoại tệ
xuất theo phương pháp FIFO. Số dư đầu tháng 6 của một số tài khoản
- TK 1122 : 285.000.000 ( Chi tiết 15.000 USD )
- TK 1561 : 188.000.000 ( Chi tiết 500 đơn vò hàng A, giá 120.000 đ/Cái và 800
hàng B giá 160.000 đ/cái )

- TK 1562 : 1.600.000
- TK 121 : 24.000.000 ( 600 cổ phiếu công ty H )
- TK 131 : 200.000.000 ( Công ty M : 90.000.000, công ty N 110.000.000 )
- TK 133 : 3.200.000
- Các TK khác có số dư giả đònh
Trong tháng 6 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau :
1/ Mua 1.500 đv hàng A nhập kho, giá chưa thuế 124.000đ/đv, thanh toán bằng chuyển
khoản. Chi phí vận chuyển 110.000đ trả bằng tiền mặt, đã gồm thuế GTGT 10%
2/ Bán 400 cổ phiếu ngắn hạn của công ty H, giá bán 45.000 đ/CP, thu bằng TGNH
3/ Thanh lý một TSCĐHH có nguyên giá 60.000.000, đã khấu hao 56.000.000. Phế liệu thu
hồi bán bằng tiền mặt 2.500.000, chi phí tháo dở trả bằng tiền mặt 200.000
4/ Mua 2.000 đv hàng B nhập kho, giá chưa thuế 170.000đ/đv, tiền chưa thanh toán. Cuối
tháng nhận được giấy báo nợ ngân hàng trả tiền cho người bán sau khi trừ chiết khấu thanh
toán 2% trên giáthanh toán
5/ Xuất kho 700 đv hàng A gửi bán cho công ty K, giá bán chưa thuế 150.000đ/đv. Vài ngày
sau công ty K nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
6/ Nhận được giấy báo có ngân hàng số tiền công ty M trả sau khi trừ chiết khấu thanh toán
2% trên số nợ
7/ Xuất khẩu trực tiếp 1.000 đv hàng B cho người mua X, giá bán 15USD/ đv/FOB.HCM,
thuế xuất khẩu 5%, tiền chưa thu. TGTT : 19.025
8/ 10 ngày sau nhận giấy báo có của ngân hàng về số tiền người mua X trả với nội dung :
- Ghi tăng TK TGNH 14.900USD
- Thủ tục phí ngân hàng 100USD. TGTT : 19.030
9/ Công ty K thanh toán tiền của 600 đv hàng A bằng chuyển khoản, 100 đv còn lại công ty K
gởi trả vì kém chất lượng. DN đã đem hàng về nhập kho
10/ Nhập khẩu 1.200 đv hàng C, đơn giá 20USD/đv/CIF.HCM, chưa trả tiền. Thuế nhập khẩu
2%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Chi phí kiểm nghiệm, bốc dở trả bằng tiền mặt
1.800.000. TGTT 19.020
11/ Công ty N trả nợ bằng TGNH sau khi đã có chấp thuận giảm giá 5.500.000, bao gồm thuế
GTGT 10% do hàng kém chất lượng

12/ Nhận được giấy báo nợ ngân hàng trả tiền ở nghiệp vụ 10 với nội dung ghi giảm TGNH
24.200USD. Trong đó :
18


- Trả tiền cho người bán 24.000USD
- Thủ tục phí ngân hàng 200 USD . TGTT 19.030
13/ Tập hợp chi phí phát sinh trong tháng :
Khoản mục chi phí
Bộ phận bán hàng
Bộ phận QLDN
Tiền lương
5.0000.000
7.000.000
Khấu hao TSCĐ
2.000.000
3.000.000
Tiền mặt
4.000.000
5.000.000
Trích các khoản theo tỷ lệ qui đònh vào chi phí và khấu trừ vào lương nhân viên
Yêu cầu
1/ Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
2/ Tính toán kết chuyển lãi lỗ vào sơ đồ chữ T. Biết rằng chi phí mua hàng phân bổ theo tiêu
thức giá trò, chi phí bán hàng chi phí QLDN tính hết cho hàng bán ra trong kỳ
3/ Tính thuế GTGT phải nộp cuối tháng
Bài 29
Tại một công ty thương mại tổng hợp Y ( có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ),
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu như sau :

A – Cho số dư đầu kỳ các tài khoản :
- TK 1561 : 600.000.000 đ ( Chi tiết 200 SP C x 500.000 đ/SP & 500 SP D x
1.000.000 đ/SP )
- TK 1122 : 299.400.000 đ ( 15.000 USD )
- TK 1562 : 2.000.000 đ
- Các tài khoản khác xem như có số dư.
B – Trong tháng 12/20xx có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
1/ Nhập khẩu trực tiếp 200 SP B theo giá CIF.HCM là 100 USD/SP. Hàng đã làm xong thủ
tục hải quan và nhập kho đủ, tiền hàng chưa thanh toán, thuế nhập khẩu 5%, thuế GTGT
hàng nhập khẩu 10%. Chi phí vận chuyển bốc xếp kiểm nghiệm từ cảng về kho là 2.200.000
đ ( đã bao gồm thuế GTGT khấu trừ 10% ) thanh toán ngay bằng tiền mặt. TGTT : 19.970
VND/USD
2/ Mua 500 SP C và 300 SP B của công ty K, giá mua chưa thuế là 550.000 đ/ SPC và
1.600.000 đ/SPB, thanh toán ngay 30% bằng TGNH, đã nhận giấy báo nợ NH, thuế GTGT
10%, hàng nhập kho đủ.
3/ Trong số sản phẩm mua của công ty K có 50 SP C và 40 SP B không đúng qui cách yêu
cầu, công ty Y đề nghò giảm giá 60% trên giá mua chưa thuế của số sản phẩm này, công ty K
đã đồng ý. Đồng thời xuất 500 SP B đi gia công với chi phí như sau : Lương phải trả
3.000.000 đ, trích các khoản theo qui đònh & khấu trừ vào lương nhân viên, chi phí khác bằng
TM 750.000 đ.
4/ Xuất khẩu trực tiếp 400 SP C, giá 50USD/SP.FOB.HCM. Hàng đã làm xong thủ tục xuất
khẩu và giao lên tàu. Chi phí kiểm nghiệm, vận chuyển và làm thủ tục xuất khẩu trả ngay
bằng tiền mặt là 1.650.000 đ ( đã bao gồm thuế khấu trừ 10% ), thuế xuất khẩu 3%. Tiền
hàng chưa thanh toán. TGTT : 19.980 VNĐ/USD. Đồng thời 500 SP B đã hoàn thành gia
công NK đủ
19


5/ Xuất bán 250 SP B cho công ty G, giá bán chưa thuế 2.500.000 đ/SP, thuế GTGT 10%,
công ty G thanh toán ngay 70% bằng tiền gởi ngân hàng, đã nhận giấy báo có.

6/Thanh toán 40% tiền hàng nhập khẩu ở nghiệp vụ 1 bằng TGNH ngoại tệ và tiền thuế
nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng tiền mặt . TGTT : 19.975 VNĐ/USD.
7/ Công ty G thông báo có 40 SP B không đúng qui cách yêu cầu và đề nghò trả lại, công ty Y
đã đồng ý, hàng đang trên đường về nhập kho. Đồng thời kiểm kê hàng tồn kho cuối năm
phát hiện thiếu 10 SP C chưa rõ nguyên nhân
8/ Nhận giấy báo có của ngân hàng 40% tiền hàng xuất khẩu ở nghiệp vụ 4 bằng TGNH
ngoại tệ sau khi trừ lệ phí NH là 20USD. TGTT : 19.970 VNĐ/USD
9/ Nhận nhập khẩu ủy thác cho công ty T một lô hàng hoá trò giá 9.000 USD/CIF.HCM, hoa
hồng ủy thác 3% trên trò giá hàng nhập. Công ty X đã hoàn thành xong thủ tục nhập khẩu và
giao hàng cho công ty T, tiền hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Thuế suất thuế nhập
khẩu 4%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 5%, chi phí làm thủ tục nhập công ty X đã nộp hộ
bằng TM là 2.000.000 đ.. TGTT : 19.980VNĐ/USD.
10/ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng cho bộ phận bán hàng 2.500.000đ và QLDN
3.500.000đ. Đồng thời tính lương phải trả nhân viên bán hàng 30.000.000đ và nhân viên QL
45.000.000đ, trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và khấu trừ vào lương nhân viên
theo chế độ qui đònh. Đồng thời bắt thủ kho bồi thường 10 SP C thiếu theo giá bán chưa thuế
800.000 đ/SP, thuế 10%, thu ngay bằng TM
11/ Nhận báo nợ NH thanh toán tiền hàng nhập khẩu ủy thác cho công ty T bằng TGNH
ngoại tệ 9.000 USD. Đồng thời công ty chi tiền mặt nộp tất cả các khoản thuế liên quan đến
lô hàng nhập khẩu ủy thác.TGTT : 19.965
12/ Nhận báo có TGNH VNĐ toàn bộ tiền thanh toán của công ty T bao gồm tiền hàng, các
khoản thuế, chi phí nhận hàng và hoa hồng ủy thác ( tính theo tỷ giá ngày thanh toán ). Biết
thuế GTGT dòch vụ ủy thác 10%. TGTT : 19.985
Yêu cầu :
Câu 1: Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Câu 2: Vẻ sơ đồ chữ T xác đònh kết qủa hoạt động kinh doanh tháng 12 của doanh nghiệp.
Cho biết DN tính giá xuất kho hàng hoá và ngoại tệ theo phương pháp bình quân gia quyền,
hạch toán tỷ giá theo tỷ giá thực tế. Chi phí mua hàng phân bổ theo tiêu thức số lượng.
Bài 30
Tại một công ty thương mại tổng hợp X ( có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ),

hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu như sau :
A- Cho số dư đầu kỳ các tài khoản
- TK 1561 : 850.000.000đ ( Chi tiết 500 SPA x 500.000đ/SP & 600 SPB x
1.000.000đ/SP ).
- TK 157 : 50.000.000 đ ( Chi tiết : 200 SP C x 250.000 đ/SP – Công ty G )
- TK 1122 : 394.400.000 đ ( 20.000 USD )
- TK 1562: 1.500.000 đ
- Các tài khoản khác xem như có số dư.
B- Trong tháng 12/20xx có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1/ Nhập khẩu trực tiếp 500 SP A, giá CIF.HCM 30 USD/SP. Hàng đã làm xong thủ tục hải
quan và về nhập kho đủ, tiền hàng chưa thanh toán, thuế suất thuế nhập khẩu 3%, thuế
20


GTGT hàng nhập khẩu 10%. Chi phí vận chuyển, làm thủ tục nhập khẩu từ cảng về kho
thanh toán ngay bằng tiền mặt là 1.650.000 đ ( Đã bao gồm thuế GTGT 10% ). TGTT :
19.700 VNĐ/USD
2/ Mua trực tiếp tại kho của công ty H 500 SP B, giá mua chưa thuế 1.200.000 đ/SP, thuế
GTGT 10%, thanh toán ngay bằng TGNH, đã nhận giấy báo nợ. Hàng về nhập kho đủ. Chi
phí về kho thanh toán ngay bằng tiền mặt là 550.000 đ ( Trong đó đã bao gồm thuế khấu trừ
10% )
3/ Kiểm kê phát hiện trong số sản phẩm B mua của công ty H về nhập kho có 100 SP không
đúng qui cách yêu cầu, công ty X đề nghò trả lại, công ty H đã đồng ý nhận lại và nhờ công
ty X tạm giữ hộ số hàng này
4/ Công ty G thông báo đã nhận được lô hàng gởi đi bán tháng trước, sau khi kiểm nhận phát
hiện có 10 SPC không đúng qui cách yêu cầu nên chỉ chấp nhận thanh toán 190 SP, giá bán
chưa thuế 280.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, số hàng không đúng qui cách đang trên đường về
nhập kho
5/ Xuất bán trực tiếp cho công ty Y 600 SP A và 800 SP B, giá bán chưa thuế 550.000 đ/SP A

và 1.300.000 đ/SPB, thuế GTGT 10%, công ty Y thanh toán ngay 20% bằng tiền mặt
6/ Công ty Y thông báo có 20 SP A và 50 SP B không đúng qui cách yêu cầu và đề nghò giảm
giá 30% trên giá mua chưa thuế của số hàng này, công ty X chỉ đồng ý cho 50 SP B, 20 SP A
công ty Y đã trả lại và công ty X nhập kho đủ. Đồng thời mua trực tiếp 100 SP C của công ty
F, giá chưa thuế 300.000 đ/SP, thuế 10%, thanh toán ngay 30% = TGNH, hàng đang trên
đường & sẽ về nhập kho trong tháng 1/2009
7/ Nhận xuất khẩu ủy thác cho công ty K một lô hàng hóa trò giá 10,000 USD/FOB.HCM, hoa
hồng ủy thác xuất 5%, hàng đã làm xong thủ tục và hoàn thành xuất khẩu, tiền hàng xuất
khẩu chưa thu. Công ty đã nộp hộ thuế xuất khẩu 3% và các chi phí làm thủ tục xuất bằng
tiền mặt cho công ty K là 3.000.000 đ. TGTT : 19.720 VNĐ/USD
8/ Thanh toán 50% tiền hàng nhập khẩu ở nghiệp vụ 1 bằng TGNH ngoại tệ, đã nhận giấy
báo nợ. Đồng thời nhận tiền thanh toán của KH nước ngoài về lô hàng xuất khẩu ủy thác
bằng TGNH ngoại tệ sau khi trừ lệ phí NH 20 USD công ty K chòu, đã nhận báo có . TGTT :
19.715 VNĐ/USD. Đồng thời xuất gửi đi bán 20 SP C đang đi đường cho công ty Q, giá chưa
thuế 320.000 đ/SP, thuế 10%. Công ty Q chưa nhận hàng.
9/ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng cho bộ phận bán hàng 2.000.000 đ, bộ phận quản lý
3.000.000 đ. Đồng thời nhận báo có ngân hàng về số tiền hoàn lại của công ty H cho số SP
sai qui cách ở nghiệp vụ 3, công ty H đã đến kho nhận lại đủ hàng.
10/ Tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng 30.000.000 đ và nhân viên quản lý
40.000.000 đ, trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ theo tỷ lệ qui đònh và khấu trừ
vào lương nhân viên. Đồng thời kế toán ghi nhận số SP C cuối tháng chưa về NK
11/ Công ty chi TNNH bằng ngoại tệ thanh toán toàn bộ tiền hàng xuất khẩu ủy thác cho
công ty K. Đồng thời trong ngày công ty X đã nhận TGNH VNĐ tiền thanh toán của công ty
K gồm chi phí nộp hộ, lệ phí ngân hàng và hoa hồng ủy thác ( biết thuế GTGT dòch vụ ủy
thác 10% ). TGTT : 19.730
Yêu cầu :
Câu 1 : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 của công ty X
Câu 2 : Phản ánh vào sơ đồ chữ T và xác đònh kết qủa HĐKD tháng 12 của công ty X
21



Cho biết DN tính giá xuất kho hàng hoá và ngoại tệ theo phương pháp bình quân gia quyền,
hạch toán tỷ giá theo tỷ giá thực tế & thuế suất thuế TNDN là 25%. Chi phí mua hàng
phân bổ theo tiêu thức số lượng.
Bài 31
Tại một công ty thương mại tổng hợp X ( có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ),
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu như sau :
A- Cho số dư đầu kỳ các tài khoản
- TK 1561 : 590.000.000đ ( Chi tiết 100 SPA x 300.000đ/SP & 700 SPB x
800.000đ/SP ).
- TK 157 : 40.000.000 đ ( Chi tiết : 500 SP B x 80.000 đ/SP – Đại lý G )
- TK 1562: 1.250.000 đ
- Các tài khoản khác xem như có số dư.
B- Trong tháng 12/20xx có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1/ Mua trực tiếp của công ty H 500 SPA, giá mua chưa thuế 320.000 đ/SP, thuế GTGT 10%,
chi phí vận chuyển hàng về nhập kho thanh toán ngay bằng tiền mặt là 1.100.000 đ ( Đã bao
gồm thuế GTGT 10% ). Hàng về kiểm nhận nhập kho đủ, thanh toán ngay 30% bằng tiền
mặt
2/ Phát hiện trong số sản phẩm mua của công ty H có 40 SP không đúng qui cách theo hợp
đồng, sau khi thỏa thuận, công ty H đã đồng ý giảm giá 50% trên giá mua chưa thuế của 40
SP này
3/ Mua trực tiếp 500 SP B của công ty Y, giá mua chưa thuế 820.000 đ/ SP, thuế GTGT 10%,
xuất bán thẳng cho công ty K 200 SP, giá chưa thuế 870.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, số còn
lại về nhập kho đủ, tiền mua hàng chưa thanh toán, công ty K chưa nhận hàng
4/ Nhận tiền mặt thanh toán của đại lý G về lô hàng bán ký gởi tháng trước sau khi trừ hoa
hồng, giá bán chưa thuế 90.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý 5% trên giá bán chưa
thuế.
5/ Xuất gởi bán cho công ty Z 200 SP A và 800 SP B, giá bán chưa thuế 350.000 đ/SP A và
870.000 đ/SP B, thuế GTGT 10%, công ty Z chưa nhận được hàng

6/ Xuất khẩu trực tiếp 200 SP A đi Thái Lan, giá 25 USD/FOB.HCM. Hàng đã làm xong thủ
tục hải quan và giao lên tàu, tiền hàng chưa thanh toán, thuế suất thuế xuất khẩu 5%, chi phí
làm thủ tục xuất khẩu thanh toán ngay bằng tiền mặt là 550.000 đ ( Đã bao gồm thuế GTGT
10% ) . TGTT : 19.710 VNĐ/USD. Đồng thời công ty Z thông báo nhận được hàng nhưng
phát hiện thiếu 10 SP A và thừa 2 SP B chưa rõ nguyên nhân. Công ty Z chỉ mua theo số thực
nhận, số hàng thừa nhập kho bảo quản hộ
7/ Nhận nhập khẩu ủy thác cho công ty M một lô hàng hóa trò giá 8,000 USD/CIF.HCM, hoa
hồng ủy thác 5%/CIF. Hàng đã nhận được và giao thẳng cho công ty M, tiền hàng nhập khẩu
chưa thanh toán. Thuế nhập khẩu 3%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, chi phí làm thủ tục
nhập khẩu đã thanh toán ngay bằng tiền mặt 550.000 đ ( Đã bao gồm thuế GTGT 10% ).
Đồng thời trong ngày, nhận được báo có ngân hàng tiền VNĐ thanh toán của công ty M về lô
hàng nhờ nhập khẩu ủy thác bao gồm : Tiền hàng, các khoản thuế, chi phí nộp hộ & hoa
hồng ủy thác ( Biết thuế GTGT dòch vụ ủy thác 10% ). TGTT : 19.720 VNĐ/USD
22


8/ Nhận báo có của ngân hàng tài khoản ngoại tệ về 60% tiền hàng xuất khẩu ở nghiệp vụ 6
sau khi trừ lệ phí NH 10 USD. Đồng thời nhận thông báo công ty K đã nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán. TGTT : 19.735 VNĐ/USD
9/ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng cho bộ phận bán hàng1.500.000 đ, bộ phận quản lý
2.500.000 đ. Đồng thời thanh toán toàn bộ lô hàng nhận nhập khẩu ủy thác cho nhà cung cấp
nước ngoài bằng TGNH VNĐ, đã nhận giấy báo nợ. TGTT : 19.725 VNĐ/USD
10/ Tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng 30.000.000 đ và nhân viên quản lý
40.000.000 đ, trích các khoản BHXH, BHYT & KPCĐ theo tỷ lệ qui đònh và khấu trừ vào
lương nhân viên. Đồng thời xử lý số SP A thiếu bắt NV v/c bồi thường ngay bằng TM, số SP
thừa ko rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập & công ty Z đồng ý mua luôn số hàng thừa, công
ty đã xuất thêm HĐ số hàng này.
Yêu cầu
Câu 1: Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 của công ty X
Câu 2 : Phản ánh vào sơ đồ chữ T và xác đònh kết qủa HĐKD tháng 12 của công ty X

Cho biết DN tính giá xuất kho hàng hoá và ngoại tệ theo phương pháp bình quân gia quyền,
hạch toán tỷ giá theo tỷ giá thực tế & thuế suất thuế TNDN là 25%. Chi phí mua hàng
phân bổ theo tiêu thức số lượng.
Bài 32
Tại một công ty thương mại tổng hợp X ( có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ),
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu như sau :
A- Cho số dư đầu kỳ các tài khoản
- TK 1561 : 500.000.000đ ( Chi tiết 200 SPA x 1.000.000đ/SP, 500 SPB x
400.000đ/SP & 500 SP C x 200.000 đ/SP ).
- TK 1562: 2.000.000 đ
- Các tài khoản khác xem như có số dư.
B- Trong tháng 12/20xx có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
1/ Nhập khẩu trực tiếp 800 SP A, giá CIF.HCM 65 USD/SP. Hàng đã làm xong thủ tục hải
quan và về nhập kho đủ, tiền hàng chưa thanh toán, thuế suất thuế nhập khẩu 5%, thuế
GTGT hàngnhập khẩu 10%. Chi phí vận chuyển làm thủ tục nhập khẩu từ cảng về kho thanh
toán ngay bằng tiền mặt 3.300.000 đ ( Đã bao gồm thuế GTGT 10% ). TGTT : 19.800
2/ Mua trực tiếp tại kho công ty N 500 SP C, giá mua chưa thuế 220.000 đ/SP, thuế GTGT
khấu trừ 10%, tiền hàng chưa thanh toán, chuyển về nhập kho ngay 300 SP, chi phí vận
chuyển hàng về nhập kho 1.650.000 đ trả ngay bằng tiền mặt ( đã bao gồm thuế khấu trừ
10% ), hàng về nhập kho đủ. Số còn lại gởi bán ngay cho công P, giá chưa thuế 280.000
đ/SP, thuế 10%, chi phí v/c trả ngay bằng TM 220.000 đ ( thuế 10% ). Công ty P chưa nhận
được hàng
3/ Mua trực tiếp 200 SP B của công ty H, giá mua chưa thuế 450.000 đ/SP, thuế GTGT khấu
trừ 10%, xuất bán thẳng cho công ty K 150 SP, giá bán chưa thuế 500.000 đ/SP, thuế GTGT
phải nộp 10%, công ty K chưa nhận được hàng, số còn lại đang trên đường về kho.
4/ Phát hiện trong số sản phẩm mua của công ty N nhập kho có 30 SP C sai chủng loại, công
ty X đề nghò trả lại, công ty N đã đồng ý và nhận lại hàng. Đồng thời thanh toán toàn bộ tiền
hàng cho công ty N bằng TGNH, do thanh toán trước hạn nên được hưởng chiết khấu 1%/
tổng số tiền thanh toán, đã nhận giấy báo nợ NH

23


5/ Công ty K thông báo đã nhận được hàng nhưng chỉ chấp nhận thanh toán 120 SP đúng qui
cách, số còn lại đang trên đường về nhập kho
6/ Xuất bán trực tiếp 500 SP A và 400 SP C cho công ty Y, giá bán chưa thuế 1.800.000 đ/SP
A và 250.000 đ/SPC, thuế GTGT 10%, công ty Y thanh toán ngay 30% bằng TGNH
7/ Công ty Y thông báo có 50 SP A không đúng chủng loại và đề nghò giảm giá 50% trên giá
chưa thuế của số hàng này, công ty X đã đồng ý. Đồng thời thanh toán 50% tiền hàng nhập
khẩu ở nghiệp vụ 1 bằng TGNh VNĐ. TGTT : 15.820
8/ Nhờ công ty G xuất khẩu ủy thác 100 SP B đi Thái Lan, giá FOB.HCM 40USD/SP, hoa
hồng ủy thác 2%.Công ty G đã hoàn thành việc xuất khẩu. TGTT: 15.915
9/ Trích KH TSCĐ trong tháng cho bộ phận bán hàng 2.500.000 đ và QLDN 3.500.000 đ.
Đồng thời tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng 30.000.000 đ và QL 45.000.000 & trích
các khoản theo tỷ lệ qui đònh. Đồng thời kế toán ghi nhận số SP B chưa về NK cuối tháng.
10/ Nhận nhập khẩu ủy thác cho công ty T một lô hàng hóa trò giá 8,000 USD/CIF.HCM, hoa
hồng ủy thác 3%. Công ty X đã hoàn thành xong thủ tục NK & giao hàng cho công ty T, tiền
hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Thuế suất thuế NK 2%, thuế GTGT 10%, chi phí
làm thủ tục NK công ty X đã nộp hộ bằng TM là 2.200.000 đ ( Thuế 10% ). Trong ngày đã
nhận được tiền mặt thanh toán của công ty T toàn bộ tiền nhập khẩu ủy thác. TG 19.810
11/ Nhận tiền lô hàng XK ủy thác của công ty G bằng TGNH ngoại tệ sau khi trừ lệ phí ngân
hàng 20USD. Đồng thời công ty cũng chi TGNH VNđ thanh toán các khoản nộp hộ bao
gồm : Thuế xuất khẩu 5% ( tính theo tỷ giá ngày hoàn thành XK ), chi phí làm thủ tục XK :
1.500.000 và hoa hồng ủy thác, thuế GTGT dòch vụ ủy thác 10%, tính theo tỷ gía ngày thanh
toán. TGTT : 19.830
Yêu cầu :
Câu 1: Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 của công ty X
Câu 2.: Phản ánh vào sơ đồ chữ T và xác đònh kết qủa HĐKD tháng 12 của công ty X
Cho biết DN tính giá xuất kho hàng hoá và ngoại tệ theo phương pháp bình quân gia quyền,
hạch toán tỷ giá theo tỷ giá thực tế & thuế suất thuế TNDN là 25%. Chi phí mua hàng

phân bổ theo tiêu thức giá trò.
Bài 33
Tại một công ty thương mại tổng hợp X, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tài liệu như sau :
A- Cho số dư đầu kỳ các tài khoản :
- TK 1561 : 560.000.000đ ( Chi tiết 200 SPA x 600.000đ/SP, 100 SPB x
4.000.000đ/SP và 100 SP C x 400.000 đ/SP ).
- TK 1562 : 500.000. Các tài khoản khác xem như có số dư.
B- Trong tháng 1/20xx có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
1/ Nhờ công ty G nhập khẩu ủy thác 200 SP C, giá 20 USD/CIF.HCM, hoa hồng ủy thác 2%
trên trò gía hàng nhập, thuế suất thuế nhập khẩu 2%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 5%, công
ty G đã hoàn thành việc nhập khẩu và nộp hộ các chi phí làm thủ tục nhập khẩu 1.000.000 đ,
công ty X đã nhận hàng và nhập kho đủ. Đồng thời trong ngày, công ty X đã quyết toán toàn
bộ lô hàng nhập khẩu ủy thác cho công ty G bằng tiền gởi ngân hàng VNđ bao gồm : Tiền
hàng, các khoản thuế, chi phí nộp hộ và hoa hồng ủy thác ( biết thuế GTGT dòch vụ ủy thác
10% ). Đã nhận giấy báo nợ ngân hàng. Tỷ giá thực tế : 19.900 VNĐ/USD.
24


2/ Mua trực tiếp tại kho công ty H 100 SP A, giá mua chưa thuế 610.000 đ/SP và 200 SP B,
giá chưa thuế là 3.900.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, thanh toán ngay bằng TGNH, đã nhận
giấy báo có. Hàng về nhập kho đủ
3/ Phát hiện trong số sản phẩm mua của công ty H có 20 SP A và 30 SP B không đúng qui
cách yêu cầu, công ty X đề nghò giảm giá 60% trên số sản phẩm này, công ty H đã đồng ý và
hoàn lại cho công ty X bằng TM.
4/ Xuất bán trực tiếp cho công ty K 200 SP A, giá bán chưa thuế 750.000 đ/SP và 50 SP B,
giá bán chưa thuế 4.200.000 đ/SP, thuế GTGT 10%, công ty K thanh toán ngay 50% bằng
tiền mặt.
5/ Xuất 100 SP C gởi đi bán cho công ty Y, giá bán chưa thuế 450.000 đ/SP, thuế GTGT 10
%. Công ty Y chưa nhận được hàng. Đồng thời xuất 100 SP B bán ký gởi cho đại lý G, giá

bán chưa thuế 4.300.000 đ/SP, hoa hồng đại lý 3% trên giá chưa thuế.
6/ Công ty K thông báo có 20 SP A không đúng qui cách yêu cầu và đề nghò trả lại số hàng
này. Công ty X đã đồng ý nhận lại, hàng đã về nhập kho đủ.
7/ Nhận xuất khẩu ủy thác cho công ty N một lô hàng hóa trò giá 6.500 USD/FOB.HCM, hoa
hồng ủy thác xuất khẩu 3%, hàng đã làm xong thủ tục và hoàn thành việc xuất khẩu. Công ty
X đã nộp hộ thuế XK 5% và các chi phí làm thủ tục XK cho công ty N là 3.000.000 đ. Trong
ngày đã chi TGNH VNđ quyết toán số tiền còn lại cho công ty N sau khi trừ các chi phí nộp
hộ và hoa hồng ủy thác ( biết thuế GTGT dòch vụ ủy thác 10% ). Tỷ giá thực tế : 19.910
VNĐ/USD.
8/ Công ty Y thông báo đã nhận được hàng nhưng chỉ chấp nhận thanh toán 80 SP vì có một
số sản phẩm không đúng qui cách và thanh toán ngay 30% bằng tiền gởi NH. Đã nhận giấy
báo có của ngân hàng. Hàng trả về đang trên đường nhập lại kho. Đồng thời nhận giấy báo
có lãi TGNH VNĐ tháng 1 500.000 đ.
9/ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng cho bộ phận bán hàng 2.000.000 đ và bộ phận quản lý
3.000.000 đ. Đồng thời nhận tiền mặt thanh toán của đại lý G sau khi trừ hoa hồng đại lý.
Đồng thời nhận nhập khẩu ủy thác cho công ty G 1 lô hàng trò giá 15.000 USD/CIF.HCM,
hoa hồng ủy thác 2% trên trò giá hàng nhập, thuế NK 5%, thuế GTGT hàng NK 10%, công ty
đã hoàn tất việc nhập khẩu và giao đủ hàng cho công ty G. Chi phí làm thủ tục nhập hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt 2.000.000. Trong ngày đã nhận được tiền gửi ngân hàng VNđ
quyết toán của công ty G bao gồm tiền hàng, các khoản nộp hộ và hoa hồng ủy thác ( biết
thuế GTGT hoa hồng ủy thác 10% ). TGTT : 19.910
10/ Tính lương phải trả nhân viên bán hàng 30.000.000đ và nhân viên QL 40.000.000đ, trích
các khoản BHXH, BHYTvà KPCĐ theo tỷ lệ qui đònh vào chi phí và khấu trừ vào lương nhân
viên. Đồng thời nhận tiền thanh toán 40% lô hàng nhận XK ủy thác bằng TGNH ngoại tệ sau
khi trừ lệ phí NH 20 USD, bên nhận ủy thác chòu. TGTT : 19.900 VNĐ/USD
Yêu cầu :
Câu 1 : Đònh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 2 của công ty X
Câu 2 : Phản ánh vào sơ đồ chữ T và xác đònh kết qủa HĐKD tháng 2 của công ty X
Cho biết DN tính giá xuất kho hàng hoá và ngoại tệ theo phương pháp bình quân gia quyền
và hạch toán tỷ giá theo tỷ giá thực tế. Chi phí mua hàng phân bổ theo tiêu thức giá trò.

Bài 34
Tại một công ty thương mại tổng hợp X ( có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ),
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
25


×