MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và đặc biệt là ô nhiễm
môi trường nước nói riêng đang là mối quan tâm của toàn nhân loại. Nước là
nhân tố quan trọng nhất quyết định sự sống trên Trái Đất. Cùng với sự tăng dân
số kéo theo nhu cầu sử dụng nước cũng tăng. Theo thống kê của tổ chức y tế thế
giới hiện nay có khoảng 1/3 dân cư trên thế giới thiếu nước sạch để sinh hoạt vì
có rất nhiều nguồn nước bị ô nhiễm do nước thải chưa được xử lý của các nhà
máy công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp chất thải
rắn…Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền công ghiệp nước
ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Do đó vấn đề
xử lý nước thải và cung cấp nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều
quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư. Và đây
cũng là một vấn đề cấp thiết cần giải quyết ở nước ta trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với những lý do trên em chọn đề tài:
“ Các phương pháp xử lý nước thải” để làm bài khóa luận này.
Mục đích: Tìm hiểu, nghiên cứu các phương pháp xử lý nước thải nhằm
góp phần vào việc bảo vệ và cải tạo môi trường nói chung và môi trường nước
nói riêng.
Nhiệm vụ: Tìm và đọc những tài liệu có liên quan đến nội dung của bài
khóa luận, sau đó tổng hợp và trình bày một cách cô đọng, tương đối đầy đủ về
thực trạng ô nhiễm môi trường nước và các phương pháp xử lý nước hiện nay.
Với sự cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu để hoàn thành bài khóa
luận này, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp
ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
1
Chương 1. NƯỚC THẢI - VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.1. Nước thải
1.1.1. Định nghĩa nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải sau quá trình sử dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. [4; 419]
1.1.2. Phân loại nước thải
Người ta thường phân loại nước thải dựa vào nguồn gốc phát sinh: [4]
∗
Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ khu dân cư, trường học, công sở.
- Nó có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và thường dư thừa so với nhu cầu
xử lý bằng phương pháp sinh học. Do đó phương pháp sinh học thường được sử
dụng để xử lý nước thải sinh hoạt hoặc kết hợp để xử lý nước thải công nghiệp.
- Khoảng 20 - 40% hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt
không có khả năng phân hủy sinh học, nó nằm lại trong lớp bùn lắng của bể xử
lý sinh học.
- Ngoài ra nó còn chứa nhiều tạp chất khác, trong đó khoảng 52% tạp chất
hữu cơ và khoảng 48% tạp chất vô cơ.
∗
Nước thải công nghiệp: Tính chất phụ thuộc vào các nghành công nghiệp
khác nhau.
- Nước thải từ công nghiệp thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học.
- Nước thải công nghiệp dệt, giấy, thuộc da chứa hóa chất, màu.
- Nước thải công nghiệp dầu mỏ thì có hàm lượng phenol lớn…
Tùy thuộc vào loại hình công nghiệp mà nước thải có chứa các thành
phần:
Các chất trôi, nổi.
Cát và đá sỏi.
Dầu, mỡ.
Các độc tố.
Các chất ô nhiễm sinh học.
Các chất ô nhiễm hóa học.
1.2. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước trên thế giới
2
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý
được đổ trực tiếp vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới
(World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9/2010.
Cũng tại các diễn đàn ở Stockholm, đại diện nhiều nước châu Phi báo
động về thảm cảnh khan hiếm nước tại lục địa này. Nguồn nước ở đây vừa rất
thiếu, lại rất thừa và bị ô nhiễm nặng nề do rác thải và sử dụng các chất hóa học
vô tội vạ. Rất nhiều quốc gia đã lãng phí nguồn tài nguyên này do không có khả
năng và kế hoạch "tích trữ nước". Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo
trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm
nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước. Nước, ở đây bao
gồm cả nước ngọt và nước mặn, là nhu cầu thiết yếu đối với sản xuất và cuộc
sống. Nước do thiên nhiên ban tặng, là nguồn tài nguyên vô tận và quốc gia nào
cũng có. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và xã hội, gia tăng dân số, ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu... khiến nguồn "vàng trắng" trở thành một vấn đề báo
động toàn cầu. [2,3]
1.2.2. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam tình trạng ô nhiễm nước đang là một vấn đề rất đáng
lo ngại. Theo Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng
dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh
thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị
ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm
cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải.
Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công
nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH
trung bình từ 9 - 11; chỉ số nhu cầu oxi sinh hoá (BOD), nhu cầu oxi hoá học
(COD) có thể lên đến 700 mg/1 và 2500 mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao
3
gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có
chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84
lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong
vùng dân cư. Cùng với đó là tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị, thấy rõ nhất
là ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở thành phố Hà Nội, tổng
lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 - 400.000 m 3/ngày; hiện chỉ có
5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh
viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải sinh hoạt chưa
được thu gom khoảng 1200 m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh,
mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxi hoà tan, các chất NH 4+, NO2-, NO3- ở
các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép, ở thành phố Hồ
Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế
lớn là có xử lý nước thải; khoảng 3000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện
phải di dời. Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác
như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương…tình trạng ô nhiễm
cũng tương tự.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở
hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được
xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn
nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Hơn nữa, trong sản xuất nông
nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, nên các nguồn nước ở sông,
hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ
nhân dân. Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu
quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu
cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các
loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao,
hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát
triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc; thậm chí đã có
4
dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam… Đó là
những thực trạng đáng báo động về ô nhiễm môi trường nước ở nước ta hiện
nay, do đó cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp các ngành và toàn xã hội.
[9]
1.3. Ảnh hưởng của nước thải đến nguồn tiếp nhận
- Nước thải chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy, các chất độc hại, các chất
phóng xạ là nguyên nhân gây bệnh và truyền bệnh và làm giảm lượng oxi hòa
tan trong nước do nhu cầu tiêu thụ oxi cho quá trình phân hủy hay oxi hóa các
chất gây ô nhiễm, do có lớp dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt gây cản trở sự
hấp thụ oxi từ không khí vào bề mặt thoáng của nước.
- Nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ càng nhiều thì hàm lượng DO càng
nhỏ (nước sạch có độ hòa tan bão hòa oxi khoảng 9,2 mg/l ở 20 oC). Hàm lượng
oxi thấp sẽ ảnh hưởng tới sự sống của các loài thủy sinh.
- Các độc tố của nước thải sẽ làm ảnh hưởng tới nguồn tiếp nhận nước,
làm ảnh hưởng xấu tới việc cấp nước và sử dụng nước vào các mục đích sinh
hoạt, giải trí, ảnh hưởng xấu tới sinh thái thủy vực.
- Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp cũng làm ô nhiễm
nặng nguồn tiếp nhận như sông, hồ… [4]
Chương 2. CÁC THÔNG SỐ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC THẢI
5
2.1. Độ pH
Giá trị pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý.
Giá trị pH cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp, hoặc
điều chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các công trình
xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong
giới hạn từ 7 - 7,6. Ngoài ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn của
các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm... [8]
2.2. Màu
Nước tự nhiên sạch thường không chứa những chất rắn lơ lửng nên trong
suốt và không màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt vật chất
gây đục thường hấp phụ các kim loại nặng cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nước
đục còn ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy làm giảm quá
trình quang hợp và nồng độ oxi hòa tan trong nước. Để xác định độ màu của
nước người ta thường sử dụng một số phương pháp như so màu, trắc quang…
Thông số màu được xác định theo đơn vị Pt - Co (TCVN). [7,8]
2.3. Mùi
Mùi hôi thối khó ngửi của nước thải do các chất hữu cơ bị phân hủy, mùi
của các hóa chất, dầu mỡ có trong nước. Các chất có mùi như NH 3, các amin,
các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh... Có thể xác định mùi của nước theo
phương pháp đơn giản sau: mẫu nước chứa trong bình có nắp đậy kín, lắc
khoảng 10 - 20 giây sau đó mở nắp ngửi mùi và đánh giá không mùi, mùi nhẹ,
trung bình, nặng và mùi rất nặng. [8]
2.4. Hàm lượng chất rắn
Là thành phần vật lý đặc trưng quan trọng của nước thải, nó bao gồm:
chất rắn dạng vô cơ, hữu cơ, chất rắn nổi, lơ lửng, keo và tan.
Chất rắn dạng vô cơ gồm:
6
Chất rắn tan: các loại muối.
Chất rắn không tan: đất đá ở dạng lơ lửng hay lắng được.
Chất rắn dạng hữu cơ gồm: các vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên
sinh, tảo, các loại phân, chất thải.
Tổng chất rắn (TS) được xác định bằng trọng lượng khô, phần còn lại khi
cho bay hơi một lít mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103 oC cho đến
khi trọng lượng không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l (hoặc g/l).
Hàm lượng chất rắn huyền phù (SS): là hàm lượng chất rắn lơ lửng có
trong 1 lít nước. Được tính bằng trọng lượng khô của phần chất rắn còn lại trên
giấy lọc sợi thủy tinh, sau sấy khô ở nhiệt độ 103 - 105 0C đến khi trọng lượng
không thay đổi (mg/l).
Chất rắn hòa tan: DS = TS - SS.
Chất rắn bay hơi: VSS phần mất đi khi nung chất rắn huyền phù SS ở
5500C trong khoảng thời gian nhất định, sau khi nung còn lại M: VSS = SS – M.
( VSS là lượng chất rắn dạng hữu cơ có trong nước). [4]
2.5. Hàm lượng oxi hòa tan DO
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng của nước
thải vì oxi không thể thiếu được với các quá trình sống. Oxi duy trì quá trình
trao đổi chất sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất. Khi
thải các chất thải vào các nguồn nước quá trình oxi hóa chúng sẽ làm giảm nồng
độ oxi hòa tan trong các nguồn nước này thậm chí có thể đe dọa sự sống của các
loại cá cũng như các vi sinh vật trong nước.
Việc xác định thông số về hàm lượng oxi hòa tan có ý nghĩa quan trọng
trong việc duy trì điều kiện hiếu khí trong quá trình xử lý nước thải. Mặt khác
lượng oxi hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu cầu oxi sinh hóa.
7
Có hai phương pháp xác định DO là phương pháp Winkler và phương pháp điện
cực oxi. [8]
2.6. Nhu cầu oxi sinh hóa BOD
Nhu cầu oxi sinh hóa BOD là lượng oxi cần thiết mà vi sinh vật đã sử
dụng trong quá trình oxi hóa các chất hữu cơ trong nước. Đơn vị mg/l. [4]
Phương trình tổng quát của quá trình này có thể biểu diễn như sau: [8]
Chất hữu cơ + O2
Vi sinh vật
CO2 + H2O + Sinh khối (1.1)
Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy
sinh học trong nước ô nhiễm càng lớn.
Trong thực tế khó có thể xác định được toàn bộ lượng oxi cần thiết để các
vi sinh vật phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ trong nước mà chỉ xác định được
lượng oxi cần thiết trong năm ngày ở nhiệt độ 20 oC trong bóng tối. Mức độ oxi
hóa các chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxi hóa
xảy ra với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.
BOD5 = ( D1 – D2 )/P (mg/l). [4]
D1 là nồng độ oxi hòa tan của mẫu nước thải pha loãng trước khi ủ
( mg/l );
D2 là nồng độ oxi hòa tan của mẫu nước thải pha loãng sau 5 ngày ủ
ở 200C (mg/l).
P là tỉ số pha loãng.
2.7. Nhu cầu oxi hóa học COD
Nhu cầu oxi hóa học COD là lượng oxi cần thiết cho toàn bộ quá trình oxi
hóa toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thải thành CO 2 và H2O bằng tác
nhân oxi hóa mạnh.
8
Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để đánh giá mức độ ô nhiễm các
chất hữu cơ có trong nước. Do việc xác định chỉ số này nhanh hơn so với việc
xác định BOD. Chỉ số COD được xác định bằng cách dùng một chất ôxy hóa
mạnh trong môi trường axit để oxi hóa chất hữu cơ. Ví dụ:
Ag2SO4
Chất hữu cơ + Cr2O72- + H+
CO2 + H2O + Cr3+ (1.2)
Sau đó đem đo mật độ quang của dung dịch phản ứng trên dựa vào đường
chuẩn để xác định giá trị COD. Thường thì tỉ lệ giữa BOD và COD khoảng từ
0,5 đến 0,7. Vì chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không bị oxi hóa bởi
vi sinh vật nên giá trị COD bao giờ cũng cao hơn giá trị BOD. [8]
2.8. Tổng hàm lượng nitơ (TN)
Nitơ có thể tồn tại ở các dạng chủ yếu như sau:[4]
N – HC
Nitơ hữu cơ
N – NH3
Nitơ amoniac
N – NO2
Nitơ nitrit
N – NO3
Nitơ nitrat
N2
Nitơ tự do
Vì Nitơ là nguyên tố chính xây dựng tế bào tổng hợp protein nên số liệu
về chỉ tiêu Nitơ rất cần thiết để xác định khả năng có thể xử lý một loại nước
thải nào đó bằng các quá trình sinh học.
Tổng Nitơ là tổng các hàm lượng Nitơ hữu cơ, N–NH3, N–NO2, N–NO3.
Khi trong nước thừa Nitơ thì gây ra hiện tượng phú dưỡng.
Trong nước thải đô thị, hàm lượng Nitơ dạng amoniac và hữu cơ có giá trị
từ 15 - 50 mg/l.
Nước thải chứa Nitơ dạng amoniac sẽ tiêu thụ oxi hòa tan trong nước, làm
giảm lượng oxi hòa tan trong nước.
9
2 NH 4+ + 3O2 → 2 NO2− + 4 H + + 2 H 2O ( 1.3 )
2 NO2− + O2 → 3 NO3− ( 1.4 )
Amoni sẽ tác dụng với các hợp chất clo tạo thành cloramin làm giảm hiệu
suất khử trùng so với clo tự do và các hợp chất khác của clo:
NH 4+ + HClO → NH 2Cl + H + + H 2O ( 1.5 )
Hợp chất của amoni độc với cá. Nước để nuôi cá phải có nồng độ NH3–N
trong nước nhỏ hơn 0,02 mg/l.
Hàm lượng nitơ hữu cơ được xác định bằng phương pháp Kendal. Tổng
nitơ Kendal là tổng nitơ hữu cơ và nitơ amoniac. Chỉ tiêu amoniac thường được
xác định bằng phương pháp so màu hoặc chuẩn độ còn nitrit và nitrat được xác
định bằng phương pháp so màu. Để xác định tổng nitơ theo phương pháp
Kendal, người ta phá mẫu bằng axit H2SO4 đặc nóng, khi đó các dạng nitơ hữu
cơ chuyển về dạng ion NH4+. Sau đó đưa pH của dung dịch lên cao để NH 4+
chuyển thành NH3, sau đó NH3 được cất tách ra và xác định bằng cách chuẩn độ.
2.9. Tổng hàm lượng photpho
Photpho là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự phát triển bùng
nổ của tảo ở một số nguồn nước mặt. Photpho trong nước thải thường tồn tại
dưới dạng PO43-, HPO42-, H2PO4-, H3PO4 hoặc poliphotphat.
Nguồn gốc gây ra:
- Phân hủy xác chết động vật.
- Từ nguồn phân bón.
- Do công nghiệp thải vào nước.
10
Chỉ tiêu photpho có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học.
Vì photpho nằm ở các dạng khác nhau như photpho hữu cơ, photphat,
pyrophotphat, ortho photphat nên cần chuyển tất cả các dạng này về dạng ortho
photphat PO43- bằng cách vô cơ hóa mẫu nước. Sau đó xác định PO 43- bằng
phương pháp trắc quang với thuốc thử là Amoni Molipdat trong môi trường axit
mạnh. [4,8]
2.10. Hàm lượng sunphat
Ion sunphat thường có trong nước cấp sinh hoạt cũng như trong nước thải.
Lưu huỳnh cũng là nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp protein và
được giải phóng ra trong quá trình phân hủy chúng. Sunphat bị phân hủy kỵ khí
theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + SO42-
Vi khuẩn kị khí
S2- + 2H+
S2- + H2O + CO2 (1.6)
H2S (1.7)
Khi hiđrosunphua được giải phóng vào không khí một phần khí này tích
tụ tại các hốc bề mặt nhám của ống dẫn và có thể bị oxi hoá sinh học tạo thành
axit sunphuaric làm ăn mòn các ống dẫn. Mặt khác khí hidrosunphua còn gây ra
mùi khó chịu và độc hại cho con người ở nơi xử lý. [8]
2.11. Hàm lượng kim loại nặng
Các kim loại nặng có trong nước thải làm độc đối với người và vi sinh và
động thực vật sống trong nước. Do đó việc xác địch hàm lượng và thành phần
kim loại nặng trong nước thải giúp ta có phương pháp và hướng xử lý phù hợp.
Đây cũng là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước sau xử lý đặc biệt
là nước dùng cấp cho sinh hoạt. [4]
2.12. Tiêu chuẩn vi sinh
11
Trong nước thải thường có rất nhiều loại vi khuẩn có hại, chúng là các vi
trùng từ nguồn nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Trong đó vi
khuẩn E-coli là loại vi khuẩn đặc trưng cho sự nhiễm trùng nước. Chỉ số E-coli
chính là số lượng vi khuẩn này có trong 100 ml nước. Ước tính mỗi ngày mỗi
người bài tiết khoảng 2.1011 E-coli.
Theo tiêu chuẩn WHO nguồn nước cấp cho sinh hoạt có chỉ số E-coli ≤
10 E-coli/100 ml nước, ở Việt Nam chỉ số này là 20 E-coli/100ml nước. [8]
2.13. QCVN 24: 2009/BTNMT
QCVN 24: 2009/BTNMT do “Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước” biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt
và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảng 2.1. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp.
12
STT
Thông số
1
Nhiệt độ
2
Đơn vị
Giá trị C
A
B
C
40
40
pH
-
6-9
5,5-9
3
Mùi
-
Không
khó chịu
Không khó
4
Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7)
-
20
70
5
BOD5 (200C)
mg/l
30
50
6
COD
mg/l
50
100
7
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
100
8
Asen
mg/l
0,05
0,1
9
Thuỷ ngân
mg/l
0,005
0,01
10
Chì
mg/l
0,1
0,5
11
Cadimi
mg/l
0,005
0,01
12
Crom (VI)
mg/l
0,05
0,1
13
Crom (III)
mg/l
0,2
1
14
Đồng
mg/l
2
2
15
Kẽm
mg/l
3
3
16
Niken
mg/l
0,2
0,5
17
Mangan
mg/l
0,5
1
18
Sắt
mg/l
1
5
19
Thiếc
mg/l
0,2
1
20
Xianua
mg/l
0,07
0,1
21
Phenol
mg/l
0,1
0,5
22
Dầu mỡ khoáng
mg/l
5
5
23
Dầu động thực vật
mg/l
10
20
24
Clo dư
mg/l
1
2
25
PCB
mg/l
0,003
0,01
26
Hoá chất bảo vệ thực vật lân
hữu cơ
mg/l
0,3
1
27
Hoá chất bảo vệ thực vật Clo
hữu cơ
mg/l
0,1
0,1
0
13
chịu
Trong đó:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước được dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt;
- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt;
- Thông số clorua không áp dụng đối với nguồn tiếp nhận là nước mặn và
nước lợ.
14