The state of behavior disorder of student at Kim Dong secondary school,
Hai Chau District, Da Nang city
( Thực trạng rối nhiễu hành vi của học sinh trường trung học cơ sở Kim Đồng- Quận hải
Châu- Thành phố Đà Nẵng)
SUMMARY
Taking care of students in physical and mental terms is a major
concern. Especially, this matter is highly noticed when social proplems as
behavior disoder learding to wrong doing and social criminals are
becoming popular. Behavior disorder is outstanding matter at every
school so it’s so important to take measures to present such behavior
disorder among secondary students.
( Chăm sóc sức khoẻ tâm lý, tâm thần cho học sinh là vấn đề cần được quan tâm .Đặc
biệt là trong bối cảnh xã hội hiện nay đã và đang xuất hiện một số hiện tượng bất bổn về
tâm lý dẫn đến các hành vi sa ngã, phạm tội . Rối nhiễu hành vi cũng là một vấn đề nổi bật
trong học đường được xã hội chú ý quan tâm. Vì vậy cần phải có phương hướng điều
chỉnh và giải pháp giups ngăn chặn và đẩy lùi những rối nhiễu hành vi không đáng có ở
thanh thiếu niên nhất là độ tuổi học sinh trung học cơ sở.)
A.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong môi trường học đường đã và đang tồn tại một số hiện tượng
bất ổn về tâm lý ở học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng rối nhiễu hành vi của học sinh trường trung học cơ
sở Kim Đồng - quận Hải Châu-Thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho gia đình và nhà
trường giúp đỡ các em điều chỉnh lại những hành vi lệch chuẩn.
3.Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng rối nhiễu hành vi của học sinh trường trung học cơ sở Kim
Đồng- Quận hải Châu - Thành phố Đà Nẵng.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Học sinh Trường Trung học cơ sở Kim Đồng- Quận Hải Châu- Thành Phố
Đà Nẵng.
3.3 Đối tượng khảo sát
300 học sinh trường THCS Kim Đồng - Quận Hải Châu- Thành Phố Đà
Nẵng được phân loại theo bảng sau:
Số lượng
Khối
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Tổng
100
100
100
300
Giới tính
Nam
49
58
49
156
Nữ
51
42
51
144
3.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Khuôn khổ của đề tài chỉ nghiên cưú 300 học sinh trường THCS Kim Đồng
- Quận Hải Châu- Thành Phố Đà Nẵng.
Về nội dung của đề tài, chủ yếu đánh giá học sinh có rối nhiễu hành vi hay
không, và thực trạng rối nhiễu hành vi .
4.Giả thuyết khoa học
Học sinh THCS Kim Đồng - Quận Hải Châu-Thành phố Đà Nẵng hiện nay
có những biểu hiện về rối nhiễu hành vi. Biểu hiện rối nhiễu hành vi chủ yếu
rơi vào những hành vi xã hội, điều này đã làm ảnh hưởng đến kết quả học tập,
và sự phát triển nhân cách của các em.
Đã có một số các em có biểu hiện rối nhiễu về cảm xúc, đạo đức, hoạt động
và kỹ năng xã hội.
Mức độ biểu hiện rối nhiễu hành vi cuả học sinh có sự khác nhau về thang
bậc, khối lớp ,và có sự khác nhau giữa học sinh Nam với học sinh Nữ.
5. Nhiêm vụ của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rối nhiễu hành vi của học sinh
Tìm hiểu và đánh giá mức dộ, biểu hiện rối nhiễu hành vi của học sinh
THCS Kim Đồng - Quận Hải Châu Thành phố Đà Nẵng.
Đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm giúp gia đình và nhà trường
có biện pháp phù hợp khắc phục và điều chỉnh hành vi cho các em, mang lại
sự phát triển toàn diện về nhân cách và sức khoẻ tâm thần cho các em học
sinh.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc sách, tổng hợp và phân tích tài
liệu lý luận .
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng thang đánh giá SDQ-DN-1, SDQ-DN-2 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp quan sát.
6.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
7.Cấu trúc :
Đề tài gồm 3 phần
B. NỘI DUNG
Chương I.Những cơ sở lý luận về vấn đề
1.Tổng quan nghiên cứu về rối nhiễu hành vi
1.1.Lịch sử phân loại các rối nhiễu tâm bệnh
1.2.Lịch sử nghiên cứu rối loạn hành vi trong và ngoài nước
1.2.1.Lịch sử nghiên cứu rối loạn hành vi trên thế giới
1.2.2.Lịch sử nghiên cứu rối loạn hành vi ở Việt Nam
2.Lý luận về rối nhiễu hành vi
2.1.Khái niệm hành vi
2.2.Rối nhiễu hành vi
2.2.1.Một số tiếp cận RNHV
2.2.2.Khái niệm
Theo từ điển tâm lý học – W.D.Frohlich- Munchen-1993
2.2.3.Phân biệt RNHV với “hành vi lệch chuẩn” và “hành vi bất thường”
2.2.4.Hành vi bình thường
2.3..Phân loại rối nhiễu hành vi
2.4.Mức độ rối nhiễu hành vi
2.5.Biểu hiện rối nhiễu hành vi
2.5.1.Biểu hiện lâm sàng
2.5.2Các thể lâm sàng ( theo F91):
2.6.Chẩn đoán
2.6.1.Chẩn đoán xác định:
2.6..2.Chẩn đoán phân biệt:
2.7.Nguyên nhân rối nhiễu hành vi
2.7.1.Thuyết về vai trò quyết định của nhân tố sinh học
2.7.2.Thuyết về sự phối hợp chặt chẽ giữa hai nhân tố sinh học và tâm lí
xã hội
2.7.3.Các lí thuyết cho rằng các hành vi xâm phạm chủ yếu do nhân tố xã
hội gây ra:
2.8.Hậu quả rối nhiễu hành vi
2.9.Điều trị và phòng bệnh
2.9.1. Điều trị
2.9.2. Phòng bệnh
3.Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh THCS
3.1. Khái niệm học sinh Trung học cơ sở ( THCS)
3.2. Đặc điểm phát triển về thể chất ( HSTHCS)
3.3.Đặc điểm phát triển về tình cảm ở học sinh THCS
Chương II.Các kết quả cụ thể
1.Quá trình nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3.Kết quả nghiên cứu
3.1.Thực trạng RNHV ở học sinh trường trung học cơ sở Kim Đồng
3.1.1.Tỉ lệ RNHV phân theo mức độ và giới tính
Bảng 1.Tỉ lệ rối nhiễu hành vi phân theo mức độ và giới tính
Giới
Số lượng điều
tín
tra
h
n
%
Bình thường
Nguy cơ
Rối nhiễu
n
%
n
%
n
%
Nữ
144
100%
72
50%
46
31,94%
26
18,06%
Nam
156
100%
74
47,44%
52
33,33
30
19,23
Tổng
300
100%
146
48,67%
98
32,67
56
18.66
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu thực tế bằng thang đánh giá đo biểu hiện
RNHV ở học sinh, thấy có tồn tại các vấn đề về sức khỏe tâm lý tâm thần
ở học sinh.
3.1.2.Tỉ lệ RNHV phân theo khối
Bảng 2.Tỉ lệ rối nhiễu hành vi phân bố theo khối
Khối
Nguy cơ
n
34
35
29
98
6
7
8
Tổng
Rối nhiễu
%
34.69%
35.71%
29.59%
100%
n
13
15
28
56
%
23.21%
26.79%
50.00%
100%
Kết quả điều tra nghiên cứu cả ba khối lớp 6, 7, 8 tại cơ sở nghiên cứu
phát hiện ra 154 học sinh có nguy cơ và biểu hiện rối nhiễu hành vi trong đó
nguy cơ là 98 học sinh, rối nhiễu là 56 học sinh. Xét trên hai mức độ nguy cơ
và rối nhiễu thấy có sự khác biệt giữa các khối lớp.
3.1.3.Thực trạng RNHV ở học sinh trường trung học cơ sở Kim Đồng theo
đánh giá của giáo viên.
3.1.3.1.Tỉ lệ RNHV phân theo mức độ và giới tính
Bảng 3.Tỉ lệ rối nhiễu hành vi phân theo mức độ và giới tính
Giới
tí
n
Số lượng điều Bình thường
tra
Nguy cơ
Rối nhiễu
N
%
n
%
n
%
n
%
Nữ
144
100%
64
44,4%
61
42,4%
19
13,2%
Nam
156
100%
54
34,62% 71
45,51% 31
19,87%
Tổng
300
100%
118
39,33% 132
44%
16,67%
50
Qua bảng số liệu trên cho thấy kết quả qua sự đánh giá của giáo viên chủ
nhiệm cũng thấy xuất hiện các em học sinh có biểu hiện về mặt nguy cơ rối
nhiễu hành vi và bị rối nhiễu hành vi.
Điều tra trên 300 đối tượng phát hiện 118 học sinh (chiếm 39,33% ) bình
thường vi.Tuy nhiên so với kết quả của học sinh tự đánh giá thì có sự khác
biệt.
3.1.3.2.Tỉ lệ học sinh RNHV phân theo khối
Bảng 4.Tỉ lệ rối nhiễu hành vi phân bố theo khối
Khối
Nguy cơ
n
30
46
56
132
6
7
8
Tổng
Rối nhiễu
%
30.61%
46.94%
57.14%
100%
n
20
13
17
50
%
35.71%
23.21%
30.36%
100%
Nếu như qua sự tự đánh giá của học sinh cho chúng ta thấy sự khác biệt về
khối giữa mức độ có nguy cơ rối nhiều là có xu hướng giảm theo khối lớp và
bị rối nhiếu có xu hướng tăng theo khối lớp thì qua sự đánh giá của giáo viên
cho chúng ta một kết quả ngược lại.
3.1.4.Thực trạng RNHV ở học sinh trường trung học cơ sở Kim Đồng sau kỳ
thi.
Bất kỳ một học sinh nào cũng từng trải nghiệm qua các kỳ thi và thông thường
các em luôn có tâm lý lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, cáu gắt hoặc lầm lì, ít
nói .Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy áp lực học tập và thi cử có ảnh
hưởng lớn đến hành vi của học sinh trong giai đoạn thi cử. Chính vì vậy để
kiểm chứng xem yếu tố thi cử có ảnh hưởng tới hành vi hay không đề tài tìm
hiểu, đánh giá thêm hành vi của học sinh sau khi thi một thời gian.
3.1.4.1.Tỉ lệ RNHV phân theo mức độ và giới tính
Bảng 5.Tỉ lệ rối nhiễu hành vi phân bố theo giới tính
Giới
Số lượng điều
tín
tra
h
n
%
Bình thường
Nguy cơ
Rối nhiễu
n
%
N
%
n
%
Nữ
144
100%
76
52,78%
50
34,72%
18
12,50
Nam
156
100%
73
46,79%
53
33,97%
30
19,24%
Tổng
300
100%
149
49,67%
103
34,33%
48
16,00%
Kết quả điều tra nghiên cứu trước kỳ thi một tuần (tức kết quả SDQ-DN-1 lần
1) trên cho thấy kỳ thi ảnh hưởng tới hành vi của học sinh.Tỉ lệ học sinh
bị rối nhiễu hành vi trước kỳ thi là 56 học sinh chiếm 18,66% cao hơn so
với tỉ lệ học sinh bị rối nhiễu sau khi thi một tuần (48 học sinh tương
đương 16 %).
3.1.4.2.Tỉ lệ học sinh RNHV phân theo khối
Bảng 6.Tỉ lệ rối nhiễu hành vi phân bố theo khối
Khối
Nguy cơ
n
38
37
28
103
6
7
8
Tổng
Rối nhiễu
%
38.78%
37.76%
28.57%
100%
n
12
15
21
48
%
21.43%
26.79%
37.50%
100%
Bảng số liệu trên cho thấy có sự khác biệt giữa các khối về tỉ lệ có nguy cơ rối
nhiếu hành vi và bị rối nhiễu hành vi. Tương tự như thang đo lần 1 cũng cho kết
quả xu hướng giảm theo khối ở mức độ nguy cơ (càng lên lớp lớn nguy cơ rối
nhiễu càng giảm) và tăng theo khối lớp ở mức độ rối nhiễu( nghĩa là càng lên
lớp lớn tỉ lệ rối nhiễu càng cao)
.
3.2. Biểu hiện RNHV ở học sinh trường trung học cơ sở Kim Đồng
3.2.1.Biểu hiện RNHV ở học sinh trước kỳ thi theo sự tự đánh giá của học sinh
Bảng 7.Biểu hiện rối nhiễu hành vi trước kỳ thi
SL.Rối nhiễu
RN.Cảm
xúc
RN.Đạo
đức
n
%
N
%
n
%
n
56
100%
32
57%
21
38%
31
RN.Nhóm
bạn
RN.Kĩ năng
xã hội
%
n
%
n
%
55%
45
80%
10
18%
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ các loại rối nhiễu học sinh mắc phải có sự
khác nhau. Loại rối nhiễu mà học sinh mắc nhiều nhất là các vấn đề liên quan đến
nhóm bạn 80% trong tổng các em bị rối nhiễu ,cảm xúc 57% và tăng động là 55%.
3.2.2.Biểu hiện RNHV ở học sinh theo sự đánh giá của giáo viên.
Bảng 8. Biểu hiện RNHV ở học sinh theo sự đánh giá của giáo viên.
SL.Rối nhiễu
RN.Cảm
xúc
RN.Đạo
đức
N
%
n
%
n
%
n
50
100%
15
30%
40
80%
22
RN.Nhóm
bạn
RN.Kĩ năng
xã hội
%
n
%
n
%
44%
27
54%
27
54%
Qua sự đánh giá của giáo viên cho thấy trong 50 em bị rối nhiễu hành vi thì rối
nhiễu mà các em mắc phải nhiều nhất là vấn đề về đạo đức 80%,tăng động và các
kỹ năng xã hội đều chiếm 54 %, rối loạn mà các em ít mắc phải nhất là cảm xúc
3.2.3.Biểu hiện RNHV ở học sinh sau kỳ thi theo sự tự đánh giá của học sinh
SL.Rối nhiễu
RN.Cảm
xúc
RN.Đạo
đức
n
%
N
%
n
%
n
48
100%
19
40%
11
23%
29
RN.Nhóm
bạn
RN.Kĩ năng
xã hội
%
n
%
n
%
60%
41
85%
9
19%
Kết quả qua sự tự đánh giá của học sinh sau kỳ thi 2 tuần cho thấy tỉ lệ học
sinh có biểu hiện mắc vào các rối loạn cụ thể như tăng động, nhóm ban ,
kỹ năng xã hội…có xu hướng tăng và tỉ lệ các em mắc vào các rối loạn
cảm xúc, đạo đức có xu hướng giảm .Tuy nhiên kết quả điều tra cũng
không có sự thay đổi nhiêù.
3.3. So sánh biểu hiện rối nhiễu hành vi ở học sinh trước và sau kỳ thi
Bảng 10. So sánh biểu hiện rối nhiễu hành vi ở học sinh trước và sau kỳ thi
Rối loạn
Tổng
RL.Cảm
xúc
RL.Đạo đức
RL.Hiếu
động
RL.Bạn bè
RL.Xã hội
N
n
%
n
%
n
%
n
%
N
%
56
32
57%
21
38%
31
55%
45
80%
10
18%
Sau kỳ thi 48
19
40%
11
23%
29
60%
41
85%
9
19%
Thời
điểm
Trước kỳ
thi
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta một cài nhìn tổng thể hơn về sự khác nhau
giữa các thời điểm đánh giá. Nhưng nhìn chung qua hai thời điểm đánh giá
thấy có sự khác biệt cụ thể như sau:
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy áp lực học tập và thi cử có ảnh
hưởng lớn đến hành vi của học sinh.
Kết quả điều tra nghiên cứu trên cũng cho thấy sau kỳ thi số lượng học sinh
bị rối nhiễu hành vi giảm từ 56 học sinh còn 48 học sinh.
Xét trên từng rối loạn cũng cho thấy sau kỳ thi một số các biểu hiện rối loạn
có xu hướng giảm cả về số lượng và tỉ lệ như rối loạn cảm xúc từ 57% giảm
xuống còn 40%, rối loạn đạo đức từ 38% giảm xuống 23 %. Các rối loạn
khác như hiếu động, nhóm bạn và xã hội cũng có xu hướng giảm nhưng
không đáng kể.( Giảm từ 1 đến 3 học sinh).
Phải chăng trong quá trình ôn tập và chuẩn bị thi cử các em đã chịu quá
nhiều áp lực từ phía gia đình, thầy cô và bài vở nên các em rơi vào trạng thái
lo lắng, sợ hãi, mất ăn, mất ngủ ...dẫn đến hậu quả là các em có những biểu
hiện hành vi sai lệch tạm thời, và khi kỳ thi qua đi các em lại lấy lại được cân
bằng cho cuộc sống của mình .
Như vậy qua các lần đánh giá đều phát hiện thấy học sinh có biểu hiện có
nguy cơ rối nhiễu hành vi và bị rối nhiễu hành vi. Đây là những biểu hiện ảnh
hưởng tới sức khoẻ tâm lý, tâm thần của học sinh vì vậy cần phải có những
biện pháp chăm chữa và khắc phục kịp thời để giảm bớt hoặc chữa khỏi nhằm
mang lại cuộc sống tốt hơn cho các em. Từ đây tôi đưa ra một số kết luận và
đề xuất một số khuyến nghị sau:
C. KẾT LUẬN
Nghiên cứu về thực trạng rối nhiễu hành vi là một đề tài thiên về sứ khỏe tâm
thần, đây là một lĩnh vực đã được nghiên cứu rất nhiều, tuy nhiên nghiên cứu ở góc
độ Tâm lý học vẫn còn khá mới mẻ.Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài đã thu được
các kết quả như sau:
1.1.Về mặt lý luận
1.2.Kết quả nghiên cứu thưc tiễn
KHUYẾN NGHỊ
Gia đình:
Nhà trường
Ngành giáo dục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BS. Lâm Xuân Điền – Giáo trình sức khỏe tâm thần và tâm bệnh học –
XB năm 2003 -2004
2. BS. Phạm Ngọc Thanh.- Những vấn đề rối nhiễu tâm lý ở trẻ em
3. Đặng Bá Lâm – Giáo dục tâm lý và sứ khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam –
WEISS BAHR – ĐHQGHN
4. Nguyễn Quang Uẩn – Tâm lý học đại cương – NXB GD Năm 2002.
5. TS. Nguyễn Thị Kim Quý – Giáo trình tâm bệnh học – ĐHSPHN tháng
04 năm 2003.
6. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn – Từ điển tâm lý học – NXB GD Năm
2009.
7. TS. Nguyễn Văn Siêm – Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên –
NXB ĐHQGHN Năm 2007.
8. TS. Võ Văn Bản – Thực hành điều trị tâm lý – NXB y học Hà Nội năm
2002.
9. Tâm lý trị liệu ứng dụng trong lâm sàng và chữa bệnh.