Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

chuyên dề dạy hè vật lí lớp 6 lên lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.87 KB, 12 trang )

Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

TẬP BÀI GIẢNG
KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ TRỌNG LƯỢNG RIÊNG.
1/ Khối lượng riêng:
a/ Định nghĩa
Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng khối lượng của một đơn vị thể tích
(1m3) chất đó.
Cách nói khác: Khối lượng của 1m3 của một chất được gọi là khối lượng riêng của chất
đó.
b/ Công thức tính khối lượng riêng.
Khối lượng riêng bằng khối lượng chia cho thể tích. D =

m
V

Trong đó: m là khối lượng của vật ( kg)
V là thể tích của vật ( m3)
D là khối lượng riêng của vật ( kg/m3)
c/ Đơn vị của khối lượng riêng:
Thường dùng: ( kg/m3)
Ngoài ra người ta còn dùng đơn vị :( g/cm3)……
2/ Trọng lượng riêng.
a/ Định nghĩa.
Trọng lượng riêng của một chất được xác định bằng trọng lượng của một đơn vị thể tích
(1m3)chất đó
Cách nói khác: Trọng lượng của (1m3) của một chất là trọng lượng riêng của chất đó.
b/ Công thức tính trọng lượng riêng.
Trọng lượng riêng bằng trọng lượng chia cho thể tích. d =


P
V

Trong đó:
P là trọng lượng của vật ( N)
V là thể tích của vật ( m3)
d là trọng lượng riêng của vật (N/m3)
c/ Đơn vị đo trọng lượng riêng:
Đơn vị đo của trọng lượng riêng là N/m3.
d/ Mối quan hệ giữa trọng lượng riêng và khối lượng riêng.
d = 10D.
Dạng 1:
BÀI TẬP ĐỔI ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG RIÊNG, DỰA VÀO CÔNG THỨC TÍNH
KHỐI LƯỢNG RIÊNG ĐỂ TÍNH CÁC ĐẠI LƯỢNG LIÊN QUAN.
Phương pháp:
1/ Tính khối lượng riêng khi biết khối lượng và thể tích.
1


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

Ta dựa vào công thức D =

m
V

Cần lưu ý đon vị đo :
Khối lượng m : kg
Thể tích V:m3

Nếu bài toán cho các đơn vị khác thì phải quy đổi về đơn vị quy đinh ở trên rồi mới bắt đầu
giải bài toán.
Riêng trường hợp: khối lượng có đơn vị là gam (g) và thể tích có đơn vị là xăng ti mét khối
( cm3) thì đơn vị của khối lượng riêng là g/cm3
2/ Tính khối lượng hay thể tích của vật
Từ công thức D =

m
ta suy ra
V

+ Tính khối lượng:
+ Tính thể tích: V =

m = DV
m
D

Cần lưu ý:
+ V có đơn vị là ( m3) và D có đơn vị là ( kg/m3) thì: m có đơn vị là kg
+ V có đơn vị là ( cm3) và D có đơn vị là ( a) thì: m có đơn vị là g
3/ Cách đổi đơn vị của khối lượng riêng.
Đổi từ kg/m3 sang g/cm3
kg
1
g
g
)=
( 3 ) = 0, 001( 3 )
3

m
1000 cm
cm
kg
a
g
g
( 3 ) = 0, 00a( 3 )
=>công thức chung: a( 3 ) =
m
1000 cm
cm

Ta có

1(

Đổi từ

g/cm3 sang kg/m3

Ta có 1(

g
kg
g
kg
) = 1.1000( 3 ) =>công thức chung: b( 3 ) = b.1000( 3 )
3
cm

m
cm
m

Bài tập áp dụng
Bài 1: Một vật có khối lượng 2 tấn và có thể tích là 5m3.Hãy tính khối lượng riêng của vật
theo đơn vị kg/m3 và g/cm3.
Bài 2: Một khối kim loại có khối lượng 1,35 tấn. Hỏi kim loại đó làm bằng chất gì?biết
thể tích của nó là 500 dm3.Cho rằng khối lượng riêng của một số chất là: nhôm 2700kg/m3
;
Sắt 780 kg/m3 ; thủy ngân 13600kg/m3 ; chì 11 300kg/m3 .
Bài 3 BD: Một mẫu hợp kim bạc và nhôm có khối lượng 9,85 kg và thể tích là 1 dm3.
Hãy xác định khối lượng của bạc và nhôm có trong hợp kim. Biết khối lượng riêng của bạc
và nhôm lần lượt là 10500kg/m3 và 2700kg/m3 . Xem như thể tích của hỗn hợp không bị
giảm so với tổng thể tích của các chất thành phần.
Dạng 2:
2


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO TRỌNG LƯỢNG RIÊNG VÀ DỰA VÀO CÔNG THỨC TÍNH
TRỌNG LƯỢNG RIÊNG ĐỂ TÍNH CÁC DẠI LƯỢNG CÓ LIÊN QUAN.
Phương pháp giải
1/ Tính trọng lượng riêng khi biết trọng lượng và thể tích.
Dựa vào công thức d =

P
và cần lưu ý đơn vị đo của trọng lượng phải là N.

V

Nếu đề bài cho đơn vị khác thì phải đổi đơn vị đo cho phù hợp với công thức.
Trường hợp riêng: Trọng lượng có đơn vị N và thể tích có đơn vị cm3.Trọng lượng riêng sẽ
có đơn vị đo là N/cm3.
2. Tính trọng lượng riêng, trọng lượng và thể tích khi biết 2 yếu tố còn lại.
P
ta suy ra
V
d
Tính trọng lượng : P =
V
P
Tính thể tích: V =
d

Từ công thức d =

Lưu ý đơn vị đo:
P là trọng lượng của vật ( N)
V là thể tích của vật ( m3)
d là trọng lượng riêng của vật (N/m3)
3/ Cách đổi đơn vị của trọng lượng riêng.
Đổi từ N/m3 sang N/cm3.
N
1
N
N
)=
( 3 ) = 0.000.001( 3 )

3
m
1.000.000 cm
cm
N
a
N
N
( 3 ) = 0.000.00a( 3 )
Công thức a( 3 ) =
m
1.000.000 cm
cm
1(

BÀI TẬP ÁP DỤNG:
Bài 1: Một khối chất lỏng có khối lượng 1 tạ có thể tích 125 dm3.Hỏi trọng lượng riêng của
vật đó là bao nhiêu N/m3? Và bao nhiêu N/dm3.Yêu cầu tính bằng 2 cách cho bài toán này.
Dạng 3:
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ TRỌNG LƯỢNG RIÊNG CỦA MỘT VẬT
Phương pháp giải:
1/ Cách giải các bài toán thực hành một đại lượng vật lí nào đó.
- Bước 1: Viết công thức tính đại lượng đó ra.
- Bước 2: Để xác định các đại lượng có trong công thức ta xem xét những dụng cụ sẵn
có dùng để đo dại lượng nào, ta tiến hành đo đại lượng đóNếu không thể đo trực tiếp
thì ta phải đo thông qua trung gian để tính đại lượng cần đo.
- Khi đã đo xong các đại lượng có trong công thức ta tính đại lượng cần đo theo công
thức đã biết.
3



Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

Lưu ý: Khi tính giá trị đại lượng cần đo ta cần lưu ý đơn vị của các đại lượng liên quan,
nếu đơn vị chưa hợp lí thì phải đổi đơn vị sao cho hợp lí.
2/ Ví dụ : Đo khối lượng riêng của sỏi.
Bước 1: Viết công thức tính khối lượng riêng D =

m
. Như vậy, ta cần xác định m và V.
V

Bước 2: Đo m :
Nếu dụng cụ do là lực kế thì ta phải dùng lực kế để đo trọng lượng P, sau đó tính ra m theo
công thức P = 10m => m = P/10.
Nếu dụng cụ đo là cân thì ta cân trực tiếp để xác định khối lượng m của vật , đơn vị đo là
kg.
Bước 3: Đo V : Có thể dùng bình chia độ hay bình tràn … khi tiến hành đo cần lưu ý các
bước đo chính xác và cẩn thận.Cần lưu ý: đổi đơn vị về m3 nếu chưa phải là m3.
Bước 4: Tính D :
Thay giá trị của m và V vào công thức D =

m
dể tính D. Đơn vị của D phải là kg/m3.
V

Bài tập áp dụng:
Bài 1: Có một quả cầu bằng sắt , làm thế nào để biết được quả cầu đó là rỗng hay đặc? Biết
trọng lượng riêng của sắt là 78000 N/m3.

Áp dụng cho trường hợp khi biết thể tích và khối lượng của quả cầu lần lượt là 200cm3 và
1,5 kg.
BÀI TẬP VỀ NHÀ.
Bài 1: Tính trọng lượng của 1 khối đá có thể tích 600dm3 bằng hai cách. Biết đá có khối
lượng riêng là 2600 kg/m3.
Bài 2: Tính thể tích của 4,5 tấn cát. Biết rằng 10 lít cát có khối lượng 15kg.
Bài 3: Trọng lượng của vật A gấp 8 lần trọng lượng của vật B. Hỏi khối lượng của vật B là
bao nhiêu nếu trọng lượng của vật A là 4000N.
Bài 4: Khối lượng của vật A bằng 4/5 khối lượng của vật B.Hỏi trọng lượng của vật B là
bao nhiêu nếu khối lượng của vật A là 600g.

4


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

Chương 1: QUANG HỌC.
Chủ đề 1: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG – PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
A/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
1/ Nhận biết ánh sáng, nguồn sáng , vật sáng.
- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
- Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng
- Vật sáng bao gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng hắt vào nó.
- Lưu ý: Có nhiều loại nguồn sáng như: Ánh sáng trắng ( ánh sáng từ mặt trời, của
dây tóc bóng đèn đang nóng sáng..), ánh sáng màu ( đo , da cam , lục …)
- Ta thấy chiếc lá màu xanh vì có ánh áng mầu xanh từ lá truyền vào mắt ta.
- Vật màu đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu
vào nó. Sở dĩ ta nhận ra vật đen là vì nó được đặt bên cạnh những vật khác.

2/ Sự truyền ánh sáng .
Định luật truyền thẳng ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng
truyền đi theo đường thẳng.
- Môi trường trong suốt cho ánh sáng truyền qua như: Không khí, nước, thủy tinh….
- Môi trường đồng tính là môi trường có cùng một tính chất tại mọi điểm trong môi
trường.
- Người ta quy ước: Biểu diễn đường truyền tia sáng bằng một đường thẳng có mũi
tên chỉ hướng gọi là tia sáng.
- Trong thực tế, ta không thể thấy một tia sáng mà chỉ thấy chùm sáng gồm rất nhiều
tia sáng hợp thành.Có 3 loại chùm sáng:
+ Chùm sáng hội tụ: gồm nhiều tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng.
+ Chùm sáng phân kì gồm nhiều tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.
+ Chùm sáng song song gồm nhiều tia sáng không giao nhau trên đường truyền của
chúng.
Lưu ý:
- Ánh sáng truyền đi trong không khí với vận tốc rất lớn gần bằng 300 000 km/s. Do
đó, Khi bật đèn gần như ngay lập tức ta thấy đèn sáng.
- Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo
đường thẳng, do đó có thể gây ra hiện tượng ảo ảnh.
Ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng.
- Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng chiếu tới.
- Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng
chiếu tới.
- Nhật thực toàn phần hay một phần quan sát được ở chỗ có bóng tối hay bóng nửa tối
của Mặt trăng trên Trái đất.
- Nhật thực xảy ra vào ban ngày khi Mặt trăng nằm giữa Mặt trời và Trái đất, Đồng
thời Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái đất nằm thẳng hàng nhau.
5



Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

- Nguyệt thực xảy ra vào ban đêm khi trái đất nằm giữa Mặt trời và Mặt trăng. Đồng
thời, Mặt trời, Trái đất, mặt trăng nằm thẳng hàng nhau.
3/ Hiện tượng phản xạ ánh sáng
Hiện tượng phản xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng bị hắt lại môi trường cũ khi gặp bề
mặt nhẵn bóng của một vật.
Định luật phản xạ ánh sáng:
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
- Góc phản xạ bằng góc tới.
Trong đó :
N
S
R
Tia tới SI, tai phản xạ là IR, IN là pháp tuyến
I là điểm tới, i là góc tới, i’ là góc phản xạ.
i
i’
(Hình vẽ bên)
g

g’

Bài tập :
I
Dạng 1: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng, vật sáng.
Hình 1.1
1/giải thích vì sao ta thấy một vật.
Để nhìn thấy được 1 vật cần phải có hai điều kiện:

- Phải có ánh sáng từ vật đó phát ra ( vật đó là vật sáng)
- Ánh sáng từ vật đó phát ra phải được truyền vào mắt ta.
Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì ta không thấy được vật .
2/ Nhận biết, phân biệt nguồn sáng và vật sáng.
• Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng . Gồm:
- Nguồn sáng tự nhiên là nguồn sáng có sẵn trong tự nhiên như: Mặt trời, con đom
đóm, núi lửa lúc hoạt động…..
- Nguồn sáng nhân tạo là nguồn sáng do con người tạo ra như: đèn laze, bóng đèn
điện đang sáng…..
Vật hắt lại ánh sáng là những vật không tự nó phát ra anhs sáng nhưng nhưng khi được
nguồn sáng chiế vào nó có thể phát ra ánh sáng.
Vật sáng bao gồm nguồn sáng và vật hắt sáng.

6


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

Dạng 2: SỰ TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG - ỨNG DỤNG.
Phương pháp giải:
1/ Giải thích khi nào ta thấy vật sáng , khi nào ta không thấy vật sáng?
Dựa theo định luật truyền thẳng của ánh sáng, ta kẻ một vài tia sáng từ vật sáng đến mắt ta.
Nếu:
- Các tia sáng đó gặp phải vật cản là vật chắn sáng thì ta không thể thấy vật sáng.
- Các tia sáng đó không gặp vật cản là vật sáng thì ta thấy vật .
2/ Giải thích đường truyền của ánh sáng trong các môi trường.
- Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
- Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường
thẳng.

- Khi ánh sáng truyền liên tục qua các môi trường trong suốt, đồng tính khác nhau
thì nó truyền thẳng trong từng môi trường và bị gãy khúc tại vị trí ngăn cách giữa hai
môi trường
3/ Giải thích một số hiện tượng trong thực tế và trong tự nhiên.
Trong thực tế để giải thích các hiện tượng bóng tối , bóng nửa tối , cách ngắm để các cọc
thẳng hàng với nhau, người thợ mộc ngắm các cạnh của vật xem đã thẳng chưa .. hay trong
tự nhiên: Để giải thích các hiện tượng nhật thực hay nguyệt thực thì ta phải dựa vào định
luật truyền thẳng ánh sáng.
Bài tập áp dụng :
Bài 1: Nhìn qua phần không khí phía trên đống lửa đang cháy , ta thấy ánh sáng không
truyền theo đường thẳng . Tại sao?
Bài 2: Cắm hai cây kim thẳng đứng trên mặt tấm xốp phẳng đặt trên mặt bàn. Tìm cách
cắm chiếc kim thứ ba sao cho cây kim ở gần mắt nhất che khuất đi cả hai cây kim kia.
Bài 3: Có hai chiếc cốc thủy tinh trong suốt, một cốc đựng nước , một cốc đựng nước và
dầu. Lần lượt chiếu một tia laze nhỏ vào trong từng cốc. Quan sát đường đi của tia sáng
trong từng chất lỏng ở mỗi cốc , nêu hiện tượng quan sát được và giải thích?
Dạng 3: Phản xạ ánh sáng.
Phương pháp giải
S
Lưu ý đây là dạng bài tập quan trọng.
1/ Góc tới I là góc tạo bởi tia tới và pháp tuyến IN
i
Tại điểm tới I. Không phải là góc hợp bởi tia tới và gương
g
Tức không phải là góc g.

N

R


i’
g’
I

Hình 1.1
2/ Góc phản xạ là góc tạo bởi tia phản xạ và pháp tuyến
Tại điểm tới I.Không phải là góc hợp bởi tia phản xạ và gương tức không phải là góc
g’.
3/ Ta có mối quan hệ giữa các góc nói trên như sau:
3.1/ i+ g = i’+g’ = 900
3.2/ i = i’
7


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

3.3/ g = g’
4/ Cách xác định tia tới, tia phản xạ khi biết một trong các góc i,i’,g,g’.
Bước 1: Từ góc đã biết ta xác định điểm tới I.
Bước 2: Dựa vào mũi tên chỉ hướng truyền của tia sáng để xác định tia đã biết là tia tới
( khi biết hướng truyền của tia sáng đến gương) hay tia phản xạ ( khi biết hướng truyền của
tia phản xạ từ gương đi ra)
Bước 3: Xác định xem góc đã biết là góc nào trong các góc i, i’, g, g’.
- Nếu biết góc g , trước hết ta kẻ pháp tuyến tại I và tìm góc i = 900 – g.
- Nếu biết góc g’ , trước hết ta kẻ pháp tuyến tại I và tìm góc i’ = 900 – g’.
- Nếu biết góc i (hoặc i’ ), từ I ta kẻ 1 tia sao cho nó hợp với góc đúng bằng i (hoặc
góc i’) thì đó chính là tia tới (hoặc tia phản xạ )
• Trường hợp đặc biệt:
• Nếu góc i (hoặc i’ ) bằng 00 , tức là góc g hoặc g’ = 900, thì khi đó tia tới có phương

trùng với tia phản xạ và trùng với pháp tuyến.
• Nếu góc i (hoặc i’ ) bằng 900 , tức là góc g hoặc g’ = 00, thì khi đó tia tới có phương
trùng với tia phản xạ và trùng với mặt gương.
5/ Cách xác định vị trí đặt gương khi biết cả tia tới và tia phản xạ.
- Xác định pháp tuyến tại I.
+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ
+ Vẽ đường phân giác của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ. Đường phân gics này chính là
pháp tuyến tại I.
- Xác định vị trí đặt gương: Từ I ta kẻ đường vuông góc với pháp tuyến. Đường vuông
góc này cho ta vị trí đặt gương.
6/ Cách xác định góc quay của tia tới, của tia phản xạ hoặc của gương.
Dựa vào định luật phản xạ ánh sáng để tìm ra các cặp góc bằng nhau, từ đó tìm ra mối quan
hệ giữa các góc.
Bài tập áp dụng:
Từ một hình vẽ bất kì , em hãy vẽ tiếp tia phản xạ hoặc tia tới và xác định độ lớn của các
góc khi đã biết số đo 1 góc.
Bài tập áp dụng :
Bài 1: từ hình vẽ , em hãy vẽ tiếp tia phản xạ ( hoặc tia tới ) và xác định độ lớn của các
góc.
0
500

35

300
0

1450

40


350
450
300

8


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

Bài 2:xác định gương khi biết tia tới và tia phản xạ, điểm tới.( tùy ý)
Bài 3: dành cho lớp nâng cao.
Chiếu 1 tia sáng tới theo phương thẳng đứng đén 1 mặt gương phẳng. Để tia phản xạ có
phương nằm ngang ta có thể đặt gương như thế nào? Hãy vẽ hình trong mỗi trường hợp.
Biết:
a/ Tia sáng tới có chiều từ trên xuống.
b/ Tia sáng tới có chiều từ dưới lên.
Bài 4: Hai gương G1 và G2 đặt vuông góc với nhau, mặt phản xạ quay vào nhau, chiếu 1
tia tới si lên G1.Hãy vẽ tiếp tia phản xạ lần lượt trên G1 và G2.Nhận xét gì về phương của
tia tới G1 và phương của tia phản xạ G2, chứng minh nhận xét đó.
( giao về nhà mục nhận xét và cm)

Bài tập về nhà:
Bài 1: Kể tên 3 nguồn sáng tự nhiên và 3 nguồn sáng nhân tạo.
Bài 2: So sánh sự giống và khác nhau giữa nguồn sáng và vật sáng.
Bài 3: Hãy nêu ra 8 vật sáng trong đó có 4 vật là nguồn sáng và bốn vật là vật hắt sáng.
Bài 4: Khi quan sát hiện tượng nhật thực . Hai quan sát viên đứng tại 2 vị trí khác nhau,
quan sát viên 1 thấy hiện tượng nhật thực toàn phần, quan sát viên 2 thấy hiện tượng nhật
thực một phần. Hãy giải thích vì sao?

Bài 5: nâng cao.
Chùm sáng mặt trời được coi là song song, chiếu xiên đến mặt đất.Bạn học sinh A khẳng
định rằng không cần đo trực tiếp cây cột điện mà vẫn có thể xác định được chiều cao của
cây cột điện bằng cách: dùng một cái cọc cắm thẳng đứng trên mặt đất có phần cọc nhô
lên trên mặt đất cao 1m, đo cái bóng của cọc thấy dài 0,4m. Bóng cột điện dài 2,2m.Từ đó
tính được chiều cao thực tế của cây cột điện. VẬy bạn học sinh này đã tính bằng cách nào
và cây cột điện này cao bao nhiêu mét?
9


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

Chủ đề 2:
GƯƠNG. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG.
ỨNG DỤNG.
1/ Gương phẳng.
- Mặt gương soi, mặt nước yên tĩnh, những vật có bề mặt phẳng, nhẵn bóng, phản xạ
lại phần lớn ánh sáng chiếu tới nó được gọi là gương phẳng.
- Hình ảnh ta quan sát thấy trong gương được gọi là ảnh tạo bởi gương.
• Tính chất của ảnh:
- Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn gọi là ảnh
ảo.
- Độ lớn của ảnh tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.
- Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó
đến gương.
• Lưu ý:
- Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tát cả các điểm trên vật.
- Các tia sáng đi từ điểm sáng S tới gương cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua
ảnh ảo S’.

- Gương phẳng thường dùng là một tấm kính phẳng bằng thủy tinh có một mặt được
tráng một lớp bạc nên phản xạ tốt và tạo ra một ảnh rõ nét.
• Ứng dụng:
- Dùng làm gương soi, gương trang trí.. trong cá tủ, phòng khách, cửa hàng……
- Làm thay đổi hướng truyền của ánh sáng.
- Làm tăng độ sáng của các gian phòng…..
2/ Gương cầu lồi.
- Gương cầu lồi là một phần của mặt cầu , phản xạ tốt ánh sáng, có mặt phản xạ nằm
phía ngoài của mặt cầu.
• Tính chất ảnh
- Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi không hứng được trên màn chắn gọi là ảnh
ảo.
- Độ lớn của ảnh tạo bởi gương cầu lồi nhỏ hơn độ lớn của vật.
• Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi: Với cùng một vị trí đặt mắt, vùng nhìn thấy của
gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước.
10


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7
Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

• Ứng dụng: Gương cầu lồi dùng làm gương chiếu hậu của xe ô tô, gắn máy, guowng
đặt ở bên đưuòng tại những nơi đường gấp khúc có vật cản che khuất tầm nhìn của
xe.
3/ Gương cầu lõm
- Gương cầu lõm là một phần của mặt cầu , phản xạ tốt ánh sáng, có mặt phản xạ nằm phía
trong của mặt cầu.
• Tính chất ảnh
- Vật đặt sát gương cầu lõm cho ảnh lớn hơn vật .Thực ra ảnh tạo bởi gương cầu lõm
có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo tùy theo vị trí đặt vật đối với gương

• Sự phản xạ ánh sáng:
- Chùm sáng song song chiếu tới gương cầu lõm cho chùm tia phản xạ hội tụ tại một
điểm trước gương.
- Một nguồn sáng nhỏ đặt tại một vị trí thích hợp trước gương cầu lõm , tạo ra một
chìm tia sáng phần kì đến gương cho chùm tia phản xạ là chùm tia song song.
• Ứng dụng: Dùng để tập trung ánh nắng Mặt Trời để nung nóng vật; Dùng trong đèn
pha ô tô , mô tô, đèn pin…
CÁC DẠNG BÀI TẬP
Dạng 1: Gương phẳng.
Phương pháp giải:
1/ Biết vât, xác định ảnh và ngược lại.
- Dựa vào định luật phản xạ ánh sáng.
- Hoặc dựa vào tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
Thông thường ta dùng cách 2 sẽ dễ dàng hơn.
2/ Xác định đường đi của tia sáng qua những điểm cho trước.
Dựa vào tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng để xác định ảnh của một hay nhiều
điểm cho trước. Nối các điểm cần thiết ta sẽ có đường đi của tia sáng cần vẽ.
3/ Biết vật, biết ảnh và xác định vị trí đặt gương.
Dựa vào tính chất ảnh và vật đối xứng với nhau qua gương.
4/ Xác định vùng nhìn thấy.
Từ mỗi điểm cho trước, vẽ 2 tia giới hạn đến 2 mép gương. Sau đó ta vẽ 2 tia phản xạ
tương ứng để xác định vùng phản xạ trước gương.
Bài tập:
Cho 1 điểm sáng S trước gương phẳng. Hãy vẽ ảnh của S tạo bởi gương phẳng bằng hai
cách và nêu nhận xét về ảnh S trong 2 cách vẽ trên.

11


Tài liệu dạy kèm hè năm 2013. Môn Vật lí 7

Giáo viên: Hà Duy Chung.0979.824.428

N

S
i

R

i’

g

g’

I
Hình 1.1

12



×