Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập kỹ thuật bộ môn đường bộ khoa công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.25 MB, 46 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

BÁO CÁO
THỰC TẬP CÔNG NHÂN
Đơn vị thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUẤN LỘC
Địa chỉ: Số 362/14, Đường Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Thời gian thực tập: từ ngày 12-05-2014 đến ngày 24-05-2014

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:1


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Giao Thông Vận Tải cơ
sở 2, đặc biệt là thầy Võ Hồng Lâm đã giúp đỡ em được vào thực tập trong CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUẤN LỘC.
Suốt quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUẤN LỘC, em
xin chân thành cảm ơn phòng Kế Hoạch - Kinh Doanh, phòng Kỹ Thuật – Chất Lượng, phòng
Quản Lý Xây Lắp anh Đông – Chỉ huy trưởng, anh Sang– Kỹ thuật hiện trường đã tạo điều kiện
thuận lợi, tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại công ty. Đồng thời giúp đỡ tạo mọi
điều kiện để em bước đầu làm quen với các công việc thực tế trong thời gian thực tập vừa qua.
Những kiến thức thực tế ấy đã giúp em rất nhiều trong việc đối chiếu và hiểu rõ hơn những
cơ sở lý thuyết đã được tiếp thu từ các thầy cô giáo trong suốt mấy năm học vừa qua, chuẩn bị
cho việc thực hiện đồ án tốt nghiệp trong thời gian tới và phục vụ công tác sau này.


Trong báo cáo này không diễn giải chi tiết các quy định của quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn
kỹ thuật….Từ những quan sát của mình, em xin phép đưa ra những ý kiến nắm bắt được về
những vấn đề kỹ thuật mà em đã tiếp thu được trong thời gian thực tập.
Với khả năng, kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập hạn hẹp, nên bài báo cáo còn
nhiều thiếu xót. Kính mong quý thầy cô bộ môn và các anh chị, cô chú trong công ty chỉ dẫn và
góp ý thêm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Em kính chúc thầy cùng tất cả các cô chú anh chị
trong Công ty được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc.

Xin Chân Thành Cảm ơn!

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:2


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
TP.HCM, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Giáo Viên Hướng Dẫn

Võ Hồng Lâm

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:3


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

A.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TUẤN LỘC
TUAN LOC CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION
(TUAN LOC CIC)
1.Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUẤN LỘC
(Ngày 11/07/2005 Thành lập Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Tuấn Lộc theo
quyết định số 4102031566 của Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM . Ngày 08/05/2008 được

chuyển đổi thành Công Ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Tuấn Lộc theo quyết định số
4103010243 của Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM)
Tên giao dịch Quốc tế: TUAN LOC CONSTRUCTION INVESTMENT
CORPORATION (TUAN LOC CIC)
Địa chỉ: Số 362/14, Đường Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh,
Tp.HCM
Số điện thoại: 08.62585039 – 08.62585007
Số Fax: 08.62581346
Website: www.xaydungtuanloc.com
Địa bàn hoạt động: Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung, miền Đông và Tây
Nam Bộ.
2.Ngành nghề kinh doanh :
o Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu đường;
o San lấp mặt bằng;
o Đầu tư dự án;
o Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng;
o Mua bán và cho thuê thiết bị, phương tiện cơ giới, máy móc, thiết bị, linh kiện viễn
thông, tin học, điện;
o Khai thác đất, cát, đá;
o Trang trí nội thất;
o Xây lắp điện;
o Kinh doanh và cho thuê nhà ở.
o Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô.
o Dịch vụ giao nhận hàng hóa
o ...

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:4



BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

3. Các dự án tiêu biểu của công ty trong 5 năm:
STT

Tên Hợp Đồng

Khởi Công

Hoàn Thành
/2006

1

Cầu Sông Lũy – Bình
Thuận

15/

2

Gói thầu số 8-N2 Long
An

15/4/2005

31/3/2007


3

XD Cầu Cựa Gà (Đầm
Cùng Năm Căn)

2/4/2008

30/11/2009

4

Gói Thầu Số 6 - N2
Long An

15/4/2005

28/9/2008

5

Ngã tư Cầu G

6

31/01/2010

/08/2004
2

30/05/2006


Cầu ngã 5 và ngã 6 Kiên
Giang

10/07/2007

16/07/2010

7

Cầu Lô 6 - Bình Dương

11/2007

12/2008

8

Hạ Tầng KT KCN Thái
Hòa

2008

2/2010

9

Đườ

g Nối Chánh

Hưng

Chủ Đầu Tư
TTQLDATVXDCTGT Bình
Thuận
BQLDA Mỹ Thuận
BQLDA 1
BQLDA Mỹ Thuận
Tổng Công ty XDCT
GT 5
BQL các DA Đt& XD
CN GT Kiên Giang
BQLDA huyện Dầu
Tiếng
CTPTHT VIệt Sơn
BQLXDCT Quận 8

12/2009

2007
10

Tái lập mặt đường trạm
thu phí XLHN

2009

5/2010

CT cổ phần ĐTHTKT

TPHCM

12

Đường v HTTN Ty Hịa
– Bình Thi(XLHN)

12/2009

8/2010

CT cổ phần ĐTHTKT
TPHCM

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:5


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

B . NỘI DUNG THỰC TẬP :
CHÖÔNG I: CÁC QUY TRÌNH QUY PHẠM HIỆN THỜI VÀ SẮP
ÁP DỤNG (THI CÔNG, NGHIỆM THU, VẬT LIỆU VÀ THÍ
NGHIỆM VẬT LIỆU)
1.1.
STT

Các tiêu chuẩn và qui phạm về khảo sát :

TÊN TIÊU CHUẨN

M HIỆU

1

Quy phạm đo vẽ địa hình

2

Qui trình khảo sát đường ôtô

22 TCN 263-2000

3

Qui trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu Tiêu chuẩn thiết kế

22TCN 262-2000

1.2.
STT

96-TCN 43-90

Về thiết kế :
TÊN TIÊU CHUẨN

M HIỆU


1

Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế

TCXDVN 104-2007

2

Qui trình thiết kế áo đường mềm

22 TCN 211-06

3

Qui trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu

4

Quy trình thiết kế, xử lý đất yếu bằng bấc thấm trong xây
dựng nền đường

22 TCN 244-98

5

Điều lệ báo hiệu đường bộ

22 TCN 237-01

6


Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc (tham khảo kích thước biển
báo)

22 TCN 331-05

7

Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ

22 TCN 272-05

8

Cống tròn bêtông cốt thép lắp ghép – yêu cầu kỹ thuật

22 TCN 159-96

9

Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ do mưa rào

22 TCN 220-95

10

Thoát nước mạng lưới và công trình bên ngoài

TCVN 7957-2008


11

Kết cấu thép. Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 5575-1991

12

Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng

13

Định hình kết cấu thoátt nước, cây xanh của Sở GTVT

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:6

22 TCN 262-2000

TCXDVN 385: 2006


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

thành phố Hồ Chí Minh
14

Các quy trình, quy phạm hiện hành khác đang được áp dụng


1.3. Về vật liệu :
STT

TÊN TIÊU CHUẨN

M HIỆU

1

Thép cốt bê tông cán nóng

TCVN 1651:1985

2

Mối hàn - Phương pháp thử kéo

TCVN 5403-1991

3

Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 7570:2006

4

Nước cho bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật


5

TCXDVN 302-2004

Ximăng Pooclăng

TCVN 2682-1999

Ximăng Pooclăng hỗn hợp

TCVN 6260:1997

6

Tiêu chuẩn vật liệu nhựa đường đặc

22 TCN 279-01

7

Phụ gia hóa học cho bêtông

TCXDVN 325:2004

8

Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ

TCVN 7887 : 2008


(Một số tiêu chuẩn vật liệu quy định trong tiêu chuẩn thi công nghiệm thu)
1.4. Giai đoạn thi công – kiểm tra – giám sát chất lượng công trình :
STT

TÊN TIÊU CHUẨN

M HIỆU

Phần đường
1

Qui trình thi công nghiệm thu BTN

22 TCN 249 - 1998

2

Qui trình thi công nghiệm thu lớp móng CPĐD

22 TCN 334- 2006

3

Quy trình thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây
dựng nền đường trên đất yếu

22 TCN 248-98

4


Xác định môđun đàn hồi của áo đường mềm bằng tấm ép
cứng

22TCN 211-98

5

Xác định môđun đàn hồi của áo đường mềm bằng cần đo độ
võng Benkelman

22 TCN 251-98

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:7


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

6

Qui trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm
trong phòng thí nghiệm

22TCN 332-06

7

Qui trình nén đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm


22TCN 333-06

8

Xác định độ chặt nền móng bằng phễu rót cát

22 TCN 346-06

9

Qui trình xác định độ nhám của mặt đường đo bằng phương
pháp rắc cát

22TCN 278-2001

10

Kiểm tra đánh giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ
ghồ ghề quốc tế IRI

22 TCN 277-01

11

Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thí nghiệm vật liệu nhựa
đường

22TCN 319-2004


12

Yêu cầu kỹ thuật sơn tín hiệu giao thông dạng lỏng trên nền
bêtông xi măng và bê tông nhựa

64TCN 92-1995

13

Sơn tín hiệu giao thông, sơn vạch đường nhiệt dẻo

22 TCN 282-02

14

Sơn tín hiệu giao thông, lớp phủ phản quang trên biển báo
hiệu

22 TCN 283-02

15

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép – Qui phạm thi
công và nghiệm thu

TCXDVN 390-2007

16

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Qui phạm thi

công và nghiệm thu

TCVN 4453-1995

17

Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng

TCXDVN 385: 2006

18

Ống cống BTCT thoát nước

TCXDVN 372:2006

CHÖÔNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC BỐ TRÍ
CÔNG TRƯỜNG, HÌNH THỨC ĐỘI SẢN XUẤT

GÓI THẦU SH-1A XA LỘ HÀ NỘI
2.1.

Phạm vi dự án

Gói thầu Sh-1A gồm phần đường và thoát nước trong phạm vị từ siêu thị Metro đến nút
giao Cát Lái và nút giao Cát Lái đến Rạch Chiếc, trong đó:
Đoạn từ siêu thị Metro đến nút giao Cát Lái:
Địa điểm xây dựng:

Quận 2– TP HCM


SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:8


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

Điềm đầu: Km1 + 480, tiếp giáp với đường 9A, khu đô thị An Phú-An Khánh;
Điểm cuối: Km2 + 274,14, tiếp giáp với nhánh S2-nút giao Cát Lái;
Đoạn đường giao thông liên hệ giữa song hành phải và song hành trái:
Điểm đầu: Km0 + 045,15, tiếp giáp với đường song hành phải;
Điểm cuối: Km0 +179,02, tiếp giáp với đường song hành trái;
Tổng chiều dài tuyến: 0,79 + 0.5 + 0,14 = 1,43Km.
Tổ chức hồ sơ
Hồ sơ thiết kế BVTC gói thầu SH-1A bao gồm:
Thuyết minh và bản vẽ thi công gói thầu SH-1A;
Dự toán xây lắp gói thầu SH-1A;

Tên dự án

:

Mở rộng xa lộ Hà Nội

Loại, cấp công trình

Đường phố chính đô thị mặt đường BTN


Về quy mô thực hiện

Móng cấp phối đá dăm
Hệ thống thoát nước D800-1000 mm

Về độ phức tạp: Vừa thi công vừa đảm bảo an toàn giao thông điều kiên thi công

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:9


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty:

2.2.

Thuyết minh sơ đồ.

Sơ đồ được thiết lập trên cơ sở phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm theo thứ bậc từ trên
xuống, các cấp dưới sẽ làm việc và quan hệ trực tiếp với cấp trên đó một bậc, các cấp ngang bậc
hoạt động độc lập nhau nhưng có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ và có hoạt động quan hệ với
cùng cấp trên chung – tuy nhiên có trường hợp đặc biệt, có mối quan hệ trực tiếp nhảy bậc để
tránh ùn tắc công việc.

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:10



BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

*Chỉ huy trưởng và chỉ huy phó công trường: Trực tiếp quản lý điều hành chung tại công
trường, chịu trách nhiệm trước BGĐ trực tiếp quan hệ đối ngoại giải quyết vấn đề của công
trường theo cấp thẩm quyền.
* Tổ giám sát chất lượng: Kiểm tra giám sát tại chỗ mọi công đoạn theo đúng đồ án thiết kế và
yêu cấu kỹ thuật về thi công thực hiện các công tác đo đạc, thí nghiệm tại hiện trường.
* Tổ xe máy thiết bị: Quản lý diều hành phân phối và trực tiếp sử dụng các loại xe máy thiết bị
thi công tại công trường theo yêu cầu của đội thi công và chỉ thị của cấp trên.
* Các đội thi công: Trực tiếp tổ chức triển khai thi công các hạng mục của công trình theo kế
hoạch và phương án chỉ đạo chung của cấp trên theo kế hoạch phương án triển khai chi tiết do
đội đề xuất, có trách nhiệm thi công công trình đúng chất lượng kỹ thuật, tiến độ và an toàn lao
động.
* Tổ phụ trợ văn phòng: Trực tiếp quản lý và thực hiện các công tác về vật tư, y tế đời sống,
thống kê kế toán, ATLĐ, VSMT, PCCC và hồ sơ thi công tại công trường.
 Ghi chú: Những người đứng đầu trong từng phân cấp trên có thể trực tiếp tham gia đối
ngoại khi cần thiết trong các lĩnh vực của mình phụ trách trong phạm vi phân cấp thẩm
quyền để giải quyết các công việc cụ thể có liên quan.
2.3.

Bố trí công trường:

- Chỉ huy thi công công trình cần là ban quản lý dự án, dưới là các phòng ban và trực tiếp
sản xuất là các tổ, đội sản xuất.
- Công nhân được bố trí ngay tại công trường để thuận lợi cho việc bảo quản vật liệu cũng
như khi thi công. Tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tốt nhất cho họ.
- Do vị trí xây dựng đường kéo dài nên ta xây dựng các khu nhà ở cũng như các kho bãi

phải thuận tiện cho công việc cũng như việc bảo quản tốt vật liệu
2.4.

Hình thức đội sản xuất:

Công trình tương đối lớn tuy nhiên nhân lực của công ty đáp ứng tốt yêu cầu thi công nên
khi thi công được chia ra các đội sản xuất khác nhau nhằm sớm hoàn thành công trình và đưa
vào sử dụng. Các đội sản xuất gồm:
- Đội sản xuất vật liệu các cấu kiện hoạt động tại xí nghiệp.
- Đội vận chuyển vật liệu, kết cấu đúc sẵn từ xí nghiệp ra công trường.
- Đội thi công nền đường.
- Đội thi công mặt đường và hoàn thiện.
Mỗi đội sản xuất được bố trí số kỹ sư cũng như số công nhân sao cho thuận lợi nhất trong
việc hoàn thành công việc đã giao đúng thời hạn. Nhưng tuyệt đối không thừa nhân lực dẫn đến
phí phạm cũng như gây khó khăn trong khi thi công.

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:11


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

CHÖÔNG III: TRÌNH TỰ THI CÔNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM
BẢO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
3.1.

Trình tự thi công tổng thể:

Trình tự thi công tổng thể bao gồm hệ thống thoát nước, nền - mặt đường … Các
bước thi công chính bao gồm:

3.2.



Di dời công trình kỹ thuật trong phạm vi bị ảnh hưởng: đường điện trung, hạ thế,
chiếu sáng, điện thoại, ống cấp nước Φ500 và các ống ngang dẫn vào nhà dân,
cáp điện thoại ngầm nằm trong phạm vi chiếm dụng công trình.



Thi công các công trình phụ trợ như: rào chắn, biển báo đường tạm…. phục vụ
công tác phân luồng giao thông;



Thi công hệ thống cống thoát nước dọc, tuy nen ngang.



Thi công phần đường.



Công tác hoàn thiện.

Phân luồng giao thông trong quá trình thi công
3.2.1.

Phương án tổng thể


Giai đoạn 1: Lập hàng rào cô lập giao thông phạm vi đường song hành hiện tại
hai bên và phần mở rộng, thi công hạng mục thoát nước và nền mặt đường trong
khu vực này. Các phương tiện lưu thông vẫn lưu thông bình thường trên phạm vi
mặt đường chính hiện hữu.



Giai đoạn 2: Sau khi thi công xong phần đường mặt đường và thoát nước dọc
hai bên đường song hành hiện tại, lập hàng rào để thi công hệ thống chiếu sáng
và dải phân cách giữa. Các phương tiện được phân luồng đi trên phần mặt
đường chính hiện hữu và đường song hành vừa thi công.



Giai đoạn 3: Lập hàng rào, phân luồng phương tiện giao thông để thi công trong
phạm vi dải phân cách giữa đường chính và song hành hiện tại và thi công phạm
vi mặt đường chính còn lại.

3.2.2.


Phân đoạn thi công

Nguyên tắc chung
Chiều dài phân đoạn thi công được chọn trên các nguyên tắc sau:



Thi công hạng mục cống dọc chính, trên nguyên tắc thi công dứt điểm từng đoạn
một rồi mới chuyển sang đoạn tiếp theo. Do mật độ xe tuyến rất cao nên quá
trình thi công tất cả các hạng mục cần có phương án thi công cụ thể và các biện
pháp cảnh giới, bảo vệ an toàn giao thông nghiêm ngặt.



Phân đoạn thi công cần lưu ý hạn chế ảnh hưởng đến dân sinh dọc 2 bên đường,
đặc biệt các vị trí như sau:


Các cổng trường học, nhà máy, xí nghiệp dọc tuyến …;



Các đường ngang ra vào các khu dân cư;



Các khu vực đông dân cư khác ….

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:12


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM




Đảm bảo giao thông thông suốt.



Phù hợp với năng lực thi công và tiến độ yêu cầu.



Hạn chế thi công trong giờ cao điểm từ 6h÷8h sáng và 16÷19h chiều để tránh ùn
tắt giao thông.

• Chiều dài phân đoạn thi công


Đối với những nơi có chiều rộng mặt đường và dải đất trống 2 bên lớn, nhà cửa
xây dựng cách xa mặt đường, mật độ xây dựng không lớn, … có thể phân đoạn
thi công dài khoảng 500m tùy từng vị trí.



Đối với các đoạn có lưu lượng xe trong giờ cao điểm khá lớn, công tác đảm bảo
an toàn, đảm bảo giao thông trong quá trình thi công phải được đặc biệt quan
tâm. Để hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, cần bố trí phân đoạn thi công ngắn,
chiều dài mỗi đoạn khoảng 100m÷200m.

Chiều dài phân đoạn thi công có thể điều chỉnh phù hợp điều kiện thi công thực tế
nhưng cần tuân thủ các nguyên tắc đã nêu ở trên.
3.2.3.


Bố trí hàng rào phân luồng giao thông

Bố trí hàng rào tôn khu vực thi công để cách ly khu vực thi công và phần đường
đang lưu thông. Qui cách như sau:


Rào tôn xen kẽ lưới thép B40:


Hàng tôn và lưới thép bằng khung thép cao 2.0m, mỗi môđun dài 3.0m;



Khung hàng rào tôn bằng thép hộp º 25x25x3mm cách nhau 3m và sườn
tăng cường bằng thép hộp º 25x25x3mm.



Khung hàng rào B40 bằng thép hình L30x30x5mm cáchh khoảng 3m và 3
sườn tăng cường bằng thép hộp º 25x25x3mm.



Hàng rào được đặt trên móng BT đá 1x2 M.300.

Trên rào chắn có gắn tên Đơn vị thi công và đèn tín hiệu, đèn cảnh báo ban đêm.
3.2.4.

Bố trí cọc tiêu, biển báo




Bố trí biển báo cấm, biển hướng dẫn tại các ngã ba, ngã tư đầu phân đoạn thi
công để thông báo cấm xe tải lưu thông, hướng dẫn lưu thông cho xe buýt, xe ô
tô. Sử dụng các loại biển báo 103, 107, 417, 505…



Biển báo ở đầu công trường – phía 1/2 mặt cắt đang thi công:





Bố trí biển chỉ dẫn “Phía trước có công trường” cách vị trí thi công
khoảng 150m;



Bố trí biển chỉ dẫn “Công trường đang thi công” cách vị trí thi công
khoảng 50m;



Bố trí biển báo cấm 101- “Đường cấm” và biển báo nguy hiểm 227 “Công trường” tại điểm đầu phân đoạn thi công;

Biển báo ở đầu công trường – phía 1/2 mặt cắt lưu thông:


Bố trí biển chỉ dẫn “Phía trước có công trường” cách vị trí thi công

khoảng 150m;

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:13


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM


Bố trí biển chỉ dẫn “Công trường đang thi công” cách vị trí thi công
khoảng 50m;



Bố trí biển báo báo nguy hiểm 227- “Công trường” tại điểm đầu phân đoạn
thi công.

Các biển báo này được tháo dỡ khi thi công hoàn tất từng phân đoạn và được lắp đặt
ở phân đoạn mới.
3.2.5.

Thi công hệ thống thoát nước

Định vị tuyến cống
Tim cống dọc được định vị theo lý trình ga thu, ga thăm của hồ sơ thiết kế. Đường tim
của các đoạn cống là đoạn thẳng nối liền giữa đường tim cống tại 2 vị trí ga thu, ga
thăm kề nhau. Quá trình định vị cần kiểm tra:



Đối chiếu vị trí ga với cọc tim tuyến theo phương dọc tuyến;



Chiều dài đoạn cống giữa 2 ga;



Vị trí ga, tim cống theo phương ngang tính từ tim tuyến thiết kế.

Nếu các số liệu không khớp nhau phải tìm rõ nguyên nhân và có biện pháp hiệu chỉnh
trước khi triển khai thi công.
Thi công các hạng mục


Thi công hệ thống cống tròn:


Đối với tuyến cống tròn bên trái đường chính: do việc thi công tuyến cống
thoát nước song song với tuyến cống cấp nước D2000 nên để đảm bảo ổn
định các công trình xung quanh, thành hố móng phía đường ống cấp nước sẽ
được gia cố bằng cọc ván thép.
Với tuyến ống cấp nước D500 bên phải tuyến, các vị trí giao cắt giữa hai
tuyến ống được xử lý theo thỏa thuận tại Thông bo số 2728/TB-TCT-DACN
Ngày 8/9/2010 của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn. Một số phạm vi hố
móng của hệ thống thoát nước quá gần ống D500 sẽ sử dụng cọc ván thép
để gia cố hố móng và bảo vệ đường ống cấp nước.
Ngoài ra, tại các vị trí đào sâu H≥2.5m hố móng cũng được gia cố bằng cọc
ván thép để đảm bảo ổn định trong quá trình thi công.

Đối với khu vực thi công gần sát nhà dân và hành lang đường ống nước, để
hạn chế lún nứt, hư hỏng nhà dân trong quá trình thi công, đơn vị thi công
cần có biện pháp giảm chấn hay dùng phương pháp ép tĩnh để hạ cọc ván
thép.



Đào hố móng đến cao độ thiết kế. Tạo rãnh thu nước dọc 2 bên hố móng,
hút nước đảm bảo hố móng luôn khô, sạch. Đất đào được vận chuyển đổ ở
nơi qui định.



Thi công móng cống: thi công lớp cát tạo phẳng, lớp lót móng cống, lắp đặt
và thi công móng cống.



Thi công móng ga.



Lắp đặt ống cống. Trước khi lắp đặt cần kiểm tra cao độ móng cống, thanh
thải đất rơi vãi trong lòng móng cống, vệ sinh móng ...

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:14



BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM


Thi công mối nối cống.



Lắp đặt ga và thi công phần còn lại các ga thu, ga thăm.



Đắp cát 2 bên thân cống và trên lưng cống theo từng lớp dày từ 15cm đến
20cm và đầm chặt phù hợp với yêu cầu độ chặt của nền đường (K=0.95).
Lưu ý chỉ tiến hành đắp đất sau khi bêtông mối nối cống đạt 90% cường độ
yêu cầu của thiết kế.



Thi công cửa cống: đào hố móng sân cống.

Lưu ý:


Tất cả các thiết bị thi công cơ giới chỉ được hoạt động thi công trong phạm vi
mặt đường chính. Việc thi công trong phạm vi hành lang bảo vệ đường ống cấp
nước hai bên tuyến đều được thi công bằng thủ công.




Khi thi công cống trong mùa mưa cần tạo hố tụ nước trong từng phân đoạn thi
công và bố trí máy bơm bơm hút nước, đảm bảo hố móng luôn khô sạch.

3.2.6.

Thi công nền đường



Đào đất nền đường đến cao độ thiết kế, lu lèn nền nguyên thổ đạt độ chặt yêu
cầu. Nếu phát hiện ở cao độ thiết kế đất nền đường yếu cục bộ, lẫn bùn rác hữu
cơ không thể lu lèn đạt độ chặt yêu cầu thì cần thực hiện đào thay đất, sau đó
đầm nén lại theo từng lớp.



Công tác thi công nền đường phần mở rộng bằng cơ giới. Riêng đoạn đi qua
công trình ngầm như cáp điện, điện thoại, ống cấp nước ..., trước khi đào cần
thăm dò chính xác vị trí công trình, công tác đào kết hợp đào cơ giới với thủ
công. Đặc biệt đối với phần lề đường hai bên do thi công sát phạm vi hành lang
đường ống cấp nước do đó khi thi công công tác lu lèn phải sử dụng thiết bị đầm
cóc. Đất đào được vận chuyển khỏi công trường và đổ ở nơi qui định.



Khi thi công trong mùa mưa cần có giải pháp thoát nước cho nền đường – mặt
đường, tránh không để nước đọng dễ gây tai nạn giao thông, làm phá hoại kết
cấu nền đường, mặt đường.

3.2.7.


Thi công các lớp kết cấu áo đường



Thi công lớp cấp phối đá dăm: tuân thủ theo quy định kỹ thuật thi công và
nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô 22 TCN 334-2006
của Bộ Giao thông vận tải.



Thi công lớp bê tông nhựa: tuân thủ theo Quy trình thi công và nghiệm thu mặt
đường bê tông nhựa 22TCN-249-1998.

3.3.
3.3.1

Biện pháp đảm bảo thi công:
THI CÔNG CÁC CẤU KIỆN ĐÚC SẴN TẠI HIỆN TRƯỜNG :

Do thi công trong điều kiện dễ ngập nước khi có mưa và triều cường nên để đẩy nhanh
tiến độ thi công, đơn vị thi công chọn phương án đúc sẵn một số cấu kiện như đáy hố ga,
khuôn ga, máng, lưỡi hố ga. Các cấu kiện đúc sẵn được đúc tập trung tại bãi và vận chuyển ra
vị trí lắp đặt bằng xe cẩu thùng loại 5T.

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:15



BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

3.3.2

Mặt bằng bãi đúc :

Bãi đúc cấu kiện được san lấp bằng phẳng và lu lèn đạt độ chặt K=0,95. Bãi đúc
được bố trí phía trái tuyến, sát với lán trại công nhân, diện tích 5mx200m.
3.3.3.

Công nghệ thi công :

- Gia công và lắp đặt cốt thép :
Thép được tập kết đầy đủ và đúng nguồn gốc xuất xứ sản phẩm tại kho trước khi gia
công.
Dùng kìm để cắt các thép có D ≤ 12mm và dùng máy cắt để cắt thép có D>12mm đúng
kích thước thiết kế rồi uốn bằng nhân công.
Lắp đặt cốt thép vào đúng vị trí theo thiết kế.
Thép sau khi gia công tiến hành lắp đặt và đổ bê tông để hạn chế tối đa thép bị gỉ.
Trường hợp thép chưa lắp đặt thì tập trung vào kho và bảo quản cẩn thận.
Đối với những cấu kiện đúc nhiều lần, trước khi đổ bê tông các đợt tiếp theo tiến hành
vệ sinh cốt thép. Bề mặt lớp bê tông đổ trước phải được tạo nhám (dùng búa và đục để tạo
nhám khi bê tông vừa đổ khoảng 3h), trước khi đổ bê tông mới phải tưới nước và rắc xi măng
bột lên phần tiếp giáp giữa bê tông cũ và mới.
- Lắp đặt và tháo dỡ ván khuôn :
Ván khuôn sử dụng là ván khuôn thép đã chế tạo sẵn tại xưởng theo đúng kích thước
của cấu kiện. Ván khuôn được liên kết bulong để thuận tiên khi lắp đặt. Những vị trí đặc biệt
thì liên kết bằng mối hàn. Ván khuôn trước khi đổ bê tông phải bôi nhớt chống dính. Tại
những vị trí độ hở ván khuôn lớn thì dùng băng dính để dán kín khít, đảm bảo trong quá trình

đổ bê tông nước xi măng không chảy ra ngoài. Công tác tháo dỡ ván khuôn được tiến hành
sau khi đổ bê tông 1 ngày. Dùng khóa để mở liên kết bulong. Dùng các thanh thép để tách
ván khuôn ra khỏi bê tông, hạn chế dùng búa gõ để tránh ảnh hưởng đến quá trình hình thành
cường độ của bê tông. Ván khuôn sau khi tháo dỡ phải tập trung về đúng vị trí và phải mài
nhẵn bề mặt ván khuôn trước khi lắp đặt cho cấu kiện mới.
- Đổ bê tông :
Mua bê tông tươi tại trạm trộn Rạch Chiếc, trường hợp để đẩy nhanh tiến độ có thể
dùng bê tông R 3 =R 28 và dùng phụ gia kéo dài thời gian ninh kết bê tông (4 giờ). Bê tông đến
công trường phải có giấy tờ ghi rõ xuất xứ sản phẩm và thời gian xuất trạm, phải được thí
nghiệm chỉ tiêu độ sụt và được Tư vấn giám sát chấp nhận. Bê tông được đổ trực tiếp từ xe
trộn vào ván khuôn lắp sẵn. Bê tông phải được cấp liên tục và đầm lèn ngay để tránh bị phân
tầng trong quá trình đổ.
- Đầm lèn bê tông :
Thiết bị đầm là đầm dùi, mỗi lần đổ bê tông bố trí tối thiểu 2 đầm dùi, tùy kích thước
cấu kiện mà chọn đường kính quả đầm cho phù hợp. Đầm dùi ngoài 2 đầm điện luôn bố trí
thêm 1 hoặc 2 đầm bằng động cơ xăng để sử dụng trong trường hợp mất điện.

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:16


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

- Bảo dưỡng bê tông :
Bê tông ngay sau khi đổ phải tiến hành bảo dưỡng. Trong quá trình bảo dưỡng bề mặt
bê tông phải luôn đảm bảo độ ẩm. Dùng bao tải che đậy mặt bê tông và thường xuyên tưới
nước. Quá trình bảo dưỡng bê tông tiến liên tục trong 7 ngày sau khi đổ bê tông.
- Thí nghiệm hiện trường :

Trong quá trình đổ bê tông phải lấy mẫu để làm cơ sở xác định cường độ bê tông. Mỗi
lần đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu, mỗi lần lấy 1 tổ mẫu, loại mẫu hình lập phương
15cmx15cmx15cm. Trước khi cẩu lắp thì tiến hành nén mẫu, nếu cường độ đạt 70% cường
độ thiết kế thì mới tiến hành cho cẩu lắp.
3.4.
3.4.1.

THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC:
Đóng cừ Lasen:

- Thiết bị đóng cừ Lasen :
Dùng búa rung 300kg lắp vào máy đào để rung hạ cừ Lasen.
- Biện pháp đóng cừ Lasen :
Tập kết cừ Lasen và U300, I200 vào phạm vi thi công.
* Rung hạ cừ Lasen :
Định vị vị trí cừ Lasen và phui cống. Cắt và bốc lớp bê tông nhựa của kết cấu mặt đường
cũ. Lắp búa rung vào máy đào. Cho búa rung kẹp cừ Lasen và tiến hành rung hạ đến cao dộ
thiết kế. Đối với những cây Lasen đóng đầu tiên vị trí và độ thẳng đứng phải tương đối chính
xác để đảm bảo cho toàn bộ Lasen đóng tiếp theo được chính xác. Đối với 3 cây cừ Lasen
đóng đầu tiên nếu phát hiện có sai lệch và bị nghiêng thì phải tiến hành nhổ lên và đóng lại.
* Lắp dựng nẹp dọc U300 và thanh chống I200 :
Khi rung hạ cừ Lasen đến cao độ thiết kế, tiến hành đào đất đến cao độ đáy nẹp U300.
Sau khi đào đến cao độ đáy nẹp U300, tiến hành cho máy đào cẩu lắp nẹp U300 vào vị trí
thiết kế và hàn cố định.
* Nhổ cừ Lasen :
Sau bê tông móng cống và hố ga đạt cường độ, tiến hành tái lập cát mang cống và hố ga.
Khi tái lập cát đến cao độ đáy lớp sỏi đỏ nền đường cũ thì tiến hành nhổ cừ Lasen. Lắp búa
rung vào máy đào, cho búa rung kẹp cừ Lasen và tiến hành vừa rung vừa nhổ. Cừ Lasen sau
khi nhổ được tập kết về vị trí thích hợp để thuận tiện cho các đoạn thi công tiếp theo.
3.4.2.


Đào đất phui cống và hố ga :

- Đối với những đoạn không đóng cừ Lasen thép dùng kết hợp cơ giới và nhân công.
Máy đào đào giật lùi và đổ trực tiếp lên xe ôtô. Khi đào đến cao độ thiết kế + 20cm thì tiến
hành cho công nhân đào và sửa lại bằng thủ công. Công nhân đào đổ đống rồi xúc lên gầu
máy đào và đổ lên ôtô.
- Đối với những đoạn trong quá trình đào thấy có hiện tượng sạt lở thì tiến hành đóng cừ
Lasen. Dùng máy đào mắc cáp đưa Lasen vào vị trí đóng rồi đóng đến cao độ thiết kế. Những
SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:17


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

230cm

20cm

190cm

20cm

vị trí có chiều sâu đào lớn thì tiến hành bố trí khung chống cho hệ thống cừ Lasen để đảm bảo
Lasen không bị nghiêng trong suốt quá trình thi công. Sau khi đóng cừ Lasen xong thì tiến
hành đào đất như trên.

500CM


Sơ đồ bố trí hệ khung chống cừ Lasen
- Đối với những đoạn nằm trong phạm vi gần công trình ngầm (Cáp quang, ống nước
D2000, D500) thì không dùng cơ giới mà dùng nhân công để đào đất. Khi đào phải thăm dò
rồi mới đào đại trà. Khi phát hiện công trình ngầm thì có biện pháp bảo vệ công trình ngầm
rồi mới tiếp tục đào. Đất đào được tập trung thành đống và máy đào xúc đổ lên ôtô chở đi đổ
tạ bãi Tân Uyên – Bình Dương.
- Trong khi đào cả thủ công và cơ giới đều hạn chế tối đa việc phá hoại kết cấu đất
không nằm trong phạm vi đào. Trong quá trình đào nếu kết cấu đất ngoài phạm vi đào bị phá
hoại thì cho đào hết phần bị phá hoại và đắp lại bằng cát rồi đầm lèn đạt độ chặt K=0,95.
- Trong quá trình đào luôn bố trí rãnh và hố thu nước để thoát nước khi trời mưa.

Sơ đồ bố trí rãnh thốt nước
- Trong quá trình đào gầu máy đào không múc quá đầy để tránh rơi vải trong quá trình
đào. Ôtô trước khi rời công trường phải được vệ sinh sạch sẽ.
SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:18


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

3.4.3.

Đóng cừ tràm :

Cừ tràm phải được chọn theo đúng chiều dài thiết kế là 3m/1cây, D=6÷8cm, thẳng và
được vót nhọn. Số lượng cừ tràm tập kết đủ cho đoạn cần đóng tại kho trước khi đóng. Cừ
tràm phải đảm bảo chưa bị khô trước khi đóng. Chất lượng cừ tràm được Tư vấn giám sát

chấp thuận trước khi thi công.
- Thi công đóng cừ tràm :
Công việc đóng cừ tràm được tiến hành bằng cách dùng máy đào để ép cho cừ tràm
ngập sâu xuống hết chiều dài cây.
Trong quá trình máy đào ép cừ thì luôn cho công nhân đi theo và điều chỉnh sao cho
cừ tràm đóng xuống được thẳng và không bị gãy.
Trường hợp cọc cừ tràm ấn bằng máy đào không xuống thì cần kiểm tra địa chất thực
tế. Nếu địa chất tốt thì báo cáo với giám sát để có phương án xử lý. Nếu địa chất xấu, nhưng
do đất lẫn tạp chất như bao bì… thì tiến hành phương pháp vừa ấn vừa rung (có thể dùng
động cơ gây rung).
Tại những vị trí chật hẹp, máy đào không thể ấn được cho nhân công dùng búa để
đóng. Trong quá trình đóng để tránh bị vỡ đầu cừ ta tiến hành chụp đầu cừ trước khi đóng.

25 cm

25 cm

25 cm

Cừ tràm đóng theo hàng và cột, hàng cách hàng 25cm, cột cách cột 25cm.

25 cm

25 cm

25 cm

25 cm

25 cm


Sơ đồ đóng cọc cừ tràm

Cừ tràm sau khi đóng xong phải tiến hành cưa đầu sao cho cao độ đỉnh cừ tràm bằng
với cao độ thiết kế.
3.4.4.

Thi công cát lót móng cống và móng hố ga :

Cát lót được tập trung thành đống trên phạm vi thi công. Sau khi đóng cừ tràm xong
thì tiến hành dùng máy đào múc cát đổ xuống hố móng. Cho nhân công san sửa đúng cao độ
thiết kế, để đảm bảo độ bằng phẳng.
3.4.5.

Thi công bê tông lót đá 1x2, M100 (Thay bê tông đá 4x6,M100) :

- Đổ bê tông :
SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:19


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

Mua bê tông tươi tại trạm trộn Rạch Chiếc. Bê tông có phụ gia để kéo dài thời gian
ninh kết 4h và rút ngắn thời gian hình thành cường độ bê tông. Bê tông đến cống trường phải
có giấy tờ ghi rõ xuất xứ sản phẩm và thời gian xuất trạm, phải được thí nghiệm chỉ tiêu độ
sụt tại hiện trường và được Tư vấn giám sát chấp nhận. Bê tông được đổ từ xe trộn vào gầu
máy đào, máy đào hạ gầu đến gần đáy lớp bê tông lót rồi đổ. Bê tông phải được cấp liên tục

và đầm lèn ngay để tránh bị phân tầng trong quá trình đổ.
- Đầm lèn bê tông :
Thiết bị đầm là đầm dùi, mỗi lần đổ bê tông bố trí tối thiểu 2 đầm dùi điện và 1 đầm
động cơ xăng, đường kính quả đầm là 5cm.
- Bảo dưỡng bê tông :
Bê tông ngay sau khi đổ phải tiến hành bảo dưỡng. Trong quá trình bảo dưỡng bề mặt
bê tông phải luôn đảm bảo độ ẩm. Dùng bao tải che đậy mặt bê tông và thường xuyên tưới
nước. Quá trình bảo dưỡng bê tông tiến liên tục trong 7 ngày sau khi đổ bê tông.
- Thí nghiệm hiện trường :
Trong quá trình đổ bê tông phải lấy mẫu để làm cơ sở xác định cường độ bê tông. Mỗi
lần đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu, mỗi lần lấy 1 tổ mẫu, loại mẫu hình lập phương
15cmx15cmx15cm. Trước khi thi công các hạng mục tiếp theo thì tiến hành nén mẫu để xác
định cường độ và có biện pháp xử lý kịp thời.
3.4.6.

Lắp đặt gối cống + cống + đáy hố ga :

- Lắp đặt gối cống :
Gối cống đi kèm với cống, gối cống được tập kết đến công trường cùng với cống.
Gối cống được máy đào hạ xuống đặt trên lớp bê tông lót đá 1x2,M100 (khi bê tông
lót đạt 70% cường độ thiết kế) và được nhân công điều chỉnh vào đúng vị trí thiết kế. Khi lắp
đặt gối cống cần kiểm tra sao cho tim gối phải nằm trên đường tim cống, gối cống phải chắc
chắn, không bị gập ghềnh để tránh bị gãy vỡ trong quá trình lắp cống. Nếu gối cống bị gập
ghềnh thì tiến hành rót vữa xi măng vào khe hở giữa gối cống và lớp bê tông lót.
- Lắp đặt đáy hố ga :
Đáy hố ga khi cẩu lắp phải đạt tối thiểu 90% cường độ theo thiết kế R=200daN/cm2.
Dùng cẩu thùng loại 5T để cẩu đáy hố ga từ bi đúc về công trường. Tại công trường
dùng máy đào bánh xích dung tích gầu 0,7m 3 để hạ đáy hố ga vào đúng vị trí thiết kế (Máy
đào dung tích gầu 0,7m3 có thể cẩu lắp cấu kiện 1,7 tấn).
- Cẩu lắp cống :

Cống khi tập kết đến công trường phải đảm bảo chất lượng theo thiết kế.
Việc lắp đặt cống tến hành theo từng đoạn giới hạn bởi 2 hố ga liền kề nhau. Dùng máy
đào dùng tích gàu 0,7m3 để cẩu lắp cống. Trước khi lắp đặt cống phải lắp gioăng cao su vào
phần dương của cống. Quá trình cẩu lắp phải cẩn thận và nhẹ nhàng để tránh vỡ cống. Trong
quá trình cẩu lắp cống phải thường xuyên kiểm tra tim dọc cống bằng cách căng dây từ tim 2
SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:20


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

hố ga liền kề nhau để kịp thời điều chỉnh khi phát hiện sai lệch tim. Cống phải được đặt vững
chắc trên gối cống và trên hố ga.
3.5.

Thi công mối nối cống, bê tông móng cống và phần trên hố ga:

a. Mối nối cống :
Khi lắp đặt cống xong thì tiến hành thi công mối nối. Cho nhân công đắp vữa xi măng
vào mối nối. Mối nối cống sau khi thi công xong phải tiến hành che chắn cẩn thận để tránh
trời mưa.
b. Bê tông móng cống đá 1x2,M150 :
- Lắp đặt ván khuôn : Dùng ván khuôn gỗ đóng theo kích thước móng cống,ván khuôn
được cố định chắc chắn bằng các thanh chống.
- Đổ bê tông :
Mua bê tông tươi tại trạm trộn Rạch Chiếc. Bê tông có phụ gia để kéo dài thời gian
ninh kết 4h và rút ngắn thời gian hình thành cường độ bê tông. Bê tông đến cống trường phải
có giấy tờ ghi rõ xuất xứ sản phẩm và thời gian xuất trạm, phải được thí nghiệm chỉ tiêu độ

sụt và được Tư vấn giám sát chấp nhận. Bê tông được đổ từ xe trộn vào máng. Bê tông phải
được cấp liên tục và đầm lèn ngay để tránh bị phân tầng trong quá trình đổ.
- Đầm lèn bê tông : Thiết bị đầm là đầm dùi, mỗi lần đổ bê tông bố trí tối thiểu 2 đầm
dùi điện và 1 đầm động cơ xăng, đường kính quả đầm là 5cm.
- Bảo dưỡng bê tông : Bê tông ngay sau khi đổ phải tiến hành bảo dưỡng. Trong quá
trình bảo dưỡng bề mặt bê tông phải luôn đảm bảo độ ẩm. Dùng bao tải che đậy mặt bê tông
và thường xuyên tưới nước. Quá trình bảo dưỡng bê tông tiến liên tục trong 7 ngày sau khi đổ
bê tông.
- Thí nghiệm hiện trường : Trong quá trình đổ bê tông phải lấy mẫu để làm cơ sở xác
định cường độ bê tông. Mỗi lần đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu, mỗi lần lấy 1 tổ mẫu, loại
mẫu hình lập phương 15cmx15cmx15cm. Trước khi tái lập cát phải tiến hành nén mẫu để xác
định cường độ bê tông, khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới tiến hành thi công tái lập
cát.
c. Thi công phần trên hố ga :
- Gia công và lắp đặt cốt thép :
Thép được tập kết đầy đủ và đúng nguồn gốc xuất xứ sản phẩm tại kho trước khi gia
công.
Dùng kìm để cắt các thép có D ≤ 12mm và dùng máy cắt để cắt thép có D>12mm đúng
kích thước thiết kế rồi uốn bằng nhân công.
Lắp đặt cốt thép vào đúng vị trí theo thiết kế.
Thép sau khi gia công tiến hành lắp đặt và đổ bê tông để hạn chế tối đa thép bị gỉ. Đối
với phần thép chờ từ phần đáy hố ga thì g sạch phần vữa xi măng bám bên ngoài rồi lắp đặt
thêm cốt thp còn lại.
SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:21


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM


- Lắp đặt và tháo dỡ ván khuôn :
Ván khuôn sử dụng là ván khuôn thép đã chế tạo sẵn tại xưởng theo đúng kích thước
của cấu kiện. Ván khuôn được liên kết bulong để thuận tiên khi lắp đặt. Những vị trí đặc biệt
thì liên kết bằng mối hàn. Ván khuôn trước khi đổ bê tông phải bôi phụ gia chống dính. Tại
những vị trí độ hở ván khuôn lớn thì dùng băng dính để dán kín, đảm bảo trong quá trình đổ
bê tông nước xi măng không chảy ra ngoài. Công tác tháo dỡ ván khuôn được tiến hành khi
bê tông đạt 70% cường độ. Dùng khóa để mở liên kết bulong và dùng các thanh thép để tách
ván khuôn ra khỏi bê tông, hạn chế dùng búa gõ để tránh ảnh hưởng đến quá trình hình thành
cường độ của bê tông. Ván khuôn sau khi tháo dỡ phải tập trung về đúng vị trí và phải mài
nhẵn bề mặt ván khuôn trước khi lắp đặt cho cấu kiện mới.
- Đổ bê tông :
Mua bê tông tươi tại trạm trộn Rạch Chiếc. Bê tông có phụ gia để kéo dài thời gian
ninh kết 4h và rút ngắn thời gian hình thành cường độ bê tông. Bê tông đến công trường phải
có giấy tờ ghi rõ xuất xứ sản phẩm và thời gian xuất trạm, phải được thí nghiệm chỉ tiêu độ
sụt và được Tư vấn giám sát chấp nhận. Bê tông được đổ vào máng đổ bê tông đã được gia
công sẵn trên miệng ván khuôn.
- Đầm lèn bê tông :
Thiết bị đầm là đầm dùi, mỗi lần đổ bê tông bố trí tối thiểu 2 đầm dùi, đường kính quả
đầm là 5cm. Đầm dùi ngoài 2 đầm điện luôn bố trí thêm 1 hoặc 2 đầm bằng động cơ xăng để
sử dụng trong trường hợp mất điện.
- Bảo dưỡng bê tông :
Bê tông ngay sau khi đổ phải tiến hành bảo dưỡng. Trong quá trình bảo dưỡng bề mặt
bê tông phải luôn đảm bảo độ ẩm. Dùng bao tải che đậy mặt bê tông và thường xuyên tưới
nước. Quá trình bảo dưỡng bê tông tiến liên tục trong 7 ngày sau khi đổ bê tông.
- Thí nghiệm hiện trường :
Trong quá trình đổ bê tông phải lấy mẫu để làm cơ sở xác định cường độ bê tông. Mỗi
lần đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu, mỗi lần lấy 1 tổ mẫu, loại mẫu hình lập phương
15cmx15cmx15cm. Trước khi tái lập cát phải tiến hành nén mẫu để xác định cường độ bê
tông, khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới tiến hành thi công tái lập cát.

3.6.

Tái lập cát, sỏi đỏ mang cống và hố ga :

- Tái lập cát mang cống và hố ga :
Cát được tập trung thành đống tại công trường. Dùng máy đào đổ cát thành từng lớp
có chiều dày 20cm rồi cho công nhân san sửa lại. Tưới nước đạt độ ẩm tốt nhất rồi dùng đầm
cóc để đầm cát đạt độ chặt K=0,95. Trước khi thi công lớp tiếp theo tiến hành nghiệm thu độ
chặt lớp cát vừa thi công. Trong quá trình thi công phải tiến hành thi công đối xứng 2 bên
cống và hố ga để tránh cống và hố ga bị lệch trong qua trình đầm lèn.
- Tái lập sỏi đỏ mang cống và hố ga :

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:22


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

Sỏi đỏ được tập trung thành đống tại công trường. Dùng máy đào để san rải sỏi đỏ
thành lớp có chiều dày H=K*15cm (K là hệ số san rải được xác định theo thực tế thi công, K
thử nghiệm lấy bằng 1,35 ) và cho nhân công san sửa lại. Dùng đầm cóc để đầm sỏi đỏ đạt độ
chặt K=0,98. Trước khi thi công lớp tiếp theo tiến hành nghiệm thu độ chặt lớp sỏi đỏ vừa thi
công. Trong quá trình thi công phải tiến hành thi công đối xứng 2 bên cống và hố ga để tránh
cống và hố ga bị lệch trong qua trình đầm lèn. Những vị trí mà bị hiện tượng cao su thì tiến
hành bốc bỏ vật liệu sỏi đỏ cũ và thay bằng vật liệu mới rồi lu lèn lại.
3.7.
3.7.1.


THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

Đào đất nền đường phần mở rộng :

- Những đoạn chiều rộng đủ để máy ủi hoạt động thì dùng máy ủi để ủi đất dồn đống
sau đó dùng máy đào xúc đất đổ lên ôtô.
- Những đoạn chiều rộng không đủ để máy ủi hoạt động thì dùng máy đào xúc đất đổ
trực tiếp lên ôtô.
- Khi đào đến cao độ thiết kế tiến hành lu nguyên thổ (đối với những đoạn đủ chiều
rộng để lu hoạt động) và đầm cóc (đối với những đoạn không đủ chiều rộng để lu hoạt động)
đạt độ chặt K=0.95.
- Tiến hành đo E của nền đường, nếu E ≥ 42Mpa thì dừng lại. Nếu E ≤ 42Mpa thì tiến
hành đào 30cm đất hiện hữu và đắp lại bằng sỏi đỏ, đầm chặt đạt độ chặt K=0,98 và E ≥
42Mpa.
- Tại những đoạn gần các công trình ngầm thì cách công trình ngầm 1m phải đào bằng
nhân công để đảm bảo an tồn cho công trình ngầm.
3.7.2.

Thi công cấp phối sỏi đỏ :

Theo tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu : 22TCN 304-03
San rải :
Cấp phối sỏi đỏ được đổ đống trên phạm vi thi công khi nền đường đạt yêu cầu. Khối
lượng cấp phối sỏi đỏ tập kết phải tính toán vừa đủ cho 1 lớp đắp (15cm sau lu lèn). Cấp phối
sỏi đỏ khi tập kết tại hiện trường phải có độ ẩm gần bằng với độ ẩm tốt nhất. Chiều dày san
rải = K*15cm, trong đó K=1,25 là hệ số lu lèn sơ bộ (Hệ số lu lèn chính thức sẽ được xác
định từ đoạn lu thử nghiệm 100m).
Tại những đoạn chiều rộng đủ để xe san hoạt động thì dùng xe san để san rải cấp phối.
Tại những đoạn không đủ chiều rộng để xe san hoạt động nhưng đủ cho xe ủi hoạt động thì
dùng xe ủi để san rải cấp phối. Trong trường hợp cả xe san và xe ủi đều không đủ chiều rộng

để hoạt động thì dùng máy đào san rải sơ bộ và dùng nhân công để san sửa lại trước khi lu.
Cấp phối sỏi đỏ phải được san rải khi độ ẩm tốt nhất. Khi độ ẩm không đủ thì có biện
pháp bổ sung nước để đảm bảo độ ẩm tốt nhất. Khi độ ẩm vượt quá độ ẩm tốt nhất thì tiến
hành phơi để đạt độ ẩm tốt nhất mới san rải.
Lu lèn :
SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:23


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

Trước khi lu phải thiết kế sơ đồ lu cho phù hợp với bề rộng lu và loại lu.
Trước khi lu đại trà phải tiến hành lu thử nghiệm đoạn 100m để xác định hệ số san rải
cho các đoạn sau.
Lu sơ bộ 3 - 4 lượt bằng lu tĩnh bánh thép 8T,vận tốc lu 1,5-2Km/h, tiến hành bù phụ
bằng nhân công và đầm mép bằng đầm cóc.
Lu lèn chặt bằng lu nặng bánh thép 12T, vận tốc lu 2-3Km/h và lu rung 25T,vận tốc lu
2-4Km/h, tiến hành đầm mép bằng đầm cóc.
Lu hoàn thiện bằng lu nặng bánh thép 12T từ 2-3 lượt, vận tốc lu 1-2Km/h. Giai đoạn lu
hoàn thiện được tiến hành khi thấy trên mặt sỏi đỏ không để lại vệt bánh lu khi bánh lu đi
qua.
Khi lu lèn vệt lu sau chồng lên vệt lu trước ít nhất 20cm. Lu phải lu từ ngoài vào trong
để hạn chế hiện tượng nở hông.
Trong quá trình lu phải thường xuyên theo di và phát hiện những vị trí bị cao su, bị rạn
nứt…để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với những vị trí bị cao su hay rạn nứt thì tiến hành
đào bỏ cấp phối đã đắp để thay bằng cấp phối sỏi đỏ mới và tiến hành lu lèn lại.
Tại những vị trí có ống cấp nước D500 bên dưới, trong suốt quá trình lu lèn tuyệt đối
không dùng lu rung mà chỉ dùng lu tĩnh để tránh làm ảnh hưởng đến ống cấp nước.

Khi độ chặt đạt K=0,98 thì tiến hành nghiệm thu và tập trung cấp phối sỏi đỏ cho lớp
tiếp theo. Trình tự thi công các lớp tiếp theo được lặp lại như trên.
3.7.3Thi công cấp phối đá dăm loại 1 :
San rải :
Cấp phối đá dăm được đổ đống trên phạm vi thi công. Khối lượng cấp phối đá dăm
tập kết phải tính toán vừa đủ cho 1 lớp đắp (16cm sau lu lèn). Cấp phối đá dăm khi tập kết tại
hiện trường phải có độ ẩm gần bằng với độ ẩm tốt nhất, trường hợp cấp phối chưa đủ độ ẩm
thì có biện pháp bổ sung nước.
Dùng máy san để san rải cấp phối đá dăm. Khi san phải đảm bảo mui luyện. Chiều
dày san rải = K*16cm, trong đó K=1,38 là hệ số lu lèn sơ bộ, hệ số lu lèn chính xác được xác
định qua đoạn lu thử nghiệm 100m đầu tiên.
Tại những đoạn chiều rộng không đủ cho xe san hoạt động thì dùng nhân công để san
rải cấp phối.
Lu lèn :
Trước khi lu phải thiết kế sơ đồ lu cho phù hợp với bề rộng lu và loại lu.
Trước khi lu đại trà phải tiến hành lu thử nghiệm đoạn 100m để xác định hệ số san rải
cho các đoạn sau.

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:24


BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN
GVHD : VÕ HỒNG LÂM

Lu sơ bộ 3 - 4 lượt bằng lu tĩnh bánh thép 8T,vận tốc lu 1,5-2Km/h, tiến hành bù phụ
bằng nhân công và đầm mép bằng đầm cóc.
Lu lèn chặt bằng lu nặng bánh thép 12T,vận tốc lu 2-3Km/h và lu rung 25T, vận tốc lu
2-4Km/h, tiến hành đầm mép bằng đầm cóc.

Lu hoàn thiện bằng lu nặng bánh thép 12T, vận tốc lu 1-2Km/h từ 2-3 lượt. Giai đoạn lu
hoàn thiện được tiến hành khi thấy mặt đá trên cùng bắt đầu có hiện tượng vỡ ra.
Khi lu lèn vệt lu sau chồng lên vệt lu trước ít nhất 20cm. Lu phải lu từ ngoài vào trong
để hạn chế hiện tượng nở hông.
Trong quá trình lu phải thường xuyên theo dõi và phát hiện những vị trí bị cao su, bị
rạn nứt…để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với những vị trí bị cao su hay rạn nứt thì tiến
hành đào bỏ cấp phối đã đắp để thay bằng cấp phối mới và tiến hành lu lèn lại.
Tại những vị trí có ống cấp nước D500 bên dưới, trong suốt quá trình lu luôn tuyệt đối
không dùng lu rung mà chỉ dùng lu tĩnh bánh thép để tránh làm ảnh hưởng đến ống cấp nước.
Khi độ chặt đạt K=0,98 thì tiến hành nghiệm thu và tập trung cấp phối đá dăm cho lớp
tiếp theo. Trình tự thi công các lớp tiếp theo được lặp lại như trên.
Đối với lớp trên cùng để hạn chế hiện tượng phân tầng, cấp phối đá dăm được vận
chuyển bằng xe tải nhỏ loại 5T và đổ thành đống nhỏ, khoảng cách giữa các đống được tính
toán theo khối lượng cần san rải.

SVTH: LƯƠNG CHÍ LINH

TRANG:25


×