Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÓA CHẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI BỘ MÔN HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.32 KB, 15 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang 2

1. Lý do chọn đề tài

Trang 2

2. Cơ sở lý luận

Trang 3

B. NỘI DUNG

Trang 4

1. Thực trạng của vấn đề

Trang 4

2. Phân loại chất thải phòng thí nghiệm

Trang 5

3. Một số biện pháp xử lý hóa chất.

Trang 7


4. Kết quả đạt được.

Trang 12

5. Bài học kinh nghiệm.

Trang 13

C. KẾT LUẬN

Trang 13

D. KIẾN NGHỊ

Trang 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 15

1


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục hiện nay là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Học sinh nắm vững kiến thức, làm chủ
kiến thức và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Để làm được điều đó học sinh phải làm chủ các kiến thức được rút ra từ

các bài thực hành. Vì đây là cơ sở để học sinh có thể tự nghiên cứu, tìm tòi
phát hiện các kiến thức hoá học sau này và các lĩnh vực khác.
Bộ môn hoá học là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức đem đến
cho người học được rút ra từ các thí nghiệm thực tiễn, nhất là qua các tiết
thực hành hoá học.
Một trong các phương pháp giáo dục hiện nay là phương pháp lấy học
sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và
để phương pháp này đạt hiệu quả thì học sinh cần trực tiếp tham gia vào việc
sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp trong đó có giờ thực hành ở
phòng học bộ môn.
Thí nghiệm hóa học còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới
quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học cho học sinh, giúp hình
thành những đức tính tốt như: thận trọng, ngăn nắp, trật tự gọn gàng.
Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hoá học. Nó giúp học sinh
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí
nghiệm học sinh sẽ làm quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các
tính chất lý, hoá của chúng. Từ đó các em hiểu được các quá trình hoá học,
nắm vững các khái niệm, định luật, học thuyết của hoá học. Nếu không có thí
nghiệm thì:
- Giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và
hết ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt được trọn vẹn bằng lời. Lời
nói rất trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể.
- Học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ
khó hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các
hiện tượng hóa học. Ví dụ: phản ứng tạo kết tủa đồng hyđroxit dạng keo, màu
xanh. Nếu không có thí nghiệm thì học sinh không thể hình dung được dạng
keo như thế nào.

2



Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
- Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu
sắc bằng các hình ảnh cụ thể..
Tuy nhiên hóa chất chiếm vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại. Vì vậy để có một tiết thực hành an toàn và hiệu quả thì việc sắp xếp,
bảo quản cũng như xử lý hóa chất là điều vô cùng quan trọng và cần thiết.
Bên cạnh đó trong các thí nghiệm Hóa học ở trường THCS, một số hóa chất
khi dùng làm thí nghiệm và những hợp chất sinh ra sau thí nghiệm sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ tới sức khỏe của thầy và trò cũng như ảnh hưởng tới môi trường
sống của chúng ta.
Vì lý do đó nên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÓA CHẤT TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI BỘ
MÔN HÓA HỌC” nhằm góp phần nhỏ bé trong việc cung cấp một số biện pháp
an toàn giúp bảo vệ sức khỏe của giáo viên và học sinh để quá trình làm thực hành
đảm bảo chất lượng.
2. Cơ sở lý luận:
Hóa chất là các nguyên tố hóa học, các hợp chất và hỗn hợp có nguồn gốc
từ tự nhiên hay được con người tổng hợp tạo thành. Hóa chất có rất nhiều lợi ích
song không ít các nguy cơ, do vậy sử dụng hóa chất cần phải đúng cách, đúng quy
trình nhằm tránh các rủi ro.
Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng nay đã được xác định là
có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức khỏe lâu dài và ung
thư.
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất bao gồm: độc tính, đặc
tính vật lý của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính
mẫn cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này.
Đa số hóa chất đều tiềm ẩn các nguy cơ gây cháy nổ. Việc sắp xếp, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất không đúng cách đều có thể dẫn đến tai nạn từ
một đám cháy nhỏ tới thảm họa thiệt hại lớn về người và tài sản.

Một vài loại khí được đánh giá là nguy hiểm tức là có khả năng nổ hay kích
thích nổ mà không cần có sự tham gia của ôxy. Giới hạn nổ sẽ thay đổi tùy theo:
nhiệt độ của hỗn hợp, tỷ lệ các chất không cháy, áp lực...và nhiều yếu tố khác.
Tuy nhiên học Hóa thì phải làm thí nghiệm, phải tiếp xúc với hóa chất, thí
nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời
3


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp học sinh vận dụng
các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
Chính vì vậy thí nghiệm phải an toàn, càng ít độc hại càng tốt. Để giữ gìn
sức khoẻ cho giáo viên và học sinh vẫn là lựa chọn các thí nghiệm càng ít độc hại
càng tốt.
Các em sợ làm thí nghiệm vì phải tiếp xúc với hóa chất, chưa biết cách xử lý
các tình huống nguy hiểm xảy ra, các nguyên tắc khi xử lý các chất thải sau khi
tiến hành thí nghiệm.
Vì vậy để có một tiết thực hành thí nghiệm được an toàn đòi hỏi giáo viên và
học sinh phải nắm rõ các nguyên tắc sắp xếp, bảo quản cũng như các biện pháp xử
lý các hóa chất sao cho thí nghiệm diễn ra thành công nhưng vẫn đảm bảo tốt sức
khỏe cho thầy và trò cũng như góp phần bảo vệ tốt môi trường.
B. NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề:
1.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Ban giám Hiệu trường THCS Bình An, hằng
năm đã mua mới và bổ sung các dụng cụ và hoá chất cần thiết cho phòng thí
nghiệm. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho công tác thí nghiệm thực
hành.
Giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học là những giáo viên có nhiều năm
kinh nghiệm, đồng thời luôn nhiệt tình và năng nổ trong công tác.

Giáo viên luôn tự tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm nâng dần chất lượng bộ môn, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém.
1.2. Khó khăn:
Trường chưa có cán bộ chuyên trách phòng thực hành nên giáo viên
còn kiêm nhiệm vừa dạy vừa quản lý phòng thí nghiệm. Mất nhiều thời gian
chuẩn bị cho giờ học có thí nghiệm.
Để chuẩn bị cho công việc giảng dạy hàng ngày đòi hỏi người giáo
viên phải tiếp xúc thường xuyên với hóa chất. Có những hóa chất vô hại
nhưng cũng có những hóa chất rất độc nếu xử lý không khéo sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe của giáo viên.

4


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
Học sinh mới bắt đầu làm quen với thí nghiệm hoá học nên còn bỡ
ngỡ, lúng túng, các thao tác chưa chính xác, chưa biết cách quan sát hoặc sợ
làm thí nghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn. Một số học sinh còn lơ là
gây mất trật tự trong giờ học.
Hoá chất đã hết hạn sử dụng, chất thải ra sau khi thí nghiệm chưa
được xử lý triệt để.
2. Phân loại chất thải phòng thí nghiệm:
Việc giảng dạy tại các phòng thí nghiệm đã và đang sử dụng một lượng hóa
chất tương đối lớn, hằng ngày thải vào môi trường mà chưa có sự kiểm soát sẽ gây
nên mối nguy hiểm đe dọa sức khỏe con người cũng như môi trường.
Nhìn về khía cạnh môi trường, những tác hại mà chất thải nguy hại gây ra là
một trong những điều đáng quan tâm trước tình hình môi trường thành phố hiện
nay.
Chất thải nguy hại bao gồm:
- Những lọ hóa chất đã mất nhãn.

- Hóa chất hết hạn sử dụng.
- Hóa chất thải sau khi tiến hành thí nghiệm gồm: nước, khí và chất thải
rắn.
2.1. Nước thải:
Sau khi làm thí nghiệm, nước thải từ việc cọ rửa các chai lọ, ống
nghiệm hàng ngày từ các thau rửa dụng cụ thí nghiệm đi vào hệ thống ống
dẫn và đổ ra cống nước sinh hoạt thẩm thấu xuống đất, các hóa chất thải này
chưa có biện pháp xử lý.
Nước thải từ các phòng thí nghiệm thường chứa các hóa chất độc hại
với nồng độ cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định. Các hóa chất độc hại
khu vực này thường là các kim loại nặng ( Cd, Ni, Cr, Cu, Zn, Hg, Pb,…),
các chất có tính acid hay kiềm ( H2SO4, HCl, HNO3, CH3COOH, NaOH,
Na2CO3,…), các chất khó phân hủy ( thuốc thử hữu cơ ) và các hợp chất
dung môi hữu cơ nhóm dung môi( toluen, xylen, MEK, CHCl 3,…), các ion
như CN, các dung dịch có tính acid, các dung dịch có tính kiềm.
Một lượng đáng kể các kim loại kiềm cũng được phát thải vào trong
môi trường như Na, K, Li, hợp kim Na – K…, những hợp chất sinh ra được
5


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
xả cùng với nước và thải trực tiếp xuống cống, tuy không lớn nhưng thành
phần ô nhiễm thì vô cùng phức tạp .
Các chất vô cơ và hữu cơ tìm thấy trong nước thải phòng thí nghiệm
gồm: các hợp chất photpho, Cl-, NO3-, SO42-, methanol, butanol, chloroform,
benzene, toluene, aceton, cyclohexan,dicloetan…đây là những hợp chất độc,
gây ô nhiễm môi trường , do vậy nước thải này cần được xử lý triệt để trước
khi thải ra môi trường tránh gây ảnh hưởng đế n sức khỏe con người.
2.2.Khí thải :
Khí thải sinh ra trong quá trình thí nghiệm của học sinh tuy là không

đáng kể nhưng về thành phần tuỳ thuộc vào chỉ tiêu phân tích mà có những
đặc trưng khác nhau.Với hơi dung môi đặc biệt một số chất có thể gây ung
thư như CH2Cl2, xylene,…tuy nhiên, hệ thống thông thoáng khí không được
quan tâm, và chưa có biện pháp xử lý triệt để.
Khí thải độc hại trong quá trình thực hành thí nghiệm đang được các
trường học xử lý bằng phương pháp thủ công. Phương pháp mà các trường
thường dùng hiện nay là lấy bông tẩm kiềm để trên các ống nghiệm nhằm
hấp thụ các khí thải NO2, SO2, Clo, NH3...
Khí SO2 gây ra viêm đường hô hấp, gây ra mưa axit, mưa axit không
chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người và động vật mà còn phá hoại các công
trình xây dựng...Khí SO3, HCl là một trong những nguyên nhân gây ra viêm
đường hô hấp, viên phổi.
Khí NO2 gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí có thể gây
chết ở liều cao. Khí Cl2 ảnh hưởng đến đường hô hấp, viêm phổi, khí CO
làm giảm khả năng vận chuyển oxi gây khó thở nếu tình trạng khó thở kéo
dài gây tử vong…
Môi trường không khí trong các phòng thí nghiệm, bị ô nhiễm bởi hơi
hoá chất độc, không khí chứa các hợp chất sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với sức khoẻ con người và trong nhiều trường hợp để lại những hậu quả lâu
dài.
Nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khá độc đối với hệ thần kinh ngay cả
ở nồng độ thấp, làm cho con người bị choáng váng, nhức đầu, tức ngực,
buồn nôn, say ngây ngất thậm chí làm mất chức năng vận động... Metanol,
butanol, phênol... đều có khả năng gây ngộ độc.

6


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
Một số dung môi và thuốc thử có thể gây mê như các loại ete,

cloroform, cacbon tetraclorua hoặc làm tổn thương màng niêm mạc mũi,
họng, niêm mạc mắt như este n-butylaxetat, andehyt crotonic.
Đặc biệt, các hợp chất chứa nhân thơm như benzen, pyridin, toluen...
có thể gây bệnh hiểm nghèo như ung thư.
2.3. Các chất thải khác :
Bên cạnh nước và khí thải phát sinh hàng ngày trong quá trình thí
nghiệm, các trường THCS đang tồn lưu một lượng hóa chất lớn. Hiện tại các
trường tự mua hóa chất để thực hành trên cơ sở nhu cầu thực của từng
trường, nhưng do việc cung ứng các hóa chất từ các đơn vị thiết bị trường
học thường là cung ứng theo từng bộ hóa chất, từng khối lớp nên dẫn đến
tình trạng thừa, thiếu cục bộ.
Phần lớn các hóa chất này đã hết hạn sử dụng, hoặc mất nhãn mà chưa
có cách nào xử lý buộc các trường phải đóng thành các ô các thùng để chứa
ngay trong các phòng thí nghiệm, dẫn đến nguy cơ mất an toàn và cháy nổ
rất cao.
Các hóa chất hư hỏng được pha chế từng năm 2008 đến nay vẫn còn
lưu giữ không xử lý như phenolphtalein, methyl da cam, …các hóa chất thải
không có nơi lưu giữ cố định.
Các khăn lau chùi dính hóa chất được xả bằng nước bỏ chung với rác
sinh hoạt.
Dụng cụ thuỷ tinh bị bể không được thu gom riêng và phân loại mà để
chung vào sọt rác sinh hoạt.
Nhìn chung, các chất thải rắn nguy hại sau khi thải bỏ chưa được thu
gom đúng cách và chưa có nơi lưu giữ tạm thời đảm bảo các yếu tố an toàn
cho những người trực tiếp tiếp xúc.
3. Một số biện pháp xử lý hóa chất:
3.1.Nguyên tắc an toàn trong phòng thí nghiệm:
Trong phạm vi phòng thí nghiệm của trường THCS thì việc xử lý các
hóa chất thải ra chỉ mang tính chất tương đối.
Phòng thí nghiệm là nơi lưu trữ lượng hóa chất nhất định, hàng ngày

giáo viên và học sinh phải tiếp xúc làm thí nghiệm, trong quá trình thao tác
7


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
các hóa chất sẽ tương tác và phản ứng với nhau, nếu không cẩn thận có thể
xảy ra hậu quả đáng tiếc.
Chính vì thế cần phải tuân thủ một số qui tắc an toàn sau:
- Phòng thí nghiệm phải trang bị đủ áo blu, găng tay, kính mắt,
khẩu trang y tế, khẩu trang phòng độc khi thí nghiệm với những chất
độc hại.
- Tủ thuốc y tế và chuẩn bị sẵn một số dung dịch cần thiết để sử
dụng khi cần sơ cứu;
* Cồn iot 5% (cầm máu);
* Dung dịch 3% natribicacbonat, dung dịch 5% amoniac,
dung dịch 2% acid boric, dung dịch 3% acid acetic, dung dịch
5% đồng sulfat (chữa bỏng);
* Dung dịch loãng (2 – 3%) thuốc tím (sát trùng);
* Các loại bông băng gạc đã được khử trùng;
- Chuẩn bị đủ phương tiện phòng và chữa cháy: bình chữa cháy,
cát, thùng chứa nước, bao tải, xô chậu v.v..
Giáo viên dạy trong phòng thí nghiệm cần nắm vững các nguyên tắc
chữa cháy. Đặc biệt phải nắm vững nguyên tắc bảo quản, sử dụng hóa chất
dễ gây nổ, gây cháy và các ký hiệu về nổ cháy ghi trên nhãn hiệu các lọ
đựng hóa chất.
Khi có hiện tượng nổ cháy xảy ra cần nhanh chóng xác định rõ
nguyên nhân để đề ra biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.
3.2. Nguyên tắc sử dụng hóa chất:
Hóa chất khi được phân bố về trường thường ở dạng rắn, vì vậy để sử
dụng giáo viên phải pha thành dung dịch. Sau đây là một số nguyên tắc khi

sử dụng hóa chất :
Nguyên tắc 1 :
Dung dịch sau khi pha xong phải được chứa trong chai thủy
tinh có nắp đậy để tránh tình trạng hóa chất bay hơi hoặc bị đổ ra
ngoài. Chai chứa hóa chất đã pha cần phải ghi nhãn tên hóa chất, công
thức và ngày pha.
Đối với những hóa chất dễ bay hơi, khí cacbonic và hơi nước,
cần có những lọ có đậy nút cao su hoặc nút mài, bên ngoài có tráng
một lớp parafin.
Ví dụ: Khi pha loãng acid H2SO4: đổ nước vào cốc theo mức
nhất định, sau đó từ từ đổ acid vào. Không được làm ngược lại vì nếu
đổ nước vào acid sẽ xảy ra phản ứng tỏa nhiệt.
8


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
Ví dụ: Kiềm hút nước rất mạnh và dễ tác dụng với khí cacbonic
trong không khí
nên phải đựng vào lọ có nút kín và không phải là nút nhám vì kiềm và
các chất tạo thành sẽ làm cho nút nhám gắn chặt vào cổ lọ sẽ rất khó
mở.
Nguyên tắc 2:
Các dung dịch đã dùng có chứa chất độc phải được đổ vào chậu
chứa riêng và chỉ sau khi tráng dụng cụ bằng nước rồi mới đem rửa
chung.
Đối với những hóa chất độc như thủy ngân (làm rối loạn thần
kinh, rụng răng..), benzen, phenol, acid foomic (gây bỏng da)… cần
tuân thủ đúng những nguyên tắc:
- Thủy ngân phải được đựng trong các lọ dày và kín, nên
có một lớp nước mỏng ở bên trên. Khi rót thủy ngân cần phải

cẩn thận để tránh làm rơi ra ngoài.
- Nếu có rơi vãi cần rắc 1 ít lưu huỳnh lên đó vì thủy
ngân tác dụng với lưu huỳnh tạo chất thủy ngân sunfua(HgS)
không bay hơi,tuyệt đối không được dùng tay để lấy.
Nên làm thí nghiệm với những chất nguy hiểm trong tủ hotte
hoặc ở những nơi thoáng mát.
Không được nếm các hóa chất độc bằng miệng. Phải có khẩu
trang và găng tay khi sử dụng. Không hít mạnh hoặc kề mũi vào gần
bình hóa chất để ngửi.
Nguyên tắc 3:
Xử lý sơ bộ hóa chất sau khi sử dụng để giảm một độc hại trước
khi thải ra môi trường:
- Dung môi hữu cơ: tập hợp lại từng loại, chưng cất và
thu hồi lại.
- Kim loại nặng được phân loại trước khi xử lý nhằm thu
hồi lại kim loại nặng như những hóa chất không sử dụng chỉ mang
tính chất tương đối.

9


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
3.3. Một số biện pháp bảo quản hóa chất:
Ngoài ra, hóa chất giữ vai trò quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của thí nghiệm, vì vậy để bảo quản hóa chất tốt cần có một số
biện pháp sau:
Bước 1: Khu vực để hóa chất
Nơi để hóa chất phải là nơi khô ráo, thoáng mát (tùy vào điều kiện của
mỗi phòng). Không nên để nhiều và tập trung các loại hóa chất dễ bắt lửa
như xăng, cồn, ete, benzen, aceton.. Cần đựng hóa chất có tác dụng với cao

su như brom và acid nitric trong lọ có nút thủy tinh.
Hóa chất không cho phép cùng bảo quản một chỗ, hóa chất có khả
năng phản ứng với nhau hoặc các loại hơi khí độc có mùi khó chịu.
Bước 2 : Phân loại hóa chất
 Nhóm hóa chất vô cơ: các hóa chất vô cơ được phân loại theo bảng
chữ cái.
 Nhóm hóa chất hữu cơ (dạng lỏng): được sắp xếp theo nhóm chất
bay hơi, chất độc, chất dễ cháy, chất nổ…để vào một tủ riêng có
dán bảng nguy hiểm.
 Hóa chất nào nên bảo quản ở nhiệt độ lạnh, hóa chất nào chỉ cần
bảo quản ở nhiệt độ phòng, bảo quản trong tối.
 Trên chai đựng hóa chất phải được dán nhãn ghi đầy đủ thông tin:
tên, nồng độ, ngày nhập, ngày mở nắp hóa chất (1 số hóa chất chỉ
sử dụng được thời gian ngắn sau khi mở nắp) và nhãn cảnh báo
mức độ nguy hiểm của hóa chất.
Bước 3: Bảo quản hóa chất
Cần bảo quản riêng rẽ các nhóm hóa chất sau:
 Các chất oxi hóa dạng rắn tạo các chất có mùi, các hợp chất hoặc
hỗn hợp có thể gây cháy nổ như: hipoclorit, các peroxuy kim loại..
 Các chất oxi hóa dạng lỏng, các axit vô cơ như: axit sunfuric,axit
clohidric,axit nitric…
 Các chất dễ bắt lửa khi tiếp xúc với không khí hoặc nước, khi chỉ
cần nóng nhẹ như các kim loại kiềm và kiềm thổ, các kim loại dẫn
lửa, các loại cacbua,photpho trắng…
 Các chất rắn dễ bắt lửa như: photpho đỏ, lưu huỳnh..

10


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học

 Bảo quản tất cả các chất độc trong dụng cụ đậy kín có dán nhãn
cho từng lọ, đặt trong tủ khóa như: xyanua, thủy ngân clorua, muối
asen, tất cả các muối bari hòa tan.
 Những chất dễ cháy ( ete, ete dầu hỏa, rượu…) khi để trực tiếp
trong phòng thí nghiệm (PTN) phải đựng trong tủ sắt riêng hoặc
trong thùng có dán nhãn cảnh báo.
 Làm một số bảng cảnh báo nguy hiểm về hóa chất. Những bảng
cảnh báo này sẽ được dán ở khu vực để hóa chất và trên chai hóa
chất để người sử dụng dễ dàng nhìn thấy.
3.4.Các biện pháp xử lý chất thải:
Biện pháp 1: Hóa chất bị mất nhãn
Bằng phương pháp hóa học tiến hành nhận biết các lọ mất nhãn và
dán nhãn mới.
Biện pháp 2: Chất thải sau khi làm thí nghiệm
Các chất thải vô hại được thải qua nước thải vì nước có thể hòa tan
nhiều chất. Tuy nhiên cần lưu ý không được thải các chất tạo điều kiện sinh
hơi khí gây ra cháy nổ hoặc độc hại gây ô nhiễm môi trường nước.
Để hạn chế sự ảnh hưởng của các loại khí thải ra trong quá trình làm
thí nghiệm vì vậy phòng thí nghiệm thường bố trí các chụp hút tại góc
phòng. Tốc độ chuyển động của không khí trong phòng đi vào chụp hút cũng
phải đạt yêu cầu để có thể hút tốt các hơi khí độc.
Rác thải từ các mãnh vỡ thủy tinh như ống nghiệm và các lọ đựng hóa
chất sẽ được giáo viên xử lý và tập trung thu gom lại một khu vực rồi gửi
cho công ty thu gom rác môi trường nhằm có hướng xử lý riêng với rác sinh
hoạt.
Biện pháp 3: Hóa chất hết hạn sử dụng
Đối với những hóa chất không còn sử dụng, giáo viên phụ trách phòng
thí nghiệm sẽ kiểm tra rồi phân loại theo trạng thái và tính chất sau đó cho
vào thùng tập trung vào khu vực riêng, dán bảng cảnh báo nguy hiểm. Sau
đó giáo viên làm tờ trình và trình lên Ban giám hiệu để liên hệ với các công

ty hóa chất đến kiểm tra và thu gom về xử lý.

11


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
* Hướng dẫn cách đóng gói:
+ Hóa chất dạng lỏng:
Các bình, chai lọ chứa chất lỏng phải được bịt kín không cho
chất lỏng chảy ra ngoài dù bị để dốc ngược. Các bình, lọ chứa chất
lỏng này phải được bảo quản đặt trong một thùng gỗ kín hoặc thùng
thiếc, có khoảng trống ở giữa để lèn vật liệu hút chất lỏng (mùn cưa)
đảm bảo hút hết chất lỏng trong trường hợp bình, lọ bên trong bị bể
vỡ.
Nếu nhiều chai lọ để trong một thùng phải được ngăn cách bởi
vách ngăn hoặc dùng các vật liệu có độ đàn hồi chèn kín giữa các
khoảng trống để không cho xê dịch sản phẩm. Sử dụng thêm các vật
liệu chèn như: tấm bọt khí, mút, xốp, hạt nở.
+ Hóa chất dạng rắn:
Chọn hộp chứa hàng vận chuyển đúng kích thước hàng hoá
hoặc dùng vật liệu gói hàng bên trong phù hợp để giữ cho các mặt
hàng không di chuyển bên trong gói hàng.
Dùng các vật liệu không bị xẹp do trọng lượng của các mặt
hàng nặng. Ví dụ: giấy gói hàng loại dày được lót chặt có thể dùng để
lấp những khoảng trống trong hộp chứa hàng vận chuyển.
4. Kết quả đạt được:
Trải qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS Bình An, các em được tự
mình làm thí nghiệm qua mỗi tiết học, chính điều đó tạo thêm động lực và thích
thú với bộ môn. Trước khi làm thí nghiệm các em được thầy, cô hướng dẫn rất cụ
thể về các nguyên tắc sử dụng hóa chất, dụng cụ cũng như các biện pháp an toàn

cho bản thân và mọi người xung quanh.
Sau m ỗi thí nghiệm các em biết tự mình phân loại các chất thải và xử lý sơ
bộ để không gây ô nhiễm môi trường.
Chính vì vậy mà chất lượng bộ môn cũng được đảm bảo, số lượng học sinh
giỏi cấp quận môn hóa cũng nâng cao.
- Năm học 2012-2013 có 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp quận.
12


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
- Năm học 2013-2014 có 02 học sinh đạt học sinh giỏi cấp quận và 01
học sinh đạt học sinh giỏi cấp thành phố.
Đó là nguồn động viên khích lệ lớn lao để tôi và đồng nghiệp cố gắng hơn
nữa trong công tác giảng dạy nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn.
Kết qủa bộ môn hóa năm học 2013-2014:
Khá
Số HS

(>=6,5, <8)

Trbình
(>=5, <6,5)

Yếu kém
(<5)

Giỏi (=>8)

Khối lớp
Số lớp


Số HS

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8

2

90

32

35,6

35


38,9

16

17,8

6

6,7

9

3

110

51

46,4

30

27,3

24

21,8

5


4,5

Tổng
cộng

5

200

83

41,5

65

32,5

40

20

11

5,5

Ghi chú

5. Bài học kinh nghiệm:
Để các tiết thực hành thí nghiệm đạt hiệu quả và an toàn học sinh cần nắm

các nội dung sau:
- Tìm hiểu kĩ nội dung cần thí nghiệm;
- Nắm rõ các thao tác thực hành, cách lấy hóa chất hợp lý, cách sử
dụng dụng cụ...
- Các quy tắc an toàn trong quá trình tiến hành thí nghiệm;
- Các biện pháp xử lý khi có tình huống xảy ra;
- Phân loại và xử lý các chất thải sau khi thí nghiệm đã hoàn thành.
C. KẾT LUẬN:
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, dạy hóa học luôn gắn liền với
thí nghiệm, muốn thí nghiệm thành công và đạt kết quả tốt thì hóa chất sử dụng
phải đảm bảo về mặt chất lượng vì vậy vai trò của hóa chất rất quan trọng.
Nhưng nếu không biết cách sử dụng thì hóa chất là mối nguy hại rất lớn đối
với con người và môi trường. Sau khi thực hành thí nghiệm thì việc xử lý các chất
13


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
thải ra cũng như xử lý những hóa chất không sử dụng là điều vô cùng quan trọng.
Phải xử lý như thế nào để không để lại hậu quả đáng tiếc.
Với phạm vi hạn hẹp của đề tài chỉ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm hóa
học ở trường THCS nên việc xử lý hóa chất cũng như các chất thải có phần hạn
chế. Kính mong các thầy, cô sau khi đọc sẽ góp ý chân thành để tôi tích góp thêm
kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn để đề tài này trở thành tài liệu cần thiết giúp cho
các thầy, cô đang dạy bộ môn hóa học ở trường THCS có thể áp dụng.
Bên cạnh đó đây cũng là nội dung tích hợp bài học bảo vệ môi trường cho
học sinh trong quá trình giảng dạy hóa học, các em sẽ hiểu được nguyên nhân và
tác hại của những hóa chất mà sau khi mình làm thí nghiệm đã để lại cho môi
trường như thế nào từ đó có hướng khắc phục ra sao cho thật hiệu quả và an toàn.
Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường khi còn ngồi trên ghế nhà
trường là điều vô cùng quan trọng, các em sẽ không vứt rác một cách bừa bãi mà

tự biết phân loại các loại rác thải vô hại và nguy hại, không tùy tiện thải ra môi
trường những loại rác thải mà mình chưa biết tác hại của nó như thế nào, đối với
những chất thải đó phải có biện pháp xử lý ra sao…
Bảo vệ môi trường cũng là bảo vệ sức khỏe cho chính mình và cộng đồng,
đó cũng là điều vô cùng quan trọng để con người có thể sống khỏe mạnh, dài lâu
và hạnh phúc.
D. KIẾN NGHỊ:
1. Đối với Phòng Giáo Dục:
Môn hóa học gắn liền với phòng thí nghiệm, để phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn về an toàn và chất lượng thì đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của lãnh đạo
Phòng giáo dục, của Ban giám hiệu nhà trường.
Giáo viên quản lý phòng thực hành hóa hàng ngày phải thường xuyên tiếp
xúc với những chất độc hại gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như năng
suất làm việc nhưng chưa được quan tâm hỗ trợ phụ cấp độc hại.
2. Đối với Nhà trường:
Trang bị thêm số lượng tủ đựng hóa chất để thay thế những chiếc tủ đã hư vì
bị hóa chất ăn mòn. Thường xuyên cho người kiểm tra các quạt thông gió, hệ thống
điện, nước, để tránh các sự cố xảy ra.
Người viết

Nguyễn Ngọc Thảo
14


Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Phương pháp da ̣y ho ̣c Hóa ho ̣c ở trường trung ho ̣c cơ sở của trường Cao Đẳ ng
Sư Pha ̣m TPHCM
2/ Trang www. google.com
3/ www.youtube.com

4/ blog3600.vn.nguyentam083
5/ Hóa học phổ thông
6/ www.yeumoitruong.com
7/ Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hóa học của TS. Trần Kim Tiến.
8/ Tailieu.vn

15



×