MỞ ĐẦU
Trong thời kì khủng hoảng trầm trọng của nền kinh tế nói chung và ngành
công nghiệp đóng tàu nói riêng, niềm tin vào ngành công nghiệp nặng mũi nhọn
của đất nước đã bị lung lay đáng kể và ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng của
một bộ phận không nhỏ các bạn học sinh sinh viên.
Nhưng nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành giao thông vận
tải đường thủy đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và giao lưu hợp tác
quốc tế. Niềm tin trong em chưa bao giờ thay đổi,một niềm tin mạnh liệt vào
tương lai tươi sáng cho ngành Đóng Tàu trên còn đường hội nhập với nền công
nghiệp Đóng Tàu của các nước trong khu vực và trên thế giới. Thời kì khủng
hoảng không chỉ là thách thức mà cũng là cơ hội cho chúng ta nhìn lại quá trình
phát triển của ngành Đóng Tàu từ đó rút ra những bài học sâu sắc để đổi mới,
cải cách toàn diện và khẳng định được bản lĩnh của những con người tâm huyết
với ngành nghề.
Là một sinh viên ngành Đóng Tàu – Khoa Đóng Tàu – Trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam, em rất tự hào về ngành nghề mà mình đang theo học và
chưa bao giờ cảm thấy hối tiếc về lựa chọn của mình . Đồng thời cũng nhận thức
rõ vai trò và trách nhiệm của một kĩ sư đóng tàu tương lai- những con người sẽ
góp phần vực dậy và phát triển rực rỡ ngành công nghiệp Đóng Tàu nước nhà.
Để không phụ lòng Thầy Cô những con người tâm huyết nhất với ngành nghề
này.
Trong thời gian học tập tại Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam (20112016), được sự giúp đỡ dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là các
thầy cô trong khoa Đóng Tàu. Em rất vinh dự được cùng các bạn nhận đề tài
thiết kế tốt nghiệp chính thức trong đợt này.
Đề tài thiết kế tốt nghiệp của em là : ‘Lập QTCN tàu hàng 22500 DWT
tại Công ty CNTT Phà Rừng’.
Hải Phòng 01/03/2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Hải
1
PHẦN 1: ĐIỀU KIỆN THI CÔNG TẠI CÔNG TY CNTT PHÀ
RỪNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
PHÀ RỪNG.
1.1.1. Khái quát về Nhà máy Đóng tàu Phà Rừng.
Tên đầy đủ:CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ
RỪNG.
Gọi tắt là: CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG.
Tên tiếng Anh: PHARUNG SHIPYARD COMPANY Limited.
Địa chỉ: Thị trấn Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
Công ty Đóng tàu Phà Rừng trước đây là Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phà
Rừng là công trình hợp tác giữa chính phủ Việt Nam và Cộng hoà Phần Lan
được đưa vào hoạt động từ ngày 25 tháng 3 năm 1984.
Ban đầu, Công ty được xây dựng để sửa chữa các loại tàu biển có trọng tải
đến 15.000 tấn. Trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đã sửa chữa được gần ngàn
lượt tàu trong nước và của các quốc gia danh tiếng trên thế giới như đạt chất
lượng cao. Công ty là một trong những đơn vị đi đầu trong việc sửa chữa các
loại tàu biển đòi hỏi kỹ thuật cao như tàu chở khí gas hoá lỏng, tàu phục vụ giàn
2
khoan... Công ty Đóng tàu Phà Rừng là một trong những cơ sở hàng đầu của
Việt Nam có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực sửa chữa tàu biển.
Những năm gần đây, Công ty bắt đầu tham gia vào thị trường đóng mới.
Phà Rừng đã sản xuất thành công hàng loạt các tàu đóng mới hiện đại cho các
chủ tàu trong nước và nước ngoài như: seri tàu chở hàng rời 6500 DWT, 12.500
DWT, 20.000 DWT cho chủ tàu Vinaline, Vinashinline; seri tàu chở dầu/hóa
chất 6.500 DWT cho Chủ tàu Hàn Quốc; seri tàu chở dầu/hóa chất 13.000 DWT
cho Chủ tàu Hy Lạp; seri tàu chở hàng 34.000 DWT cho Chủ tàu Anh, Ý; seri
tàu đánh cá, tàu lai dắt, tàu kéo đẩy, tàu tuần tra hải quân, … mới nhất là đóng
mới tàu lai dắt Đa Phước , tàu RoRo cho Damen , tàu kiểm ngư cho vùng hải
quân 1…
Các sản phẩm sau khi bàn giao và đi vào khai thác đều được các chủ tàu
đánh giá cao về chất lượng. Với thành công tại 2 seri tàu chở dầu/hóa chất
6.500DWT và 13.000 DWT, Phà Rừng được các bạn hàng biết đến như là một
đơn vị có uy tín và giàu kinh nghiệm trong việc đóng mới tàu chở dầu/hóa
chất.
Hiện tại Công ty có 950 CBCNV. Trong đó có 17 kỹ sư, cử nhân được đào
tạo trong nước và nước ngoài. Công ty có trên 300 công nhân được đào tạo từ 2
đến 3 năm về công nghệ đóng mới tàu biển tại Nhật bản.
Với những thành tích đã đạt được Công ty đã được tặng thưởng: Huân
chương độc lập hạng Ba (2005), Huân chương lao động hạng nhất (2004), Huân
chương lao động hạng nhà (1992), Huân chương lao động hạng Ba ( 1987), 5 cờ
thi đua của Chính phủ.
Các lĩnh vực hoạt động: Đóng mới và sửa chữa tàu biển, công nghiệp phụ
trợ đóng mới và sửa chữa tàu biển; vận tải biển; kinh doanh và dịch vụ cảng
biển, kho vận tải ngoại quan, cụm công nghiệp phụ trợ. Tư vấn đầu tư, xây dựng
công nghiệp dân dụng. Chế tạo và lắp đặt thiết bị nâng. Đào tạo, kiểm tra chất
lượng, cấp chứng chỉ cho thợ hàn…
3
ng
t?
n
so m
t- 25
á
c 0x
un 7
ph B =
h à LX
N
C
C
?U
C
?
G
N
0T
20
?U
C
?
N
G
?n
do
Bãi Ð? Xe
Bãi Ð? Xe
T
20
BÃI L? P RÁP
C
?
G
N
5T
á
?U
V
2
C
PX
PX ? ÐÀ
BÃI L? P RÁP
C? NG NHÀ MÁY ÐÃ
ÐÓNG C? A
PX qu?n lí thi?t b?
PX
V
á
Nhà an
2
Cang tin
b·
Ëp
it
kÕ
tv
tt
Ë
?
C
U
TR
A
N
G
TR
Í
Nhà th?u ph? Thiên Minh
Hình 1.1. Sơ đồ mặt bằng nhà máy
5
1.1.2. S t chc qun lý ca Tng cụng ty.
Bng 1. 1. S t chc qun lý ca Tng cụng ty.
Tổng giám đốc
P.t giám đốc
sản xuất
Phòng điều độ
sản xuất
P.t giám đốc
kĩ thuật
P.T giám đốc
thiết bị -công nghệ
P.T giám đốc
nội chính
PX Vỏ 1
Phòng TB-ĐL
Phòng KH-KD
PX Vỏ 2
Phòng Dự án
Phòng TCCB-LĐ
PX Đúc
PX Động Lực
Phòng Tài Vụ
PX Rèn
PX ôxy
Phòng Vật Tư
PX Máy
Phòng KCS
Đội Công Trình
PX ống
PX Điện
Phòng Kĩ Thuật
Phòng HC-QT
PX Mộc
Phòng QLCT
PX Trang Trí 1
Phòng Bảo Vệ
PX Trang Trí 2
Phòng Y Tế
PX Triền Đà
6
Bảng 1.2. Danh sách nhân sự của Tổng công ty.
STT
I
I.1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
I.2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I.3
II
II.1
II.1
III
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
CÁN BỘ CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Cán bộ kỹ thuật
Vỏ tàu thủy
Máy tàu thủy
Điện tàu thủy
Điện khí hóa DD, điện tử viễn thông
Công nghệ hàn
Cơ khí tàu thuyền
Chế tạo máy
Gia công áp lực
Máy xếp dỡ
Ôtô
Xây dựng, công trình
Toán, thống kê tin học
Đúc kim loại
Cơ điện
An toàn lao động
Bảo đảm an toàn Hàng hải
Điều khiển tàu biển
Kỹ thuật môi trường
Cán bộ kinh tế
Thạc sỹ quản lý kinh doanh
Kế toán
Kinh tế vận tải biển
Kinh doanh công nghiệp
Quản trị kinh doanh
TCKT ngân hàng
Cử nhân Anh, Nga, Pháp văn
Quản trị nhân sự tiền lương
Kinh tế kế hoạch
Kinh tế đối ngoại
Luật doanh nghiệp
Cán bộ y tế
CÁN BỘ CÓ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ kinh tế
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
1.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của từng phân xưởng.
1.1.3.1. Nhóm quản lý, điều hành, giám sát sản xuất.
7
TỔNG SỐ (NGƯỜI)
217
172
41
46
13
13
3
17
7
1
8
1
11
3
1
1
1
1
3
1
42
1
11
2
5
11
3
5
1
1
1
1
3
39
22
17
694
a. Phòng vật tư.
- Đề xuất nhanh chóng và kịp thời với Giám đốc về nguồn cung cấp vật tư và
những giải pháp về vấn đề vật tư. Thường xuyên phản ánh cho Tổng Giám đốc
tình hình quản lý và sử dụng vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời.
- Bảo đảm cung cấp đủ vật tư cho sản xuất và xây dựng cơ bản theo kế hoạch.
- Thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư với các nhà cung ứng, vận tải áp
tải vật tư về kho của Công ty và tiến hành nghiệm thu.
- Quy hoạch mặt bằng kho bãi, tổ chức sắp xếp bảo quản vật tư, xây dựng nội
qui kho bãi, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thủ kho bảo đảm hàng hoá trong kho
đạt yêu cầu chất lượng.
b. Phòng điều độ sản xuất.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, khả năng sản
xuất và chiu trách nhiệm trước giám đốc về tiến độ sản phẩm đã đề ra.
- Quản lý chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất của nhà máy, bố trí công việc cho
các đơn vị phù hợp với khả năng cho từng đơn vị .
- Lên hạng mục, dự trù vật liệu sửa chữa, giải quyết khâu kỹ thuật, tổ chức thi
công và bảo đảm chất lượng .
c. Phòng KCS.
- Giúp Tổng Giám đốc kiểm nghiệm, kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các phòng
ban và phân xưởng thực hiện mọi biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
- Nắm vững hệ thống tiêu chuẩn qui định về chất lượng sản phẩm để:
+ Kết hợp với phòng kĩ thuật, thiết bị động lực kiểm tra chât lượng các thiết bị.
+ Tổ chức kiểm tra, xác nhận chất lượng các vật tư chủ yếu của Công ty.
+ Kiểm tra các công đoạn gia công theo các chỉ tiêu kỹ thuật
+ Kết hợp cùng phòng kỹ thuật xây dựng các định mức chất lượng sản phẩm
d. Phòng kỹ thuật.
- Thiết kế sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũ.
- Chế thử sản phẩm mới, thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn hoá .
- Kiểm tra tính công nghệ của một kết cấu sản phẩm mới.
- Thiết kế các công nghệ mới, các dụng cụ mới.
- Lập qui trình công nghệ .
- Lập định mức tiêu hao vật liệu .
- Hoàn công .
8
- Nghiên cứu phổ biến những tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm gia công tiên
tiến.
1.1.3.1.2. Nhóm trực tiếp sản xuất.
- Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, tháng để lập kế hoạch tác nghiệp sản xuất ở
các phân xưởng, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục nhịp nhàng.
- Quy định nhiệm vụ cho các đơn vị để hoàn thành kế hoạch tác nghiệp ở trên.
- Kiểm tra đôn đốc việc tổ chức các khâu gia công trong phân xưởng.
- Trong quá trình thực hiện phát hiện ra những khâu yếu để đề ra biện pháp.
- Tham mưu giúp Giám đốc sử dụng tốt nhất năng lực sản xuất tại các PX.
a. Phân xưởng Vỏ.
+) Phân xưởng Vỏ 1: Sửa chữa tàu và gia công các chi tiết, cụm chi tiết phục
vụ trong quá trình sửa chữa tàu. Bao gồm :
Phân xưởng Vỏ I có 10 tổ sản xuất
- Tổ VP
- Tổ sắt 4
- Tổ Phục vụ
- Tổ sắt 5
- Tổ sắt 1
- Tổ sắt 6
- Tổ sắt 2
- Tổ sắt 7
- Tổ sắt 3
- Tổ sắt 8
* Cơ cấu tổ chức, Số lượng cán bộ , công nhân viên:
+ Quản đốc: 1 người
+ Phó quản đốc: 1 người
+ Thư kí: 1 người
+ Đốc công: 4 người
+ Công nhân: 83 người (Thợ sắt + thợ hàn)
+ Lái cẩu: 3 người
=> Bậc lương: Từ thợ bậc 4 đến bậc 7
+) Phân xưởng Vỏ 2:
- Gia công chi tiết, cụm chi tiết phục vụ quá trình đóng mới và một phần nhỏ
cho sửa chữa.
- Là phân xưởng trực tiếp đóng phân đoạn đáy B10-C và phân đoạn boong mạn
SD11-P.
*) Chức năng của phân xưởng :
Phân xưởng Vỏ 2 là đơn vị trực tiếp sản xuất trong dây chuyền sản xuất của
Công ty, chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Phó Tổng giám đốc sản xuất.
Phân xưởng có chức năng chủ yếu sau đây:
9
+) Sơ chế tôn tấm và thép hình; Gia công chi tiết, cụm chi tiết cho tàu thủy và
các cấu kiện (kết cấu thép) khác.
+) Lắp ráp và hàn hoàn thiện các phân đoạn, tổng đoạn vỏ tàu thủy.
+) Đấu đà hoàn chỉnh và hoàn thiện phần vỏ đến khi bàn giao tàu.
+) Tham gia sửa chữa phần vỏ theo yêu cầu của Công ty giao.
*) Nhiệm vụ của PX Vỏ 2.
- Phục vụ đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ, ngoài ra còn phục vụ công ty vận
chuyển vật tư trang thiết bị của sản xuất.
- Có nhiệm vụ đưa đón tàu ra vào bến của công ty, kéo tàu ra vào luồng và bàn
rao phương tiện cho khách hàng sau khi sửa chữa xong.
- Quản lý toàn bộ khu mặt bằng dưới nước của công ty, khu vực cầu tàu, cầu
dẫn đồng thời quản lý sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị được giao của
công ty
- Đấu đà, hoàn thiện sau đấu đà, làm các công việc khác khi được công ty giao.
*) Số lượng cán bộ ,nhân viên phân xưởng và trang thiết bị chính.
- Số lượng cán bộ ,nhân viên phân xưởng.
+ Quản đốc Phân xưởng
: 1 người.
+ Phó Quản đốc Phân xưởng : 1 người
+ Đốc công
: 5 người.
+ Thư ký Phân xưởng
: 1 người.
+ Công nhân
: 130 người.
- Trang thiết bị chính trong phân xưởng.
Tại phân xưởng vỏ 2 có trang bị 1 máy lốc tôn, máy ép thuỷ lực, 1 máy uốn
thép hình, các cổng trục có khối lượng khác nhau, máy cắt, máy hàn, bệ lắp ráp
với các thông số như sau:
+) Máy hàn bán tự động OCTXD 500.
+Mục đích sử dụng: Hàn kim loại bằng dây hàn có đường kính d=0.8 đến
1.6mm.
+Hãng chế tạo: OTC DAIHEN_JAPAN.
+Đặc tính kỹ thuật:
Công suất: 28.6 KW, dòng điện 3 pha AC 380 V, 50Hz, dòng hàn từ 50
đến 500A, điện áp hàn 15-45V.
Cụm cấp dây: Dây 0.8-1.6mm, tốc độ(cực đại) 15m/p.
Dây điện nguồn 3x16m2, chì bảo vệ 60A.
10
* Kích thước máy 460x660x859( dài, rộng, cao),nặng 184 kg, cụm cấp dây
10kg.
+) Máy hàn tự động.
Dùng để hàn các tấm tôn phẳng trên boong, đáy, cũng như các chi tiết dễ hàn
của các phân đoạn. Nó được cấu tạo gồm có hệ thống cấp dây hàn tự động đưa
dây xuống đều đặn và hệ thống cung cấp thuốc hàn được đổ vào 1 phễu ở trên
máy. Nó di chuyển được là nhờ 4 bánh xe có thể chạy trên 1 đoạn ray.
+) Máy ép 1000Tấn_ hãng SERTOM MM SPA.Seri máy 2182- sản xuất năm
2006.
Công suất động cơ của bộ thuỷ lực 15-30KW.
Điện thế cấp 380V.
Áp suất làm việc lớn nhất 280 Bar.
Lực ép làm việc lớn nhất 1000Tấn.
Trọng lượng toàn bộ 130000kg.
+Kích thước máy:
Chiều dài lớn nhất 9500mm.
Chiều rộng lớn nhất 2500mm.
Chiều cao lớn nhất 7850mm.
+) Máy lốc 3 trục MG-625 G.
Kiểu MG-625G.
Chiều dày tôn lốc được lớn nhất 32mm.
Chiều rộng tôn lốc được lớn nhất 6000mm.
Đường kính lốc nhỏ nhất 2.8m.
Kích thước máy: dài 8490 mm, rộng 2420mm, cao 2450mm.
Công suất máy 30KW, 3 pha 380V, 50Hz.
Trọng lượng máy 70.1 Tấn.
+) Máy uốn thép định hình.
Khả năng uốn thép mỏ bản rộng 120- 340mm( 1 chi tiết).
Bán kính uốn min 1500mm.
Khả năng uốn thép chữ T 340mm.
Bán kính uốn min 1500mm.
Lực uốn ngang theo 2 hướng 250 Tấn.
+) Cần trục 40 tấn 31.11 m : 4 cái.
+) Cần trục 16 tấn : 2 cái.
+) Bán cần trục 6.4 Tấn : 3 cái.
11
+) Bán cần trục 2x3.2 Tấn 13m: 2 cái.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phân xưởng vỏ 2.
đường ray vận chuyển sang phân xưởng LR và hàn
Phân xưởng vỏ 2 được chia thành :
+ 4 tổ hàn, tổ hàn 1,2,3,4. Mỗi tổ có 14 người được trang bị 6 máy hàn bán tự
động: OTC- XD 500,2 máy hàn hồ quang tay chuyên để hàn đính và 4 máy
mài.
12
* Nhân lực : 14 công nhân
- 1 tổ trưởng bậc thợ 5/7
- 8 thợ hàn bậc 4/7
- 5 thợ hàn bậc 5/7
+ Tổ hàn tự động: 16 người ,trang bị 2 máy hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ.
- 1 tổ trưởng bậc thợ 6/7.
- 6 thợ hàn bậc 5/7.
- 5 thợ hàn bậc 4/7.
- 4 thợ hàn bậc 3/7.
+ 5 tổ lắp ráp: mỗi tổ có 12 người. được trang bị 6 kìm hàn tay và các trang
thiết bị phục vụ cho việc lắp ráp.
* Nhân lực: 12 công nhân .
- 1 tổ trưởng bậc thợ 5/7
- 6 thợ lắp ráp bậc 4/7
- 5 thợ lắp ráp bậc 5/7
* Trang thiết bị:
- Cẩu trục: cẩu 40T.20T,16T,4T.
- Các dụng cụ : đột, livô, thước đo, êke, kích (60T, 100T), tăng đơ…
Kết luận : Phân xưởng có thể đóng được phân đoạn SD- 11P và B-10C ( từ khâu
gia công chi tiết đến lắp ráp và hàn phân đoạn )
b. Phân xưởng Máy.
* Bộ máy nhân sự.
- Quản đốc: 01 người.
- Phó quản đốc: 01 người.
- Cán bộ kĩ thuật: 04 kĩ sư máy tàu thủy.
* Nhiệm vụ của PX Máy.
- Sửa chữa, sản xuất phần máy chính, máy phụ tàu thủy;
- Gia công các thiết bị tàu thủy;
- Sửa chữa, chế tạo hệ thống động lực;
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao khác.
c. Phân xưởng Ống.
* Bộ máy nhân sự.
- Quản đốc: 01 người.
- Phó quản đốc: 01 người.
13
- Cán bộ kĩ thuật: 04 kĩ sư máy tàu thủy.
* Nhiệm vụ của PX Ống.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất đóng mới và sửa chữa tàu thủy cũng như các
phương tiện nổi.
- Thực hiện trình tự các bước công nghệ đóng mói một con tàu: gia công các
loại bích nối ống, bích theo van, măng sông nối ống, các loại rắc co, các loại
phụ kiện trên hệ ống.
- Khi sửa chữa hệ thống ống: nhận hạng mục từ phòng Sản Xuất:
Tháo, kiểm tra, thay thế.
Tháo, kiểm tra, sửa chữa, cạo rà các loại van, thử áp lực theo yêu cầu kỹ
thuật.
Lắp ráp ống, van, thử và bàn giao.
d. Phân xưởng Điện.
* Bộ máy nhân sự.
- Quản đốc: 01 người.
- Phó quản đốc: 01 người.
- Cán bộ kĩ thuật: 04 kĩ sư điện tàu thủy.
* Nhiệm vụ của PX Điện.
- Sửa chữa, chế tạo hệ thống điện tàu thủy theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thiết
kế.
- Hoàn thành các nhiệm vụ khác.
e. Phân xưởng Mộc.
* Bộ máy nhân sự.
- Quản đốc: 01 người
- Phó quản đốc: 01 người
- Cán bộ kĩ thuật: 04 người
* Nhiệm vụ của PX Mộc.
- Thực hiện hoàn chỉnh các công việc về nội thất tàu thủy theo bản vẽ thiết kế.
- Tham gia thiết kế nội thất và bố trí chung của tàu theo đúng quy phạm
- Làm các công việc về đồ mộc dân dụng.
f. Phân xưởng trang trí.
* Bộ máy nhân sự.
- Quản đốc: 01 người.
- Phó quản đốc: 01 người.
- Cán bộ kĩ thuật: 08 người.
14
* Nhiệm vụ của PX trang trí.
- Gõ cạo rỉ, phun cát làm sạch vỏ bao tàu và các kết cấu kim loại khác.
- Sơn chống hà, chống rỉ, sơn trang trí hoàn chỉnh vỏ tàu sông, biển, các loại
phương tiện thủy, công trình công nghiệp và các mặt hàng công nghiệp khác.
g. Phân xưởng triền đà.
* Bộ máy nhân sự.
- Quản đốc: 01 người.
- Phó quản đốc: 01 người.
- Cán bộ kĩ thuật: 02 kĩ sư vỏ tàu thủy, 03 kĩ sư đóng tàu thủy, 01 máy tàu thủy.
* Nhiệm vụ của PX Máy.
- Lắp ráp, hình thành thân tàu.
- Sửa chữa tàu.
- Hạ thủy các loại tàu đã đóng tại Nhà máy.
1.1.3.1.3. Nhóm phục vụ sản xuất.
- Các tổ lái xe, lái cẩu phục vụ chở nguyên liệu, máy móc từ kho ra vị trí làm
việc, giúp cho các bộ phận sản xuất chính, phụ thực hiện công việc đóng mới
và sửa chữa tàu.
- Tổ vệ sinh công nghiệp góp phần vệ sinh chung môi trường lao động, thu gom
các phế liệu để vào nơi quy định đảm bảo cho sản xuất được thuận lợi, an toàn
và sạch sẽ.
- Bộ phận cung cấp Oxy-axetilen, cung cấp gas, điện, nước, cung cấp các loại
dây hàn phục vụ sản xuất.
1.2. NĂNG LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY.
1.2.1. Khả năng đóng mới và sửa chữa.
* Đóng mới các phương tiện thuỷ.
Đến nay Công ty đã đảm nhận đóng mới:
- Tàu hàng, tàu dầu, tàu chở khí hoá lỏng, tàu khách cao cấp.
- Các loại tàu kéo đẩy, tàu container, sà lan biển và các loại tàu công trình.
- Tàu khách ven biển, ụ nổi, cần cẩu nổi.
- Gần đây (năm 2013) tại Công ty đã đóng và hạ thủy thành công tàu hàng rời
trọng tải 34000 DWT.
* Sửa chữa.
15
Các loại tàu hàng có trọng tải đến 16000 DWT, các tàu công trình và có thể
sửa chữa tại các vùng neo đậu. Công ty đóng mới sửa chữa các loại phương tiện
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra Công ty còn nhận gia công kết cấu thép phục vụ Đóng tàu, xây dựng.
1.2.2. Trang thiết bị tại Nhà máy.
Trang thiết bị chính tại nhà máy đóng tàu Phà Rừng.
Stt
Tên trang thiết bị
Số
lượng
1
1
Vị trí
1
2
Đà tàu ( 270m x 32m ) 30000DWT
Âu tàu: 156m x 25m x 10,2m(16000
DWT)
3
Ụ nổi: 120m x 18m x 13m( LxBxH)(8000
DWT).
1
Ụ nổi
4
5
Cầu tàu: 200m và 150m.
Cần cẩu Kone:2x15t/28m
2
2
Cầu tàu
Bờ cầu tàu, ụ nổi
6
7
8
9
10
11
12
Cẩu Kone 10t/43m
Cẩu Kone 50t
Cẩu giàn 200t
Cẩu chân đế 5t
Cẩu tháp 20t
Cẩu trục 5t
Cẩu chân đế 50t
2
1
1
2
1
3
4
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Cẩu trục dầm đôi
Cẩu bánh lốp Tanado: 23t
Cẩu bánh xích Hitachi: 100t
Cẩu bánh lốp: 100t
Xe nâng tự hành: 100t
Ô tô đầu kéo và sơmi rơmóc 34t
Xe nâng hàng 5t
Máy ép thuỷ lực: 500t
Máy ép thủy lực: 1000t
Máy cắt CNC
Máy cắt thuỷ lực
Máy cắt tôn tự động Kiểu : 7500DD
Máy cắt tôn Kiểu: H3222
Máy làm sạch tôn theo dây chuyền
8
1
1
1
1
1
1
1
1
4
1
1
1
1
Bờ cầu tàu
Đội cơ giới
Triền đà
Ụ nổi
Cầu tàu
Phân xưởng vỏ
Bờ âu tàu và cầu
tàu
Px vỏ 2
Đội cơ giới
Đội cơ giới
Đội cơ giới
Đội cơ giới
Đội cơ giới
Đội cơ giới
Px vỏ 1
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
16
Triền đà 30000t
Âu tàu
27
28
29
30
31
32
Máy hàn dòng 1 chiều KEMPI 303
Máy hàn dòng 1 chiều KEMPI 453
Máy hàn dòng 1 chiều KEMPI 653
Máy hàn có khí bảo vệ T.I.G
Máy hàn có khí bảo vệ M.I.G RA 325
Máy hàn tự động STARMATIC1003DC
25
17
5
2
3
5
Px vỏ
Px vỏ
Px vỏ
Px vỏ
Px vỏ
Px vỏ
33
Máy tiện băng dài: 10m x 1250/1000/630,
trọng lượng vật liệu tiện tối đa là 12T.
Máy tiện đứng: đường kính vật liệu tiện
tối đa là 1,6m
Máy tiện vạn năng: 1500mm x 630mm
Máy tiện ngang công suất 41,35kw
Máy phay vạn năng: 2 x 0,4m
Máy khoan cần: lỗ khoan tối đa 75mm.
Máy doa di động để sửa chữa hệ thống
bạc trục chân vịt tại chỗ
Máy doa đứng: 4000mm x 4200mm
Máy doa di động: 7300mm x 115mm
Máy bào Kiểu: CMZ L 625
Máy lỗc tôn 3 trục: 6000mm x 30mm
Máy lốc tôn 3 trục: 2000mm x 16mm
Máycán tôn nhiều trục : 6000mm x 30mm
Máy uốn thép hình 400t
Máy uốn ống thuỷ lực 76x8 mm
Máy phun nước áp lực cao
Máy phun cát
Máy phun sơn
Hệ thống làm sạch bằng cát và hạt bi
Máy gõ gỉ
Máy cắt hơi
Máy cắt con rùa
1
Px vỏ 2
1
Px vỏ 2
1
1
1
3
1
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Đội cơ giới
1
1
2
1
3
1
1
1
3
6
6
1
5
4
2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px vỏ 1 + 2
Px vỏ 2
Px vỏ 2
Px ống
Px vỏ
Px làm sạch
Px trang trí
Px làm sạch
Px vỏ 1
Px vỏ
Px vỏ
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
1.2.3. Hệ thống thiết bị hạ thủy tại Nhà máy.
1.2.3.1. Âu tàu.
- Công dụng của âu tàu : Dùng để sửa chữa và đóng mới tàu biển.
- Kích thước của âu : chiều dài là 156m , chiều rộng 25m ,chiều cao 10m.
- Khả năng của âu là đóng mới và sửa chữa tàu có trong tải lên tới 12500 tấn.
- Nguên lí hoạt động của âu tàu : Để đưa tàu vào trong âu để sửa chữa (giả sử
âu đang khô) người ta tháo nước ở trong cửa âu ra bằng cách mở hai van nhỏ,
sau đó mở hai van lớn để đưa nước từ sông vào trong âu đến khi mức nước
17
trong âu cân bằng với mực nước ngoài sông thì cửa âu nổi lên, kéo cửa âu ra và
đưa tàu vào âu tại vị trí đã định. Sau khi đưa tàu vào âu và điều chỉnh tàu vào
đúng vị trí đã căn kê người ta đưa cửa âu vào vị trí cũ, khoá ba van lớn lại , sau
đó bơm hết nước trong âu ra.
- Cơ sở bố trí, quy cách bố trí đế kê trong âu : Đế kê được bố trí làm 3 dãy , dãy
giữa có 150 cái đế kê có kích thước đế kê là : cao 1,2 m , rộng 0,6 m , khoảng
cách giữa các đế kê là 1,2 m . Hai dãy đế kê 2 bên thì mỗi bên có 14 cái được
điều chỉnh dựa vào chiều rộng tàu và vùng đặt đế kê , khoảng cách là 6 m một
cái.
- Kết cấu và cách làm kín cửa âu : Cửa âu là 1 ponton có 3 van thông nước và
các gioăng kín nước.
-Các thiết bị phục vụ cho âu : 2 cẩu 50 tấn , 4 cái tời , thiết bị căn chỉnh ( dây
chằng buộc … ) tàu kéo , 3 bơm hút nước , đế kê .
1.2.3.2. Triền đà.
- Công dụng : đóng mới và hạ thủy tàu biển
- Tỉ lệ nghiêng của triền là : 1 / 20
- Kích thước của triền là : 270 x 32 m
- Kích thước đà trượt là 261 x 1,2 ,
- Số tanh đà : 2 đường trượt
- Khoảng cách 2 tim đường trượt là 9m .
- Độ sâu mút đà : - 6 m
- Trọng tải 30000 tấn.
- Các trang thiết bị phục vụ cho triền: đà trượt , máng trượt , cò hãm , dây buộc
đế kê , cẩu.
1.2.3.3. Ụ nổi
- Công dụng của ụ nổi : đóng mới và sửa chữa tàu biển.
- Khả năng của ụ : ụ có khối lượng là 4200 tấn , khi cho tàu vào ụ có thể chịu
được là khoảng 8000 tấn , kết cấu của ụ là đáy cao 1,2 m , chiều rộng của thành
là 2,5 m.
- Kích thước của ụ : chiều dài 120 m , chiều rộng 18 m , chiều cao 13 m .
- Cách bố trí đế kê và kích thước đế kê : bố trí làm 3 dãy, kích thước đế kê ở
sống chính tàu ( căn chính ) là 1,2 x 0,5 x 0,9 m bao gồm 98 căn chính ở giữa
và hệ thốn căn phụ dịch chỉnh được ở 2 bên.
18
- Trang thiết bị phục vụ cho ụ : 2 cẩu 5 tấn, bơm 6 cái, hệ thống làm sạch , 8
máy phun cát di động và vòi phun là 42mm , hệ thống căn chỉnh , các hàng căn
( đế kê ) tàu kéo.
Kết luận : Với điều kiện nhà máy (trang thiết bị máy móc, sơ đồ mặt bằng
nhân lực công ty ) đủ khả năng làm được từ gia công tất cả chi tiết của con tàu,
lắp ráp, hàn, đấu lắp con tàu.
=> Phân xưởng vỏ 2 đủ khả năng gia công chi tiết lắp ráp và hàn 2 phân đáy B10C và phân đoạn boong mạn SD-11P.
PHẦN 2 :TÀU CHỞ HÀNG RỜI TRỌNG TẢI 22500 TẤN
2.1. Loại tàu, khu vực hoạt động, vật liệu đóng tàu.
+ Loại tàu và khu vực hoạt động: Tàu hàng 22500t là tàu chở hàng rời hoạt
động ở vùng biển không hạn chế.
+ Vật liệu đóng tàu: Thép cấp A có ReH = 235 (Mpa).
2.2. Thông số chủ yếu của tàu chở hàng rời trọng tải 22500t.
Chiều dài lớn nhất
: Lmax = 153,25
(m).
Chiều dài thiết kế
: L = 143,0
(m).
Chiều rộng thiết kế
: B = 26,0
(m).
Chiều cao mạn
: D = 13,75
(m).
Chiều chìm
: d = 9,5
(m).
Tốc độ
: v = 13,5
(knots).
Công suất máy chính
: Ne = 6230
(kW).
Số lượng thuyền viên
: 30
(người).
Đăng kiểm phân cấp
: NK
19
2.3. Đặc điểm tuyến hình, bố trí chung tàu hàng rời trọng tải 22500t.
2.3.1. Tuyến hình.
- Mũi tàu: mũi quả lê, có giao tuyến giữa mũi và vỏ bao thân tàu tạo thành
đường gãy trơn trên tuyến hình, tuyến hình mũi đối xứng qua mặtt phẳng dọc
tâm.
- Đuôi tàu: đuôi tuần dương hạm, tuyến hình đuôi đối xứng nhau qua mặt
phẳng dọc tâm.
2.3.2. Bố trí chung.
a. Biên chế thuyền viên. Gồm 30 người, được biên chế như sau:
- Sĩ quan: 09 người, trong đó:
Phần boong
Phần Máy
Phần thượng tầng
Thuyền trưởng: 01
Máy trưởng: 01 người Thợ điện: 01 người
Đại phó: 01 người
Máy 1: 01 người
Phó 2: 01 người
Máy 2: 01 người
Phó 3: 01 người
Máy 3: 01 người
- Thuyền viên: 17 người, trong đó:
Thủy thủ trưởng: 01 người
Thợ máy : 04 người Phục vụ: 02 người
Thủy thủ có bằng : 03 người
Bếp trưởng : 01 người
Thủy thủ : 03 người
Chấm dầu : 03 người
- Dự trữ: 04 người, trong đó: 01 dự trữ điện, 01 sĩ quan dự trữ hạng 2, 02
thuyền viên dự trữ.
b. Dung tích khoang ước lượng.
Hầm hàng
Dung tích (m3)
Hầm hàng số 1
3,450
Hầm hàng số 2
4,730
Hầm hàng số 3
7,040
Hầm hàng số 4
7,040
Hàm hàng số 5
5,370
Tổng
27,630 m3
Dung tích két ước lượng như sau :
Két dầu đốt
H.F.O
1,338 m3
D.O
224 m3
Két nước ngọt
229 m3
Két dằn
8,017 m3
c. Chiều cao boong ở giữa tàu.
20
Từ boong chính đến boong thượng tầng mũi
ở đường vuông góc mũi
2.90m
ở mút thượng tang mũi về phía lái
2.60m
Từ boong chính đến boong thượng tầng lái
ở đường vuông góc lái
2.90m
ở mút thượng tầng lái về phía đuôi
2.60m
Từ boong thượng tầng lái đến boong A
2.70m
Từ boong A đến boong B
2.70m
Từ boong B đến boong lầu lái
2.70m
Từ boong lầu lái đến boong la bàn
2.50m
Việc bố trí các khoang két và thượng tầng được thể hiện trên bản vẽ bố trí
chung toàn tàu.
2.3.3. Đặc điểm kết cấu.
- Taù một chân vịt, vỏ thép, boong chính liên tục từ mũi về lái, buồng máy bố
trí phía đuôi tàu. Đáy đôi chạy từ sườn 10 đến sườn 199, chiều cao đáy đôi
1600 mm đến buồng máy dâng cao lên 2000 mm.
- Hình thức kết cấu toàn tàu hỗn hợp dọc và ngang .
- Theo chiều dài thân tàu được phân thành các khoang bằng các vách ngang kín
nước.
- Tàu có kết cấu mạn kép.
- Đáy đôi cao 1600, được chia thành các khoang bởi các đà ngang, sống chính
và sống phụ kín nước để chứa nước dằn, dàu đốt, dầu nhờn, nước ngọt.
2.3.4. Phân khoang.
- Khoang mũi: từ sườn 181 đến hết mũi ; khoảng sườn 600 mm.
- Khoang hàng: từ sườn 35 đến sườn 181; khoảng sườn 750 mm; bao gồm 5
khoang hàng.
- Khoang máy: từ sườn 10 đến sườn 35; khoảng sườn 600 mm; không gian
khoang máy theo chiều cao được phân chia làm 4 phần: dưới đáy đôi, trên đáy
đôi và sàn, trên sàn và dưới boong trung gian, trên boong trung gian và dưới
boong chính. Trong khoang máy được bố trí nhiều vách ngang để phân chia các
phòng và các két.
- Khoang đuôi : từ sườn 10 đến hết đuôi; khoảng sườn 600 mm.
- Thượng tầng và lầu : - Thượng tầng mũi : sườn 180 đến hết mũi.
- Thượng tầng đuôi : sườn 35 đến hết đuôi.
21
Hình 2.1 : Bố trí chung toàn tàu
2.4. Đặc điểm kết cấu tàu hàng rời trọng tải 22500t.
2.4.1. Kết cấu vùng mũi tàu.
- Khoảng sườn: 600 mm.
- Hệ thống kết cấu: Dàn đáy, dàn mạn, dàn boong: Kết cấu theo hệ thống
ngang
22
Hình 2.2 : Mặt cắt ngang các sườn vùng mũi tàu
a. Dàn đáy: Hệ thống ngang bao gồm sống chính, sống phụ, đà ngang đặt tại
mỗi khoảng sườn, đáy đôi cao 1600 mm.
23
- Tôn đáy ngoài: t = 20 mm.
- Tôn đáy trong: t = 18 mm.
- Sống chính, đà ngang: t = 11 mm.
b. Dàn mạn: Hệ thống ngang bao gồm sườn thường, sườn khỏe.
+ Tôn mạn: t = 13, 14, 15, 18 mm.
+ Sườn thường : - Từ đáy đến sàn 2 vùng mũi : 250x90x12/16IA.
- Từ sàn 2 vùng mũi đến boong chính : 250x90x10/15IA.
- Trên boong chính : 200x90x9/14IA.
+ Sườn khỏe : - Từ đáy đến sàn 2 vùng mũi : 600x10+150x12.
- Từ sàn 2 đến sàn thượng tầng : 500x9+150x12.
c. Dàn boong: Hệ thống ngang bao gồm xà ngang boong, sống dọc boong, sống
ngang boong. Tôn boong: t = 9 mm.
- Xà ngang boong: 125x75x7IA; Cột chống: 216.3x12.7t
- Sống ngang và dọc: 450x9+150x12FB.
2.4.2. Kết cấu vùng đuôi tàu.
- Khoảng sườn: 600 mm.
- Hệ thống kết cấu: Dàn đáy, dàn mạn, dàn boong: Kết cấu theo hệ thống
ngang.
24
25
Hình 2.3 : Mặt cắt ngang vùng đuôi tàu
a. Dàn đáy: Hệ thống ngang bao gồm sống chính, sống phụ, đà ngang.
- Tôn đáy ngoài: t = 20 mm.
- Tôn đáy trong: t = 18 mm.
- Sống chính: t = 11, 14 mm.
26