Các phương pháp phân tích dụng cụ
Đề tài: Tìm hiểu phương pháp phổ khối lượng
Phương pháp phổ khối lượng được xây dựng dựa trên những luận điển khoa học
cơ sở nào? Hãy liên kết những luận điển khoa học đó để xây dựng lý thuyết về phổ
khối lượng
Nhóm 2
Bố cục trình bày:
I.Sự hình thành phổ khối lượng
II. Nguyên tắc chung của phương pháp phổ khối lượng
III. PHÂN LOẠI CÁC ION ( 4 LOẠI)
IV. Kĩ thuật thực nghiệm .
V. Sơ đồ cấu tạo khối phổ kế
VI. Cơ chế phân mảnh ion
I. Sự hình thành phổ khối lượng
khái quát về phương pháp phổ khối lượng
Đây là phương pháp nghiêm cứu cấu trúc cuả các chất bằng cách đo chính xác khối lượng phân tử
của chất đó dựa trên nguyên tắc khối lượng phân tử của một chất sẽ bằng tổng khối lượng phân tứ của các
mảng ion được tạo thành do quá trình phá vỡ phân tử
Phương pháp phổ khối lượng là Phương pháp vât lý nghiên cứu cấu trúc phân tử của các hợp chất
trên cơ sở xác định chính xác khối lượng của các phần tử và toàn phân tử
Hợp chất mẫu trước hêt phải được chuyển sang trạng thái khí và được ion hóa bằng các phương
pháp thích hợp. Sau đó được tách thành các mảnh ion thu được theo1 quy luạt nhất định (như khối lương
tăng dần hoặc giảm dần ). Mà từ đó ta xác định được hình ảnh của phân tử
Phương thức tiến hành:
chuyển chất nghiên cứu thành trạng thái hơi và ion hóa bằng biện pháp thích
hợp phân tách các mảnh ion theo số khối tùy thuộc vào điên tích của mảnh
ion, dựa vào đó người ta có máy phổ ion (+) hoặc ion (-). Đối với các hợp chất
vô cơ phổ khối chủ yếu dùng xác định chất đồng vị. đối với các hợp chất hữu
cơ phổ khối chủ yếu xác định cấu trúc và quá trình đồng nhất
II. Nguyên tắc chung của phương pháp phổ khối lượng:
Cho chất nghiên cứu ở trạng thái khí tương tác với dòng electron có năng
lượng cao , khi đó các phân tử ở trạng thái khí sẽ bật ra 1 hoặc 2 electron để
trở thành ion phân tử mang điện tích và phá vỡ thành các mảnh ion, các phân
tử nhỏ hay các gốc tự do.
Phân tử có thể tiếp nhận el → ion âm.
M
+
1e-
→
M+
+ 2e-
(va chạm)
M
+
M
1e- →
+
1e-
M++
→
+ 3e
M-
Quá trình biến các phân tử trung hòa thành các ion được gọi là ion hóa .
Xét toàn bộ quá trình:ABCD
a.quá trình ion hóa :
ABCD
+ e
→
ABCD+ +2e
ABCD
+ ne
→
ABCDn+ +2ne
ABCD
+ e
→
ABCD-
b. quá trình bẻ gẫy các ion dương:
ABCD+ →
A+ +BCD˙ hoặc BCD+ + A˙
ABCD+ →
AB+ +CD˙ hoặc CD+ + AB˙
AB+
→
B˙ + A+
hoặc B+ + A˙
c. quá trình tạo ra các cặp ion :
ABCD+ →
AB+ + CD- + e
d. quá trình bắt cộng hưởng:
ABCD
e. quá trình phản ứng ion- phân tử:có nhiều trường hợp trên phổ có số khối
+ e
→
ABCD-
lớn hơn khối lượng của chất nghiên cứu :
ABCD+ + BCD+ → ABCDCB+
+ CD˙
Bản chất của quá trình.
Ban đầu khi phân tủ mẫu ở dạng khí được đưa vào buồng ion hóa thì các e bắn ra từ
catot cách các phân tử khí một khoang cách nhỏ hơn 0,5A0 thì các e bắtđầu truyền năng
lương cho phân tử khí, các phần tử khí nhận năng lượng bị kích thích làm cho các điện tử
trong phân tử chuyển sang trạng thái năng lượng cao dẫn đến quá trình mất điện tử , quá
trình này xảy ra trong thời gian rất ngắn 10-17 s vì vậy phân tử mẫu ở dạng khí chưa kịp
biến đổi về mặt cấu trúc cũng như khối lượng mà chỉ bị mất điện tử tạo thành ion phân tử
Khi năng lượng của dòng e tăng lên thì toàn bộ ion phân tử bị kích thích lan
truyền trong toàn bộ mặt ở vị trí nào liên kết yếu nhất cuả ion phân tử sẽ bị
gãy liên kết phụ thuộc vào năng lượng của dòng electron độ bền liên kết và
độ ổn định của ion mảnh mới tạo thành
III- PHÂN LOẠI CÁC ION ( 4 LOẠI)
1. Ion phân tử:
Ion phân tử là các ion có số khối lớn nhất và chính là khối lượng phân tử của chất
mẫu(M+)
2. Ion đồng vị
Trong tự nhiên tồn tại các loại đồng vị khác nhau của cùng một nguyên tố , các đồng vị này
tồn tại trong tự nhiên theo các tỷ lệ đồng vị nhất định và trong các hợp chất hóa học thì các
đồng vị này tuân theo tỷ lệ không đổi
3. Ion mảnh
Các ion mảnh là do sự phá vỡ phân tử sinh ra khi va chạm với electron, tùy theo năng lượng va chạm lớn
hay nhỏ mà phân tử vỡ thành nhiều mảnh , thông thường năng lượng va chạm khoảng 70eV.
4 . Ion metastabin.
Các ion phải có thơi gian sống nhất định thì mới có thể ghi lại được, thời gian tồn tại < 10^-5
Kí hiệu : m*
m*=mE2/mA
mA: khối lượng ban đầu của ion.
mE: khối lượng ion cuối cùng.
IV. Kĩ thuật thực nghiệm .
Khối phổ kế được : J.Thompson( người Anh) chế tạo đầu tiên năm 1912
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo chung của khối phổ kế:
1. Hóa khí mẫu :
Chuyển mẫu cần phân tích về dạng hơi bằng cách đưa toàn bộ mẫu vào trong
buồng hóa khí tới giảm áp xuất của buồng hóa khí tới 10-5-10-7 mmHg ở
nhiệt độ 300oC trong điều kiện đó tất cả các chất đều hóa khí.
Mẫu sau khi hóa khí được dẫn sang buồng ion hóa. Cách tiến hành này được
gọi là phương pháp nạp mẫu gián tiếp, lượng mẫu dùng một lần từ 0,5- 100µg
2, ion hóa.
Đây là quá trình quan trọng nhất quyết định độ nhạy độ chính xác của phương pháp.
Có nhiều phương pháp ion hóa khác nhau:
Phương pháp va chạm electron.
Phương pháp ion hóa nhờ điện trường.
Phương pháp ion hóa nhờ sự đốt nóng.
Phương pháp ion hóa nhờ sự tương tác giữa các ion khác nhau.
Trong thực tế người ta chỉ dùng phương pháp ion hóa nhờ các tia bức xạ hoặc các phân tử có năng lượng
cao như: ( dòng e; tia gama; tia bêta)
3. phân tách ion theo số khối
Để tách ion sau khi ion hóa về ngyên tắc có hướng :
dựa vào điện tích của các ion
dựa vào khối lượng của các ion
Các ion được hình thành có số khối(m/e) được thiết bị phân tách ra khỏi
nhau bằng các thiết bị khác nhau
4. Sơ đồ cấu tạo khối phổ kế
Từ nguyên tắc chung của phương pháp ta chia khối phổ kế làm 4 bộ phận chính:
1, hóa khí mẫu :các chất rắn hay lỏng , khí được đưa vào buồng mẫu có áp suát thấp (106) và nhiệt độ thích hợp , mẫu biến thanh dạng khí (thương cho từ 0,1 ~1 mg)
2, ion hóa :dẫn dòng phân tử khí 1 dòng e có hương vuông góc với nó rồi đi qua diện
trường u để tăng tốc
3, tách các ion theo khối lượng
4, bộ phận thu nhận va hiển thị kết quả
Sơ đồ khối :
VI Cơ chế phân mảnh ion :
1. Tách ankyl(E1):
ankal
→ankyl + gốc tư do
CnH2n+2
+1e → ( CnH2n+2
)+2+ ׳+ e ( CnH2n+2
)+ ׳+ → ( Cn-1H2n-1
+ CH3 ׳+
Nếu ankyl co nhom chức thì trước tiên sẽ tách nhóm chức
)+