Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tếTìm hiểu thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở xã Thạnh Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 46 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO THỰC TẾ ( PHẦN I)
Lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính Khoá 32

Tên đề tài: Tìm hiểu thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã
hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở xã Thạnh Lợi, huyện
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp năm 2010 và phương hướng năm 2011
Người thực hiện: Đoàn Văn Tuấn
Đơn vị công tác: Uỷ ban nhân dân xã Thạnh Lợi, huyên Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp

Thạnh Lợi, tháng 5 năm 2011
A. LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/ĐH ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Đại hội
đại biểu Đảng bộ huyện Tháp Mười lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2010- 2015 về việc
thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đến năm 2015.
Đẩy mạnh phát triển nông nhiệp và xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh
tế nông nghiệp theo hướng hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

1


thuật vào sản xuất. Lấy nhiệm vụ xây dựng trạm bơm điện và cơ giới hoá làm
khâu đột phá trong sản xuật nông nghiệp.
Tập trung đầu tư cho phát triển công nghiệp, khuyến khích mở rộng quy mô
và nâng cao năng sản xuất. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế xây dựng
các nhà máy, xí nghiệp để mở thêm ngành nghề mới, tận dụng nguyên liệu tại
chỗ phục vụ cho sản xuất và đời sống; xây dựng nhanh các công trình giao
thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước; xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục, văn
hoá, thể dục thể thao; xây dựng các khu, cụm công nghiêp; nâng cấp, chỉnh


trang các chợ và đô thị trung tâm…
Riêng xã Thạnh Lợi là xã thuần nông, có trên 80% người dân sống nhờ vào
sản xuất nông nghiệp. Xác định đây là thế mạnh để bứt phá và là đòn bẩy nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, tăng thu nhập, nâng dần mức
sống của người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Hiểu
được tầm quan trọng này, Đảng bộ và nhân dân xã Thạnh Lợi luôn tập trung mọi
nguồn lực của nhà nước và vận động nhân dân cùng tham gia đầu tư cơ sở hạ
tầng như: giao thông - thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, hệ thống cấp nước
sạch, chợ, khu vui chơi giải trí, xây dựng Cụm, Tuyến dân cư thu hút dân về ở…
Từ đây góp phần vào sự phát triển nhanh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng- an ninh ở địa phương, vì dân giàu, quê hương
tươi đẹp.
Mốc thời gian nghiên cứu giai đoạn từ năm 2010-2011 xây dựng đề tài trên
cơ sở khảo sát thực tế; tham khảo báo cáo năm của UBND xã; nghị quyết của
HĐND và báo cáo của UBND xã, chương trình hành động của Đảng uỷ xã
nhiệm kỳ 2010-2015.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, giải quyết những vấn đề đặt
ra còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của tập thể thầy cô Trường Chính trị tỉnh Đồng Tháp và các bạn đồng nghiệp để
tôi tiếp thu và vận dụng những ý kiến đó vào thực tế công tác tại địa phương.
2


Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô đã hướng dẫn tận trình chu đáo, và sự
đóng góp nhiều ý kiến quí báu của các bạn đồng nghiệp giúp để tôi hoàn thành
đề tài này, xin chân thành cảm ơn.
- Lý do chọn đề tài:
Thực tiễn 20 năm đổi mới sự phát triển hạ tầng, kinh tế - xã hội nông thôn
đã góp phần thay đổi diện mạo kinh tế xã hội nông thôn, góp phần vào sự
thành công của công cuộc xoá đói, giảm nghèo và thúc đẩy CNH-HĐH

nông nghiệp nông thôn nước ta.
Sự phát triển hạ tầng – kinh tế xã hội nông thôn không chỉ là vấn đề kinh
tế- kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng nhằm tạo tiền
đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong đường lối
và chính sách phát triển kinh tế - xã hội nông thôn luôn là một trong
những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền chú trọng và
luôn được gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Lý
do tôi chọn đề tài “Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá” hy vọng góp phần làm
sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, là căn cứ cho việc xác định chính sách
và giải pháp phát triển kết cấu, hạ tầng kỹ thuật địa phương hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian nghiên cứu: Năm 2010- 2011
Về địa điểm nghiên cứu: Toàn bộ xã Thạnh Lợi, huyện Tháp Mười, Tỉnh
Đồng Tháp.
- Phương pháp nghiên cứu:
Bước một: Tâp hợp tài liệu từ nhiều nguồn.
Bước hai: Sàn lọc, tuyển chọn tài liệu phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Bước ba: Tổng hợp đưa vào sử dụng.
B. PHẦN NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
3


1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng:
Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ
sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản
là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được
định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền

tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội, thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động xã hội, và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuy
nhiên, trên thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế
mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân, thì kết cấu
hạ tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong
nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính- viễn thông, xây dựng, hoạt động
tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá - xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì kết cấu hạ tầng có
thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; Kết
cấu hạ tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế
biển lớn như ở nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng
trọng điểm phát triển, các thành phố lớn…
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm
những công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và
những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ
thống. Trong nhiều công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả
thường phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng
4


kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
(1) Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ
tầng kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời
sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển,
đường sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính - viễn thông, các

công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng
kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh
hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
(2) Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa
học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang,
thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao
mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ
tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do
chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công
cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
1.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện
đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ
tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các nước phát triển
và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết
định đến trình độ phát triển của đất nước. Cesar Calderon và Luis Serven
(2004) sau khi nghiên cứu bộ dữ liệu ở 121 nước trong thời kỳ 1960-2000 đã
đưa ra hai kết luận quan trọng là: (1) trình độ phát triển kết cấu hạ tầng có tác
5


động tích cực đến tăng trưởng kinh tế; và (2) trình độ phát triển kết cấu hạ
tầng càng cao thì mức độ bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội càng giảm.
Từ hai kết luận này, các tác giả đã đưa ra một kết luận (4) Phát triển kết cấu
hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn môi

trường; (5) Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao chung là trình độ
phát triển kết cấu hạ tầng có tác động mạnh đến công tác xoá đói, giảm nghèo.
Naoyuki Yoshino và Masaki Nakahigashi (2000) đã nghiên cứu về vai
trò của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế ở các nước Đông Nam Á và
đưa ra kết luận rằng, kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của các nước vì hai lý do:(1) phát triển kết cấu hạ tầng góp phần
nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế; và (2) phát triển kết cấu hạ
tầng có tác động rất tích cực đến giảm nghèo. Còn tác giả Kingsley Thomas
(2004) cho rằng, kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng không chỉ vì nó là điều
kiện

thiết

yếu

đối

với

hoạt

động

sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của các hộ gia
đình, mà kết cấu hạ tầng còn là lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong GDP
của một nước. Đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thường chiếm khoảng
20% tổng vốn đầu tư và chiếm từ 40- 60% đầu tư công ở hầu hết các nước
đang phát triển. Tính trung bình, lượng đầu tư này chiếm 4% GDP của các
nước đang phát triển, cá biệt có nước chiếm hơn 10 %.
Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam,

tác giả Phạm Thị Tuý (2006) đã phát hiện ra sáu tác động quan trọng sau đây:
(1) Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư
đa dạng cho phát triển kinh tế- xã hội; (2) Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ,
hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng
điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển; (3)
Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của họ. (4) Phát
6


triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và việc góp phần gìn giữ
môi trường. (5) Đầu tư cho kết cấu hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông nông thôn,
đem đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo; và (6) Phát triển kết cấu hạ
tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ
cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người
nghèo.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ
thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các
vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một
trở lực lớn đối với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết
cấu hạ tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó
hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những “nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng
trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
5

Ngân hàng Thế giới (2000) trong một nghiên cứu về 60.000 người
nghèo trên thế giới cũng chỉ ra rằng, kết cấu hạ tầng yếu kém dẫn đến chất
lượng cuộc sống thấp kể cả khi thu nhập có tăng nhanh.

Thực tế trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những
nước có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi
đó, hầu hết các quốc gia đang phát triển đang có hệ thống kết cấu hạ tầng
kém phát triển. Chính vì vậy, việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đang là ưu
tiên của nhiều quốc gia đang phát triển. Ở Việt N a m , với quan điểm “kết
cấu hạ tầng đi trước một bước”, trong những năm qua Chính phủ đã dành một
mức đầu tư cao cho phát triển kết cấu hạ tầng. Khoảng 9-10% GDP hàng năm
đã được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước và vệ
sinh, một tỷ lệ đầu tư kết cấu hạ tầng cao so với chuẩn quốc tế và nhiều nghiên
cứu kinh tế vi mô cũng cho thấy rằng có mối liên hệ mạnh mẽ giữa đầu tư
7


phát triển kết cấu hạ tầng với tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam. Độ dài
của

mạng

lưới

đường

bộ

đã

tăng

hơn


gấp

đôi

tính

từ

năm 1990, và chất lượng cũng cải thiện đáng kể. Tất cả các khu vực thành thị và
90% hộ dân nông thôn được tiếp cận với điện. Số đường điện thoại cố định và
di động tăng gấp mười lần so với năm 1995. Tiếp cận nước sạch tăng từ
26% dân số lên 57% trong khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2004, và
trong cùng giai đoạn này tiếp cận nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn tăng từ 10% lên
31% dân số. Rõ ràng, đây là những thành tựu rất đáng ghi nhận.
Từ cơ sở lý luận cho thấy rằng, thực trạng về phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế và xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của xã Thạnh
Lợi có những chuyễn biến tích cực, đã tác động mạnh mẽ đến các mặt của đời
sống xã hội được thể hiện như sau:
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Thạnh Lợi, huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp.

a) Vị trí địa lý, diện tích, dân số, ấp:
* Vị trí địa lý:
- Xã Thạnh Lợi là 01 trong 13 đơn vị hành chánh cấp xã của huyện Tháp
Mười. Cách trung tâm huyện 30km về phía Tây Bắc, đây là xã nông nghiệp của
huyện, có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông: Giáp xã Trường Xuân Huyện Tháp Mười;
+ Phía Tây: Giáp xã Hòa Bình và Phú Cường Huyện Tam Nông;
+ Phía Bắc: Giáp xã Vĩnh Châu A Tân Hưng - Long An;

+ Phía Nam: Giáp xã Hưng Thạnh Huyện Tháp Mười.
* Diện tích:
Tổng diện tích đất tự nhiên 4.627.5 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
3.764 ha, diện tích nuôi, trồng thuỷ sản là 28.8 ha; đất lâm nghiệp 146.44 ha, đất
chuyên dùng 85.27 ha.
8


* Dân số: Tổng số hộ là 1.138 hộ; với 4.357 nhân khẩu, toàn \xã gồm có 05
ấp:
Ấp I : diện tích 876 ha, dân số 381 hộ, số nhân khẩu 1.543 người, ngành
nghề chính trồng lúa.
Ấp II : diện tích 626.7 ha, dân số 124 hộ, số nhân khẩu 513 người ngành
nghề chính trồng lúa
Ấp III : diện tích 1104 ha, dân số 85 hộ, số nhân khẩu 351 người ngành
nghề chính trồng lúa.
Ấp IV: diện tích 525.3 ha, dân số 252 hộ, số nhân khẩu 982 người ngành
nghề chính trồng lúa.
Ấp V : diện tích 641 ha, dân số 296 hộ, số nhân khẩu 1.184 người ngành
nghề chính trồng lúa.
b) Tài nguyên nước:
Nước mặt : xã Thạnh Lợi có hệ thống kênh rạch chằng chịt, lại xa sông
Tiền nên nguồn nước mặt tự nhiện chưa được dồi dào, chất lượng nước chưa
được thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Nước ngầm: có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn
nước này hết sức dồi dào, khai thác chủ yếu phục vụ sinh hoạt, chất lượng nước
tương đối tốt, trung bình khai thác ở độ sâu khoẳng 350 – 400m.
c) Nhân lực:
- Lao động trong độ tuổi là : 1.431 lao động (nam 535 lao động, chiếm
37.4%; nữ 896 lao động, chiếm 62.6%).

2.2. Về lĩnh vực kinh tế:
Toàn bộ người dân trong xã Thạnh Lợi sống chủ yếu nhờ vào sản xuất
nông nghiệp, năm 2010 toàn xã xuống giống được 7.538 ha, của cả hai vụ Đông
xuân và Hè thu, đạt 100% kế hoạch đề ra, năng suất bình quân đạt 6,37 tấn/ha,
sản lượng đạt 47.730,4 tấn.

9


Cây màu: cây màu là 28 ha, trong đó: 16,8 ha, dưa hấu:10 ha, cây ớt:1,2
ha.
Gai súc, gia cầm: Xã đang duy trì tốt việc chăn nuôi trên địa bàn của xã:
tổng số đàn bò 50 con, đàn heo 450 con, đàn gia cầm 1.752 con.
Thuỷ sản: diện tích nuôi cá trong ao hầm 2,8 ha, chủ yếu là nuôi cá rô, cá
lóc, cá trê đồng…
Thu hoạch 22 bè cá lóc và cá lóc bong, đạt sản lượng 30 tấn.
Giao thông – xây dựng cơ bản:
-Hoàn thành và đưa vào sử dụng trạm y tế tại trung tâm xã đạt chuẩn quốc
gia. Kinh phí xây dựng và bố trí trang thiết bị y tế là : 2.028.000.000đ . Trường
tiểu học ngã năm Hồng kỳ, kinh phí xây du75ngla2: 950.000.000đ, trường
THCS kinh phí xây dựng, bố trí trang thiết bị dạy và học là:4,9 tỷ đồng, trên đầu
tư 100% .
Dậm vá sửa lộ đal kênh công sự, kinh phí là:47.000.000đ , sửa 03 cây cầu
trên đoạn lô từ trụ sở UB đến gia1p ranh xả Hoà bình, kinh phí là: 60.000.000đ,
nhà nước đầu tư 100% . Phối hợp với đoàn sinh viên chiến dịch mùa hè xanh,
khoa địa chất- d6àu khí trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh xây
dựng tuyến lộ đal kênh phước xuyên dài 1000m, tổng trị giá trên 500 triệu
đồng .Hoàn thành và đưa vào sử dụng 02 trạm cấp nước sạch, 01 là trạm kênh
công sự, 02 là trạm kênh phước xuyên ấp 1 , tổng kinh phí: 360.000.000đ . Dân
góp vốn: 225.000.000đ. Tư nhân đầu tư 135.000.000đ, nâng tổng số trạm cấp

nước sạch của xã là: 05 trạm,phục vụ cho 825 hộ dân, đạt tỷ lệ 73%( hộ dân sử
dụng nước giếng).

Đã có quy họach trung tâm Xã tuy nhiên không phù hợp với tiêu chí mới,
các quy họach khác đều thiếu và không đầy đủ
Đánh giá chưa đạt
10


III. GIAO THÔNG:
1. Đường trục xã:
(Tổng chiều dài……., đã làm được ……. đạt ……., cần đầu tư mới ….. đạt tiêu
chí.)
1.1. Đường bờ Nam kênh Phước Xuyên: (kênh Công Sự - ranh Trường Xuân)
dài 10,1km
- Hiện trạng: Đường nhựa, mặt 4m (trùng đường Huyện Trường Xuân - Thạnh
Lợi)

Dọc tuyến có 04 cầu gồm: Cầu bắc qua kênh Công Sự, Cầu bắc qua Kênh Hậu
700, Cầu bắc qua kênh An Phước (Bảy Bê), Cầu bắc qua kênh ranh xã (Ba Bé).
1/ Cầu dọc đường huyện bắc qua kênh Công Sự: tải trọng 5T, dài 45m,
rộng 4,4m

11


2/ Cầu dọc đường huyện bắc qua kênh Hậu 700: tải trọng 5T, dài 34m, rộng
4,4m

12



3/ Cầu dọc đường huyện bắc qua kênh An Phước (Bảy Bê): tải trọng 5T, dài
34m, rộng 4,4m

4/ Cầu dọc đường huyện bắc qua kênh Ranh T X (Ba Bé): tải trọng 5T, dài 34m,
rộng 4,4m

13


- Định hướng: Trùng đường Huyện Trường Xuân - Thạnh Lợi nên không cần
đầu tư mới.
1.2. Đường bờ Tây kênh Công Sự (kênh Phước Xuyên - kênh Tân Công Sính
1) dài 5,3km
- Hiện trạng: Đường đan, mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ 2000 (-0,5m)
Đoạn từ kênh Phước Xuyên – ngã 5 Hồng Kỳ hư hỏng nhiều chỗ, đoạn từ ngã 5
Hồng Kỳ - kênh Tân Công Sính 1 còn tốt do mới thi công năm 2004

14


- Định hướng: đầu tư mới đường loại HA (mặt đan rộng 3.5m, nền 6.5m) vốn
đầu tư … tỷ đồng.
a/ Cầu dọc bờ Tây kênh Công Sự bắc qua kênh Tân Công Sính II : (Ngã
năm Hồng Kỳ):
- Hiện trạng: Cầu mặt ván rộng 1.8m, dài 36m, dầm thép, trụ thép, lan can thép.

15



- Định hướng: xây dựng mới cầu bê tông rộng 3.5m, dài 36m, trọng tải 5 tấn,
vốn đầu tư …..tỷ.
b/ Cầu dọc bờ Tây kênh Công Sự bắc qua kênh Tân Công Sính I : (Ngã 5
Tân Công Sính I):

- Hiện trạng: Cầu bê tông rộng 2.0m, dài 38m, dầm thép, trụ bê tông, lan can
thép.

- Định hướng: xây dựng mới cầu bê tông rộng 3.5m, dài 38m, trọng tải 5 tấn,
vốn đầu tư …..tỷ.
2. Đường trục Ấp :
(Tổng chiều dài……., đã làm được ……. đạt ……., cần đầu tư mới ….. đạt tiêu
chí.)
2.1. Đường bờ Đông kênh Cùng (kênh Phước Xuyên - kênh Tân Công Sính
1) dài 5,3km
- Hiện trạng: đường đất mặt 3,0m, cao trình thấp hơn lũ (-1.2m).
- Định hướng: đầu tư mới đường loại B (mặt đan rộng 2.5m, nền 3.5m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
2.2. Đường bờ Tây kênh Cùng (kênh Phước Xuyên - kênh Tân Công Sính 1)
dài 5,3km
- Hiện trạng: đường đất mặt 3,0m, cao trình vượt lũ
16


- Định hướng: đầu tư mới đường loại B (mặt đan rộng 2.5m, nền 3.5m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
Cầu dọc Bờ Đông kênh Cùng bắc qua kênh Nông Trường:
- Hiện trạng: chưa có
- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 26,0m, vốn đầu tư:

2.3. Đường bờ Bắc kênh Lô 3: (ranh trường xuân - ranh giáp phú cường) dài
13,0km
- Hiện trạng: đường đất mặt 3,0m, cao trình vượt lũ 2000, riêng đoạn 2,5km
kênh Lô Ba Kéo Dài mặt 1,0m.
- Định hướng: đầu tư mới đường loại B (mặt đan rộng 2.5m, nền 3.5m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
a/ Cầu dọc Bờ Bắc kênh Lô 3 bắc qua kênh Cùng:
- Hiện trạng: cầu gỗ, dài 26m, rộng 1.5m
- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 28m, vốn đầu tư:
b/ Cầu dọc Bờ Bắc kênh Lô 3 bắc qua kênh Lô Ba Kéo dài:
- Hiện trạng: cầu gỗ tạm, dài 26m, rộng 1.5m

- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 26m, vốn đầu tư:

17


c/ Cầu dọc Bờ Bắc kênh Lô 3 bắc qua kênh Công Sự: (Cầu ngã 5 Trường
học)
- Hiện trạng: Sắt, gỗ, dài 34m, rộng 2m, trụ sắt bị mục

- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 34m, trọng tải 2,5 tấn, vốn
đầu tư:
d/ Cầu dọc Bờ Bắc kênh Lô 3 bắc qua kênh Hậu 700 Ấp 3: (cầu Ba Đông)
- Hiện trạng: cầu gỗ, dài 26m, rộng 1.5m
- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 26m, trọng tải 2,5 tấn, vốn
đầu tư:
e/ Cầu dọc Bờ Bắc kênh Lô 3 bắc qua kênh Tập đoàn 1:
- Hiện trạng: cầu gỗ, dài 26m, rộng 1.5m
- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 26m, trọng tải 2,5 tấn, vốn

đầu tư:
f/ Cầu dọc Bờ Bắc kênh Lô 3 bắc qua kênh An Phước:
- Hiện trạng: cầu gỗ, dài 34m, rộng 1.5m
- Định hướng: làm mới mặt bê tông rộng 2.5m, dài 34m, trọng tải 2,5 tấn, vốn
đầu tư:
3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa::
(Tổng …..km; trong đó ……km đạt tiêu chí đạt ….., còn lại 10km đầu tư
mới).
3.1 Đường bờ Nam kênh Phước Xuyên: (kênh Công Sự - ranh Tam Nông) dài
3,3km.
18


- Hiện trạng:
+ Đoạn 1 (kênh Công Sự - Trạm bơm Thạnh Lợi 1) dài 0,7km, mặt đổ đá
0-4 rộng 1,5m, nền 4m, cao trình bằng lũ 200.
+ Đoạn 2 (Trạm bơm Thạnh Lợi 1- ranh Tam Nông) dài 2,6km, đã thi
công được 1,3km mặt bê tông rộng 2,4m, nền 4m, cao trình bằng lũ, đoạn còn
lại 1,3km sẽ tiếp tục thi công năm 2011, do trường ĐH Bách Khoa thi công.
- Định hướng:
+ Đoạn 1 (kênh Công Sự - Trạm bơm Thạnh Lợi 1) dài 0,5km đầu tư mới
đường loại A (mặt đan rộng 3.0m, nền 4.0m), vốn đầu tư ….. tỷ đồng
+ Đoạn 2 (Trạm bơm Thạnh Lợi 1 - ranh Tam Nông) dài 2,6km, đã đạt
tiêu chí .

Đường bờ Nam kênh Phước Xuyên Đoạn 2 (ĐH Bách Khoa thi công)

a/ Cầu dọc bờ Nam kênh Phước Xuyên bắc qua kênh Trạm bơm Thạnh Lợi
1
- Hiện trạng: mặt ván rộng 2.0m, trụ thép, dầm thép, lan can thép, dài 26m, cầu

đã xuống cấp

19


- Định hướng: Bỏ cầu cũ, làm trạm bơm kết hợp cầu (do nhà đầu tư trạm bơm
làm)

b/ Cầu dọc bờ Nam kênh Phước Xuyên bắc qua kênh Cùng
- Hiện trạng: mặt ván rộng 2.0m, trụ thép, dầm thép, lan can thép, dài 26m, cầu
đã xuống cấp

20


- Định hướng: Làm mới mặt bê tông 2.4m, dài 34m, vốn đầu tư là ….. tr.
c/ Cầu dọc bờ Nam kênh Phước Xuyên bắc qua kênh Ranh Tam Nông
- Hiện trạng: mặt ván rộng 2.0m, trụ bê tông cột điện, , dài 28m., mới sửa chửa

21


- Định hướng: Làm mới mặt bê tông 2.4m, dài 32m, vốn đầu tư là ….. tr.
3.2 Đường bờ Bắc kênh An Long: (kênh An Phước - ranh Trường Xuân) dài
3,6km.
- Hiện trạng: không có bờ
- Định hướng: đầu tư mới đường loại B (mặt rãi đá 0-4 rộng 3.0m, nền 4.0m),
vốn đầu tư ….. tỷ đồng.
3.3 Đường bờ Nam kênh Lô Ba: (kênh Công Sữ - ranh Trường Xuân) dài
10,5km.

- Hiện trạng: Đường đất mặt 2.0m, cao trình thấp hơn lũ 2000 là (-1.2m)
- Định hướng: đầu tư mới đường loại B (mặt rãi đá 0-4 rộng 3.0m, nền 4.0m),
vốn đầu tư ….. tỷ đồng.
a/ Cầu dọc bờ Nam kênh Lô Ba bắc qua kênh Hậu 700
- Hiện trạng: Chưa có
- Định hướng: Làm mới mặt bê tông 3.0m, dài 28m, vốn đầu tư là ….. tr.
b/ Cầu dọc bờ Nam kênh Lô Ba bắc qua kênh Tập đoàn 13B
- Hiện trạng: Chưa có
- Định hướng: Làm mới mặt bê tông 3.0m, dài 26m, vốn đầu tư là ….. tr.
4/ Đường trục chính nội đồng: (tổng cộng ……. Km)
4.1. Đường bờ Đông kênh Công Sự (kênh Phước Xuyên - kênh Tân Công Sính
1) dài 5,3km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 3.5m, cao trình thấp hơn lũ 2000 là (-0,5m).
- Định hướng: đầu tư mới đường loại B (mặt đan rộng 2.5m, nền 3.5m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
a/ Cầu dọc bờ Đông kênh Công Sự bắc qua mương Khu lấy đất
- Hiện trạng: mặt sắt rộng 1.5m, trụ thép, dầm thép, lan can thép, dài 26m, cầu
đã xuống cấp

22


- Định hướng: bỏ cầu cũ tuyến đi vòng đấu nối vô đi dẫn 845,
b/ Cầu dọc bờ Đông kênh Công Sự bắc qua kênh Giữa Lô Ba
- Hiện trạng: không có
- Định hướng: làm mới cầu bê tông mặt rộng 2.5m, dài 36m, vốn đầu tư là …..
tr.
c/ Cầu dọc bờ Đông kênh Công Sự bắc qua kênh Lô Ba
- Hiện trạng: mặt ván rộng 2.0m, trụ bê tông cột điện, dài 36m., mới sửa chửa


23


- Định hướng: Làm mới mặt bê tông 2.5m, dài 36m, vốn đầu tư là ….. tr.
4.2. Đường bờ Nam kênh Giữa Lô Ba: (kênh Công Sự - kênh An Phước) dài
4,5 km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ (-1.2m)
- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
Cầu dọc Đường bờ Nam kênh Giữa Lô Ba bắc qua kênh Hậu 700:
- Hiện trạng: chưa có.
- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 24m, vốn đầu tư ….. tr.
4.3. Đường bờ Bắc kênh Giữa Lô Ba: (kênh Công Sự - kênh An Phước) dài
4,5 km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ (-1.2m)
- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
Cầu dọc Đường bờ Bắc kênh Giữa Lô Ba bắc qua kênh Hậu 700:
- Hiện trạng: chưa có.
- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 24m, vốn đầu tư ….. tr.
4.4. Đường bờ Đông kênh Hậu 700 : (kênh Phước Xuyên – kênh Giáo Giáp)
dài 5,3 km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ (-1.2m)
- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
a/ Cầu dọc Đường bờ Đông kênh Hậu 700 bắc qua kênh Hậu 500:
24


- Hiện trạng: chưa có.

- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 30m, vốn đầu tư ….. tr.
4.5. Đường bờ Nam kênh Lô Ba Kéo Dài : (kênh Ranh TN- kênh Công Sự)
dài 2,5 km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ (-0.5m)
- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
Cầu dọc Đường bờ Nam kênh Lô Ba Kéo Dài bắc qua kênh Cùng:
- Hiện trạng: Cầu gỗ tạm, dài 22m.
- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 26m, vốn đầu tư ….. tr.
4.6. Đường bờ Bắc kênh Tân Công Sính II : (kênh Ranh TN - kênh Công Sự)
dài 2,5 km
- Hiện trạng: Đang thi công kênh Tân Công Sính II, nguồn vốn tỉnh Sở Nông
nghiệp làm Chủ đầu tư (theo thiết kế bờ kênh: bề rộng……, cao trình……
- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
a/ Cầu dọc Đường bờ Bắc kênh Tân Công Sính II bắc qua kênh Cùng:
- Hiện trạng: Cầu gỗ tạm, dài 22m.
- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 24m, vốn đầu tư ….. tr.
b/ Cầu dọc Đường bờ Bắc kênh Tân Công Sính II bắc qua kênh Giữa Nông
Trường:
- Hiện trạng: chưa có.
- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 30m, vốn đầu tư ….. tr.
4.7. Đường bờ Tây kênh Hậu 700 : (kênh Phước Xuyên – kênh Giáo Giáp) dài
5,3 km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ (-1.2m)
- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
4.8. Đường bờ Đông kênh An Phước : (kênh Phước Xuyên - kênh An Long )
dài 4,0 km
- Hiện trạng: Đường đất mặt 2m, cao trình thấp hơn lũ (-1.2m)

- Định hướng: đầu tư mới đường loại C (mặt đan rộng 2.0m, nền 3.0m), vốn đầu
tư ….. tỷ đồng.
a/ Cầu dọc Đường bờ Đông kênh An Phước bắc qua kênh Giữa Lô Ba (Giữa Ấp
5):
- Hiện trạng: chưa có.
- Định hướng: xây mới cầu bê tông, mặt 2m, dài 30m, vốn đầu tư ….. tr.
b/ Cầu dọc Đường bờ Đông kênh An Phước bắc qua kênh Lô Ba:
- Hiện trạng: chưa có.
25


×