CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX............................................................................6
1.1 Tổng quan về Marketing :.................................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm Marketing:...............................................................................6
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước
muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh. 1.1.3 Các chức năng cơ bản của hoạt động Marketing: 1.1.3.1 Chức
năng thích ứng:..................................................................................................7
1.1.3.2 Chức năng phân phối:.............................................................................7
1.1.3.4 Chức năng tuyên truyền, cổ động:.........................................................8
1.2.1 Khái niệm Marketing – Mix:........................................................................................................8
Marketing hỗn hợp (marketing- mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt
được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm
1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một
bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề
nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích
phần lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học..........................................................9
1.2.2 Các vấn đề cơ bản về chiến lược marketing:............................................9
1.2.3 Tiến trình quản trị Marketing:................................................................10
1.2.3.1 Phân tích cơ hội thị trường:.................................................................10
1.2.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:.............................................................10
1.2.4 Triển khai Marketing – Mix:..................................................................11
1.2.4.1 Chính sách sản phẩm:...........................................................................13
1.2.4.2 Chính sách giá:......................................................................................15
1.2.4.3 Chính sách phân phối:..........................................................................17
1.2.4.4 Chính sách truyền thông cổ động:.......................................................19
1.2.5 Tổ chức thực hiện và triển khai hoạt động marketing:...........................22
Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH...........22
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bình Định:........................................................................................22
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng:..........................................25
2.1.2 Các hoạt động chính của NHĐT và PT Bình Định:...............................26
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:......................................................................27
2.1.2.2 Hoạt động cho vay:................................................................................28
2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:...........................................................30
2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng:.......................................................30
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT & PT Bình Định
giai đoạn 20010 – 2012:..................................................................................36
2.1.3.1 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động:...........................................36
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh:............................................................37
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing – Mix tại Ngân hàng ĐT&PT Bình Định:...................................38
2.2.1 Sản phẩm dịch vụ:..................................................................................38
2.2.1.1 Các dịch vụ truyền thống:....................................................................38
2.2.1.2 Các dịch vụ mới:....................................................................................39
2.2.2 Mạng lưới kênh phân phối:....................................................................40
2.2.3 Chính sách giá :......................................................................................40
2.3 Đánh giá hoạt động Marketing tại CN Ngân hàng ĐT&PT Bình Định:..........................................42
2.3.1 Những lợi thế:.........................................................................................42
2.3.2 Những tồn tại:.........................................................................................43
Phần III: TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐT&PT BÌNH ĐỊNH...........................................................................................................................45
3.1 Những điều kiện tiền đề để triển khai chính sách Marketing – Mix tại BIDV Bình Định:..............45
3.1.1 Sứ mệnh và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng:.................................45
3.1.1.1 Tôn chỉ mục đích sứ mệnh - tầm nhìn - ý tưởng:...............................45
3.1.2 Mục tiêu Marketing:...............................................................................45
3.1.2.1 Duy trì và nâng cao thị phần:...............................................................46
3.1.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing:...........................................46
3.1.3 Phân tích môi trường Marketing:...........................................................46
3.1.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài:.........................................................46
3.1.3.2 Phân tích môi trường bên trong:.........................................................50
3.1.3.3 Đánh giá tổng hợp môi trường Marketing về xu hướng và động lực
để triển khai chính sách Marketing – Mix:.....................................................53
3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:........................................................................................................54
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
3.2.1 Phân khúc thị trường:.............................................................................54
3.2.1.1 Căn cứ theo thành phần kinh tế:..........................................................54
Có thể chia thị trường của Chi nhánh thành 2 nhóm sau:...........................54
Có thể chia thị trường thành các khu vực sau:..............................................55
3.2.1.3 Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư:.................................................................55
3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:................................................................55
3.3 Triển khai chính sách Marketing – Mix:.........................................................................................56
3.3.1 Chính sách sản phẩm dịch vụ:................................................................56
3.3.1.1 Phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện
ích:.......................................................................................................................56
3.3.1.2 Ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ:..........................60
3.3.1.3 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm dịch vụ:........................................................62
3.3.2 Chính sách truyền thông cổ động:..........................................................64
3.3.2.1 Xây dựng thương hiệu cho Chi nhánh NHĐT và PT Bình Định:.....64
3.3.2.2 Xây dựng các chương trình Marketing:..............................................65
3.3.3 Chính sách phân phối:............................................................................67
3.3.4 Chính sách giá:.......................................................................................69
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................71
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
PHẦN MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, Bình Định trở thành một trong những tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có sự phát triển khá năng động, nhất là
việc thành lập, xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội đã khiến Bình Định trở thành
một thị trường hấp dẫn đối với các ngân hàng. Cạnh tranh là động lực để phát
triển, nhưng cũng tạo ra những thách thức rất lớn đối với bản thân mỗi ngân
hàng. Trong bối cảnh đó, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh bằng lãi suất,
khuyến mại, mở rộng mạng lưới mà còn cạnh tranh từ đầu tư công nghệ, hiện
đại hoá giao dịch, đến vấn đề marketing, thái độ và phong cách phục vụ của
nhân viên nhằm lôi kéo và giữ chân các “thượng đế” của mình.
Hoạt động marketing sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng về
hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi
quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Xây dựng một hình ảnh thống
nhất, đồng bộ hấp dẫn sự quan sát của khách hàng là vấn đề đầu tiên các Ngân
hàng thương mại phải quan tâm khi xây dựng mạng lưới giao dịch. Không chỉ
tạo ra cảm giác chuyên nghiệp trong nhìn nhận của khách hàng mà đơn giản còn
tạo cảm giác dễ nhận biết, ghi sâu vào tâm trí khách hàng.
Trước tình hình cấp thiết đó, cộng với những kiến thức có được trong quá
trình học và làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định,
tôi quyết định chọn tên đề tài: “Triển khai và thực thi Marketing – Mix tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định” để từ đó nhận thức rõ hơn
về tầm quan trọng của chính sách Marketing – Mix trong quá trình phát triển của
các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bình Định nói riêng.
Việc triển khai chính sách Marketing – Mix đòi hỏi thời gian dài, nghiên
cứu thị trường kỹ lưỡng, có kiến thức chuyên môn cao. Nhưng do hạn chế về
thời gian, kiến thức, khả năng tiếp cận, đề tài chắc chắn còn nhiều khiếm
khuyết.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo thạc sỹ Hà Thanh Việt giảng viên
khoa TCNH&QTKD trường ĐHQN và các anh chị cán bộ phòng tài chính kế
tóan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành được bài viết này. Đây là
lần đầu tiên em viết bài báo cáo thực tập và với trình độ còn nhiều hạn chế, lại ít
hiểu biết về thực tế ngân hàng nên chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi
những yếu kém và thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của
các thầy cô giáo và anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng để em được tiến bộ hơn
trong những bài viết sau này.
Quy Nhơn, Ngày….tháng….năm 2013.
Sinh viên thực hiện
Thitnakone Douangsangouan
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX
1.1 Tổng quan về Marketing :
1.1.1 Khái niệm Marketing:
“Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định
giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra
các giao dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã
hội.”1
Marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là
một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra,
đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải biết làm thế nào để xác định và phân khúc thị
trường, xây dựng giải pháp hấp dẫn để chào cho khách hàng, và xây dựng
thương hiệu với định vị mạnh. Họ phải biết làm thế nào để làm giá cho giải pháp
của mình một cách hấp dẫn và hợp lý, và làm thế nào để chọn và quản trị kênh
phân phối để đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả.
Họ cần phải biết làm thế nào để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình, để
khách hàng biết và mua. Không chỉ thế, họ cần phải biết áp dụng chiến lược thị
trường và phương pháp quản trị phù hợp với thực tế thị trường đầy kỹ thuật mới
trong xu hướng toàn cầu hoá.
1.1.2 Vai trò của Marketing:
Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển
thông tin khách hang thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những
sản phẩm này trên thị trường.
1
Marketing căn bản của Nguyễn Thị Như Liêm
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn
của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
1.1.3 Các chức năng cơ bản của hoạt động Marketing:
1.1.3.1 Chức năng thích ứng:
- Nhằm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn phù hợp và thích ứng
với nhu cầu của thị trường.
- Cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh,về công
nghệ…
- Định hướng cho lãnh đạo về chủng loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm,
về công nghệ lựa chọn, về thời điểm đưa sản phẩm ra thị trường…
- Liên kết, phối hợp các hoạt động của daonh nghiệp.
- Tác động thay đổi tập quán tiêu dùng của dân cư.
1.1.3.2 Chức năng phân phối:
Nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ từ sau
khi kết thúc quá trình sản xuất đến khi nó được giao cho các cửa hàng bán buôn,
bán lẻ, đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng.
- Xác định số cấp phân phối và số lượng nhà phân phối cấp.
- Tìm hiểu và lựa chọn các nhà phân phối.
- Hướng dẫn khách hàng về thủ tục mua bán, giao nhận.
- Tổ chức vận chuyển hàng hoá, hệ thống kho hàng.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
1.1.3.3 Chức năng tiêu thụ:
Nhằm thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thông qua việc xác
lập nguyên tắc lập giá và biên độ dao động giá, các chính sách chiết khấu và các
điều kiện thanh toán.
- Xây dựng nguyên tắc lập giá và hệ thống giá.
- Xây dựng điều kiện thanh toán và điều kiện giao nhận.
- Xây dựng hệ thống chiết khấu.
- Xây dựng chế độ kiểm soát giá.
1.1.3.4 Chức năng tuyên truyền, cổ động:
Lựa chọn các phương tiện và cách thức thông tin nhằm tuyên truyền, hỗ
trợ cho sản phẩm thông qua các tác động lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng.
- Các hoạt động quảng cáo.
- Xây dựng mối quan hệ công chúng.
- Xúc tiến bán hàng.
1.2 Marketing – Mix :
1.2.1 Khái niệm Marketing – Mix:
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Marketing hỗn hợp (marketing- mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục
tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là
chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước
nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E.
Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử
dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về
marketing và trong các lớp học.
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
1.2.2 Các vấn đề cơ bản về chiến lược marketing:
• Thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh là gì (xác định thị trường).
•
Khách hàng của công ty là ai (xác định khách hàng trọng tâm).
•
Sản phẩm/dịch vụ của công ty sẽ được định vị như thế nào. Tại sao khách
hàng phải mua hàng của công ty mà không phải là hàng của đối thủ cạnh
tranh (định hướng chiến lược cạnh tranh).
•
Công ty sẽ thực hiện những cải tiến, thay đổi gì liên quan đến sản phẩm,
giá, kênh, truyền thông ...(marketing mix).
Marketing Mix (4P) thường được dùng để triển khai cụ thể chiến lược
marketing vào từng (phân khúc) thị trường thông qua sản phẩm, kênh, truyền
thông và giá. Cụ thể là:
•
Product (sản phẩm): các chính sách chung về nhãn hiệu sản phẩm, định
vị, hủy bỏ, sữa chửa, bổ sung, thiết kế mẫu mã, bao bì v.v.
•
Place (phân phối): chính sách chung về kênh và cấp dịch vụ khách hàng.
•
Price (giá cả): chính sách chung về giá cần được tuân theo đối với từng
nhóm sản phẩm cho từng phân khúc thị trường.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
•
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Promotion (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng) (hay còn được gọi
là communication): chính sách chung về truyền thông, các hoạt động tiếp xúc
với khách hàng như là: quảng cáo, đội ngũ bán hàng, khuyến mãi, quan hệ cộng
đồng, hội chợ triễn lãm, thư tín, trung tâm dịch vụ khách hàng, internet v.v.
1.2.3 Tiến trình quản trị Marketing:
1.2.3.1 Phân tích cơ hội thị trường:2
Phân tích cơ hội Marketing bao gồm việc phân tích môi trường
Marketing. Các yếu tố của môi trường bên ngoài công ty sẽ tạo nên cơ hội hay
đe doạ cho công ty, các yếu tố của môi trường bên trong tạo nên điểm mạnh hay
điểm yếu của công ty. Vì vậy, phân tích môi trường sẽ giúp cho nhà quản trị
Marketing nhận biết được điểm mạnh hay điểm yếu, cơ hội và đe doạ của công
ty.
1.2.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:3
Các nguồn lực của doanh nghiệp luôn hữu hạn, trong khi các cơ hội có thể
triển khai các hoạt động thì rất phong phú, vì thế, các doanh nghiệp nhất thiết
phải lựa chọn các thị trường mục tiêu để gia tăng hiệu quả nỗ lực Marketing của
mình. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu được lựa chọn qua 4 bước:
- Đo lường và dự báo nhu cầu:
Để có thể xây dựng các phương án chiến lược Marketing thích hợp, cần
phải dự báo một cách khá toàn diện các vấn đề lien quan đến thị trường, xu
hướng tiêu dung, tình hình cạnh tranh…
Doanh nghiệp cần ước lượng nhu cầu hiện tại, nhu cầu tương lai của sản
phẩm và cũng như xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đó.
2
Nguyên lý Marketing của Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang
3
Quản trị Marketing của Lê Thế Giới - Nguyễn Xuân Lãn
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
- Phân khúc thị trường:
Các nhà làm tiếp thị đều thừa nhận rằng người tiêu thụ trong thị trường
đều mang tính không đồng nhất, và có thể phân thành nhóm theo nhiều cách
khác nhau. Tiến trình phân khách hàng thành các nhóm để làm nổi rõ sự khác
biệt về nhu cầu, tính cách hoặc hành vi, được gọi là sự phân khúc thị trường.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu:4
Một công ty có thể chọn lựa để tiến nhập vào một hoặc nhiều khúc tuyến
của một thị trường nhất định nào đó. Việc lựa chọn một phân đoạn để thâm nhập
trước phải đảm bảo tính hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phù hợp với khả năng
Marketing của doanh nghiệp.
- Định vị thị trường:
Việc định vị thị trường có nghĩa là thu xếp để một cống hiến chiếm được
một vị trí rõ rệt và xứng đáng trên thị trường lẫn trong tâm trí khách hàng
mà mình chú trọng đến.
1.2.4 Triển khai Marketing – Mix:
Marketing – Mix là sự tập hợp các phương thức tiếp thị có thể kiểm soát
được mà công ty phối hợp sử dụng để tạo nên sự đáp ứng cần thiết trong thị
trường trọng điểm.
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong Marketing – Mix mà
công ty có thể thực hiện để ảnh hưởng đến sức cầu cho sản phẩm của mình.
Nhưng có thể được tập hợp lại thành 4 yếu tố với tên gọi “bốn P”: Sản phẩm,
giá cả, phân phối và cổ động.
4
Những nguyên lý tiếp thị của Philip Kotler
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Sản phẩm
Gía cả
Chủng loại, chất lượng, tính
năng.
Gía quy định, chiết khấu
Mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì
Marketing Mix
Kích cỡ, dịch vụ, bảo hành
Phân phối
Điều chỉnh, thời hạn thanh
toán, điều kiện trả chậm.
Cổ động
Kênh, các trung gian
Thị trường mục tiêu
Quảng cáo, khuyến mãi,
Phạm vi bao phủ
Quan hệ công chúng.
Địa điểm, dự trữ, vận chuyển
Marketing trực tiếp
Hình 1: Cấu trúc Marketing - Mix5
Việc thiết kế Marketing – Mix có liên quan hai quyết định thuộc về ngân
sách. Thứ nhất, doanh nghiệp phải quyết định tổng số chi tiêu dành cho các nỗ
lực Marketing. Thứ hai, doanh nghiệp phải xác định mức chi tổng ngân sách cho
các phương tiện thuộc Marketing – Mix.
Thứ tự và cấu trúc của Marketing – Mix được triển khai tuỳ thuộc vào
phương án chiến lược Marketing đã được xác định.
Marketing – Mix có thể được triển khai thống nhất hoặc khác biệt theo
từng đoạn thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Ngoài ra, những quyết định về
Marketing – Mix chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quyết định định vị thị trường
doanh nghiệp.
Cấu trúc của Marketing – Mix, sự hỗ trợ và liên kết các thành phần
Marketing – mix phải thể hiện rõ để tránh gây khó khăn trong quá trình thực
5
Quản trị Marketing – Mix – Lê Thế Giới - Nguyễn Xuân Lãn
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
hiện. Chẳng hạn, một chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ phải được sự hỗ trợ của
việc phân phối rộng rãi, nếu không khách hàng khó có thể đáp ứng lại chương
trình quảng cáo đó.
Cần nhấn mạnh rằng, Marketing – Mix của một doanh nghiệp tại một thời
điểm t nào đó đối với một sản phẩm cụ thể là một sự phối hợp giữa các biến số
sản phẩm, giá cả, phân phối và cổ động (P1, P2, P3, P4). Đó chỉ là một sự lựa
chọn trong vô số các khả năng phối hợp giữa các biến số nêu trên.
Cổ động
Khuyến mãi
Quảng cáo
Doanh
nghiệp
Sản
phẩm, giá
Lực lượng bán
hàng
Kênh
phân phối
Khách hàng
mục tiêu
Quan hệ công
chúng
Marketing trực
tiếp
Hình 2: Triển khai Marketing - Mix
Có thể thiết kế các nội dung của từng biến số trong Marketing – Mix bằng
các chính sách hoặc chương trình. Nhưng thông thường thì Marketing – Mix
được triển khai bằng các chính sách. Cụ thể nội dung của từng chính sách như
sau:
1.2.4.1 Chính sách sản phẩm:
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể đưa vào thị
trường để thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay nhằm thoả mãn một nhu cầu
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
hay mong muốn nào đó.
Các quyết định Marketing về sản phẩm:
- Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm:
Nhãn hiệu sản phẩm là những dấu hiệu vật chất để xác định những sản
phẩm của doanh nghiệp phân biệt nó với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
- Quyết định về bao bì và gắn nhãn hiệu:
Việc tạo bao bì là những hoạt động nhằm vẽ kiểu về sản xuất hộp đựng
hay giấy gói cho một sản phẩm.
Nguời bán cũng phải vẽ kiểu cho nhãn dán ngoài sản phẩm, nó có thể chỉ
là một tờ giấy gắn vào sản phẩm hay một hình vẽ cẩn thận là một phần của bao
bì.
- Quyết định về dịch vụ khách hàng:
Capon và Hulberl6 định nghĩa dịch vụ khách hàng:
“Là bất kỳ hoạt động, việc thực hiện, hoặc thông tin nào mà một bên đưa
ra, có đặc điểm là vô hình, mà nó làm tăng giá trị của thương hiệu (sản phẩm
hữu hình hoặc dịch vụ), và nó thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp đưa ra
thương hiệu và khách hàng.”
Để hỗ trợ cho việc cạnh tranh về giá cả, các doanh nghiệp chú trọng đến
việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ khác biệt, cách giao hàng khác biệt, hình ảnh
khác biệt và bảo đảm chất lượng dịch vụ đó.
- Quyết định về chủng loại sản phẩm:
Nhằm xác định cơ cấu chủng loại mặt hàng thích hợp mà doanh nghiệp có
thể cung cấp và đáp ứng nhu cầu thị trường theo nhiệm vụ và mục tiêu kinh
doanh của mình.
- Chính sách hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm:
6
Capon N $ J.M Hulbert (2001), Marketing Management in th 21th Century. Upper Saddle river, NJ: Prentice –
Hall, trang 469.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Chất lượng sản phẩm là sự tổng hợp tất cả những năng lực nhiều mặt vốn
có của sản phẩm, tạo nên một năng lực chung tổng quát, thoả mãn được nhu cầu
nhiều mặt của người tiêu dung.
Các hướng hoàn thiện chất lượng sản phẩm:
+ Nâng cao các thông số kỹ thuật về tốc độ vận hành, độ an toàn và khả
năng thích ứng của sản phẩm.
+ Thay đổi các loại vật liệu chế tạo.
+ Hoàn thiện về cấu trúc, kiểu dáng, kích cỡ sản phẩm.
+ Màu sắc và mùi vị sản phẩm.
+ Tăng cường tính thích dụng của sản phẩm.
1.2.4.2 Chính sách giá:
Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing – Mix tạo ra doanh thu, các yếu
tố khác thì tạo ra giá thành.
Chính sách giá là sự tập hợp những cách thức và quy tắc xác định mức
giá cơ sở của sản phẩm, quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức giá
cơ sở trong những điều kiện kinh doanh nhất định.
Các bước của tiến trình định giá:
- Những căn cứ chủ yếu của việc định giá:
Để giá cả sản phẩm trở thành công cụ Marketing đắc lực và có hiệu quả
trong Marketing – Mix, các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm.
+ Mục tiêu Marketing:
Trước khi định giá, doanh nghiệp phải quyết định xem mình phải đạt
được điều gì với một sản phẩm nhất định. Các mục tiêu thường được lựa chọn
trong việc định giá là: tồn tại, tối đa hoá thị phần và dẫn đầu về chất lượng sản
phẩm.
+ Phối thức Marketing:
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về sản
phẩm, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình
Marketing có tính hệ thống và hiệu quả.
+ Thị trường và nhu cầu:
Chi phí tạo nên cơ sở cho việc định giá, còn thị trường và nhu cầu tạo ra
mức tràn giá giới hạn cho sự vận động của giá cả. Những người tiêu dùng lẫn
những người mua để sản xuất đều xem xét giá cả của một sản phẩm hay dịch vụ
đó hứa hẹn mang lại cho họ khi tiêu dùng. Vì vậy,trước khi định giá, người làm
Marketing phải hiểu được mối quan hệ giữa giá cả và mức cầu đối với sản phẩm
của mình.
+ Chi phí:
Chi phí tạo nền cho việc định giá sản phẩm. Các doanh nghiệp đều muốn
định ra mức giá có thể trang trải cho mọi chi phí sản xuất và phân phối sản
phẩm, bao gồm cả một mức lợi nhuận hợp lý cho những nỗ lực và rủi ro của
mình.
+ Gía thành, giá cả và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp cần so sánh giá thành đơn vị sản phẩm của mình với giá
thành đơn vị sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và quy mô kinh doanh của họ để
biết được mình đang có lợi thế hay bất lợi về chi phí. Một khi doanh nghiệp đã
biết rõ giá cả và hiểu biết đó như một điểm định hướng cho việc định giá của
mình.
+ Những yếu tố khác của môi trường Marketing:
Khi định giá, doanh nghiệp cũng phải xét đến những yếu tố khác nữa của
môi trường vĩ mô, yếu tố tâm lý của khách hàng…
- Các phương pháp định giá:
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Gía cả mà doanh nghiệp định ra sẽ nằm ở khoản nào đó giữa một đầu là
giá quá thấp để tạo ra một mức lợi nhuận, và đầu kia là giá quá cao để tạo nên
bất kỳ mức cầu nào.
Giá trần
Gía sàn
(Không có lợi
nhuận)
Gía thành
Gía của đối thủ
cạnh tranh và của
sản phẩm thay
thế
Cảm nhận và
đánh giá cảu
khách hàng về
sản phẩm
(Không thể có
nhu cầu)
Hình 4: Mô hình ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá
Phần lớn các doanh nghiệp giải quyết việc định giá bằng cách chọn một
trong các phương pháp định giá thích hợp nằm trong khoảng từ giá sàn đến giá
trần và gồm các phương pháp định giá sau:
+ Định giá dựa trên chi phí:
•
Phương pháp định giá cộng vào chi phí.
•
Phương pháp định giá theo lợi nhuận mục tiêu.
+ Phương pháp định giá hướng ra thị trường:
•
Phương pháp định giá dựa trên người mua.
•
Phương pháp định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh.
1.2.4.3 Chính sách phân phối:
Hoạt động phân phối là quá trình định hướng và thực hiện việc chuyển
quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức,
điều hoà, phối hợp các trung gian khác nhau bảo đảm cho hàng hoá tiếp cận và
khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
Số lượng và các cấp của kênh phân phối:
- Kênh không cấp gồm người sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng
cuối cùng.
- Kênh một cấp có một người trung gian như người bán lẻ.
- Kênh hai cấp có hai người trung gian.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
- Kênh ba cấp có ba người trung gian.
Tổ chức kênh phân phối:
+ Kênh Marketing truyền thống:
Không có thành viên nào của kênh Marketing truyền thống có quyền
kiểm soát hoàn toàn hay đáng kể với các thành viên khác, do vậy, hệ thống
kênh này thường hoạt động kém hiệu quả và có nhiều mâu thuẫn.
Người sản
xuất
Người bán
sỉ
Người bán
lẻ
Khách hàng
Hình 5: Kênh Marketing truyền thống
+ Kênh Marketing dọc:
Một hệ thống Marketing dọc bao gồm nhà sản xuất, nhà bán sỉ và nhà bán
lẻ hoạt động như một thể thống nhất.
Người bán lẻ
Người bán sỉ
Khách
hàng
Người sản xuất
Hình 6: Hệ thống Marketing dọc
+ Hệ thống Marketing ngân hàng:
Một bước phát triển nữa về mặt tổ chức kênh là sự sẵn sàng của hai hay
nhiều doanh nghiệp ở một cấp hợp lại với nhau để khai thác một cơ hội
Marketing mới xuất hiện.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
+ Hệ thống Marketing đa kênh:
Marketing đa kênh là cách thức phân phối, theo đó một doanh nghiệp sử
dụng hai hay nhiều kênh phân phối cho những nhóm khách hàng khác nhau.
- Hoạt động của kênh phân phối:
Kênh phân phối dù được thiết kế và quản trị tốt đến đâu thì vẫn có một số
mâu thuẫn vì quyền lợi của các thành viên trong kênh, với tư cách là những thực
thể kinh doanh độc lập, không phải bao giờ cũng trùng hợp với nhau. Những bất
đồng về vai trò và mục tiêu thường làm nãy sinh những mâu thuẫn trong kênh.
Các loại mâu thuẫn trong kênh phân phối:
+ Mâu thuẫn chiều dọc.
+ Mâu thuẫn chiều ngang.
+ Mâu thuẫn đa kênh.
Các nguyên nhân gây mâu thuẫn trong kênh phân phối:
+ Mâu thuẫn chủ yếu là sự xung khắc về mục đích.
+ Mâu thuẫn có thể nảy sinh do vai trò và lợi ích của các thành viên
không được xác định rõ ràng.
+ Mâu thuẫn có thể phát sinh từ những khác biệt về nhận thức.
Giải quyết mâu thuẫn trong kênh:
+ Giải pháp quan trọng nhất để quản lý mâu thuẫn có hiệu quả là chấp
nhận những mục tiêu cơ bản.
+ Tiến hành trao đổi người giữa hai hay nhiều cấp trong kênh phân phối.
+ Khi mâu thuẫn đã trở nên nghiêm trọng, thì các thành viên trong kênh
phân phối có thể sử dụng biện pháp ngoại giao, trung hoà giải hay trọng tài phân
xử.
1.2.4.4 Chính sách truyền thông cổ động:
Truyền thông cổ động là những hoạt động nhằm làm thay đổi lượng cầu
trên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
hàng.
Phát triển chiến lược truyền thông hiệu quả:
- Định dạng công chúng mục tiêu:
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết
phải xác định rõ đối tượng mà cần truyền thông tin là ai. Công chúng có thể là
những khách mua tiềm tàng các sản phẩm của doanh nghiệp, những người sử
dụng hiện thời, những người quyết định hoặc những người gây ảnh hưởng.
- Xác định mục tiêu truyền thông:
Hành vi mua là một tiến trình dài về nhận thức tâm lý. Doanh nghiệp phải
biết khán thính giả trọng điểm của mình đang ở trạng thái tâm lý nào và cần
phải đưa họ đến trạng thái tâm lý nào từ đó xác định nội dung của thông điệp
cần truyền đạt.
- Thiết kế thông điệp:
Sau khi đã xác định được mục tiêu, công việc tiếp theo là thiết kế thông
điệp truyền thông. Thông điệp phải chứa đựng nội dung mục tiêu muốn truyền
đạt. Để có một thông điệp hiệu quả, nhà thiết kế cần chú ý các điểm cơ bản như
nội dung của nó bao gồm những gì? Theo cấu trúc nào? Hình thức của nó, cơ sở
cho thông điệp?
- Chọn lựa phương tiện truyền thông:
Khuyến mãi
Quảng
cáo
Bán hàng
trực tiếp
Khách
hàng
Quan hệ
công
chúng
SVTH : Thitnakone
Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Tài trợ
Tiếp thị trực
tiếp
Hình 7: Phương tiện truyền thông7
+ Quảng cáo:
Là dạng thông tin những ý tưởng, thương hiệu tới thị trường mục tiêu
thông qua một kênh trung gian. Phương thức truyền tin này gián tiếp (thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng). Có nhiều kênh quảng cáo như tivi,
radio, báo chí, pano…Quảng cáo thường nhắm tới thị trường mục tiêu rộng lớn.
+ Khuyến mại bán hàng:
Là các dạng kích thích tiêu dùng thường là ngắn hạn. Có nhiều dạng
khuyến mại bán hàng được sử dụng như quà tặng, chiết khấu, mua một tặng
một, xổ số, bốc thăm trúng thưởng…
+ Marketing trực tiếp:
Dùng thư tín, điện thoại, email, tờ rơi, gửi catalogue… để chuyển tải
thông tin đến đối tượng khách hàng.
+ Quan hệ cộng đồng:
Là dạng quảng bá công ty hay thương hiệu thông qua chương trình tài trợ
như thể thao, thời trạng, chương trình từ thiện, tham gia các hoạt động cộng
đồng…
+ Bán hàng trực tiếp:
Là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng tương lai nhằm mục đích
bán hàng.
- Chuẩn bị ngân sách:
Ngân sách dành cho các hoạt động truyền thông đóng vai trò quan trọng
trong chiến lược truyền thông. Vì vậy, Marketing phải chọn những công cụ
7
www.lantabrand.com
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
chiêu thị quảng bá không những phù hợp với mục tiêu Marketing mà còn phải
phù hợp với ngân sách có được, hay nói cách khác là chọn phương thức chấp
nhận được.
- Quản lý và đánh giá hiệu quả:
Khâu cuối cùng là đánh giá hiệu quả và quản lý thực hiện chương trình
truyền thông. Quản lý và đánh giá hiệu quả các chương trình truyền thông
không phải là việc dể dàng và đơn giản, đặc biệt là nhiều công cụ chiêu thị
không tạo hiệu ứng lên doanh thu trong ngắn hạn. Do vậy, thông thường thì
công ty phải đánh giá từng bước thông qua các công cụ nghiên cứu thị trường.
1.2.5 Tổ chức thực hiện và triển khai hoạt động marketing:
Việc phân tích tiếp thị và hoạch định chiến lược chu đáo chỉ là bước khởi
đầu để tiến đến thành công – các chiến lược còn phải được thực hiện hoàn hảo
hơn nữa.
Cũng có nhiều điều kỳ cục nhất cũng có thể sẽ xảy ra khi các kế hoạch
tiếp thị được mang ra thực hiện. Để đảm bảo rằng việc thực hiện được tiến triển
theo đúng chiến lược đã vạch ra thì công ty cần có các thể thức kiểm tra để đoán
chắc các mục tiêu được đề ra sẽ được thực hiện.
Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bình Định:
Chặng đường đầu tiên khi đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh, nền kinh
tế còn rất nhiều khó khăn, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Nghĩa Bình được
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
thành lập trên cơ sở Phòng cấp phát ngân sách chỉ với 12 con người và sau này
được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng (1982)- Đầu tư và
phát triển (1990), hoạt động trong điều kiện thiếu thốn nhưng vẫn hoàn thành
nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.
Nhiệm vụ của Chi nhánh trong giai đoạn đó gồm có: thực hiện kế hoạch
ĐTXDCB; tín dụng theo kế hoạch nhà nước; thẩm định danh mục công trình và
thẩm tra phiếu giá; quản lý các kênh vốn sự nghiệp, vốn kinh tế mới…Sau này
Chi nhánh có thêm một số chức năng như: kinh doanh ngoại tệ, huy động vốn
(chủ yếu từ tiền gửi SXKD của các đơn vị với số lượng không đáng kể, và huy
động tiết kiệm theo giá vàng). Trong thời gian đó, Chi nhánh đã cấp phát vốn
ĐTXDCB, cho vay theo KHNN cho rất nhiều công trình của Trung ương và địa
phương, góp phần quan trọng trong việc khôi phục kinh tế Tỉnh nhà. Công tác
quản lý, cấp phát vốn ĐTXDCB và cho vay KHNN vẫn là nhiệm vụ chính của
Chi nhánh từ khi thành lập đến năm 1994.
Có thể nói quyết định 293/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đã đánh dấu một mốc son mới từ thời điểm 01/01/1995, đưa NHĐT và PT Bình
Định từ chỗ là ngân hàng cấp phát vốn sang một Ngân hàng thương mại. Với
hành trang gồm có 265 tỷ đồng tài sản cùng 23 cán bộ viên chức vào cuối năm
1994, NHĐT và PT Bình Định đi vào một chặng đường mới với nhiều thử thách
phía trước. Lúc ấy, các NHTM khác đều có bề dày hoạt động thương mại cùng
nhiều kinh nghiệm trên thương trường, đã có một thị phần tương đối. Còn đối
với Chi nhánh, có thể nói là khó khăn chồng chất. Hành lang pháp lý cho hoạt
động- nhất là hoạt động tín dụng thương mại còn rất nhiều và chưa đồng bộ,
kiến thức và nhận thức của cán bộ chưa được chuẩn bị, nền vốn không có, thị
phần được bắt đầu từ con số không.
Với trọng trách hết sức to lớn, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã kịp thời củng
cố mô hình tổ chức, động viên tư tưởng cán bộ, mạnh dạng triển khai các dịch
vụ mới, xây dựng định hướng kinh doanh năm 1995 và các năm tiếp theo. Lần
đầu tiên, công tác huy động vốn ngắn hạn được thực hiện; hoạt động tín dụng
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
được chuyển từ cho vay theo kế hoạch và cấp phát sang tìm kiếm các dự án,
phương án kinh doanh hiệu quả để cho vay thương mại; công tác quan hệ đối
ngoại và thanh toán quốc tế lúc ấy còn khá mới mẻ nhưng Chi nhánh đã mạnh
dạn thực hiện và rất thành công trong năm đầu tiên, trở thành nơi đào tạo cán bộ
cho nhiều chi nhánh trong hệ thống. Thành công nối tiếp thành công, các năm
sau NHĐT và PT Bình Định tiếp tục tiên phong trong các nghiệp vụ cho vay
theo các phương thức thu phí hoàn vốn, BT, BOT, cho vay bắc cầu, tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu; phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán hoá
đơn, thanh toán lương qua tài khoản, phát triển nhiều hình thức huy động vốn
ngày càng đa dạng. Cùng với hệ thống, các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng cao
cũng dần được triển khai và ngày càng hiện đại hơn, từ chỗ trước đây phải thanh
toán liên ngân hàng, hiện nay đã thanh toán bằng điện tử, dự án hiện đại hoá
được triển khai thành công, các dịch vụ homebanking, ATM, kết nối VISA… đã
đưa NHĐT và PT Bình Định là NHTM dẫn đầu trên địa bàn về công nghệ hiện
đại, từ đó thương hiệu ngày càng nâng cao.
Những công trình quan trọng đã phục vụ:
- Dự án Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn : Tổng vốn đầu tư 753 tỷ đồng. Công suất
: 66MW.
- Dự án tài trợ vốn cho ngành Bưu chính Viễn thông (63 Bưu điện thuộc tỉnh,
thành phố toàn quốc) : Tổng vốn đầu tư 549 tỷ đồng.
- Dự án BOT Cầu Đường Bình Triệu II (TP Hồ Chí Minh): Tổng vốn đầu tư 342
tỷ đồng.
- Dự án Cầu Đường Nguyễn Tri Phương - TP Hồ Chí Minh (dự án điểm về thực
hiện chính sách kích cầu của Thủ tớng Chính phủ) : Tổng vốn đầu t 130 tỷ.
- Các dự án cho vay thu phí hoàn vốn Quốc lộ 3-6-14-19-51,.. với tổng vốn tài
trợ trên 200 tỷ đồng.
- Dự án Nhà máy Đường Bình Định : Tổng vốn đầu tư 144 tỷ đồng. Công suất :
1.800 tấn mía cây/ngày.
- Dự án Nhà máy Bia Quy Nhơn : Tổng vốn đầu tư 107 tỷ đồng. Công suất : 20
triệu lít /năm.
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
GVHD: ThS. Hà Thanh Việt
Những kết quả đạt được đến ngay hôm nay đã thể hiện đường lối đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, của Ban lãnh đạo và tập thể Chi nhánh, đã phấn đấu
thực hiện. Như một con tàu dạn dày sương gió NHĐT và PT Bình Định đã gặt
hái được những thành công thật xứng đáng.
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng:
- Các phòng Quan hệ khách hàng: Quan hệ trực tiếp với khách
hàng,tiếp nhận thông tin về khách hàng, quản lý theo dõi, thu nợ các khoản vay
và sau khi vay theo đúng quy định. Chăm sóc và giới thiệu các sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng đến với khách hàng.
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ
thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng,
mở L/C,thực hiện các các nghiệp vụ đối ngoại.
- Phòng Quản trị tín dụng: Thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh(trung,
dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trường phòng
tín dụng.Thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.Kiểm tra giám sát các
phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và đánh giá phân loại khách hàng
doanh nghiệp, là đầu mối tham mưu xây dựng các chình sách tín dụng.
- Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ các phòng,
kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ và là đầu mối tham mưu để hoạt
động Chi nhánh đúng pháp luật và có hiệu quả.
- Phòng Tài chính kế toán: thực hiện các công tác về tài chính, kế toán
cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
- Phòng Dịch giao dịch khách hàng :
+ Phòng giao dịch khách hàng Doanh nghiệp : Giải ngân vốn, mở tài
khoản, nhận tiền gửi và rút tiền, thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ và
tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng…
+ Phòng giao dịch khách hàng Cá nhân: Ngoài các nghiệp vụ trên còn
thực hiện các giao dịch, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách
hàng…
+ Quỹ tiết kiệm: Huy động vốn, chuyển tiền, thu đổi, thu phí nghiệp vụ,
chi phí trả lãi tiền gửi bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ với khách hàng cá thể….
SVTH : Thitnakone Douangsangouan
Trang