Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và pháttriên Việt Nam chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.65 KB, 41 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BIDV BÌNH ĐỊNH
1.1

Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Bình Định

* Tên, địa chỉ
• Tên đầy đủ
: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triên Việt Nam chi nhánh Bình Định
• Tên giao dịch quốc tế : Joint Stock Commercial Bank of Vietnam, Binh
Dinh Branch
• Tên gọi tắt

:

BIDV Bình Định

• Địa chỉ

:

72 Lê Duân, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

• Điện thoại

:

056320067

• Fax


:

056320055

• Website

:

www.bidv.com.vn

• Email

:



 Quá trình hình thành và phát triển :
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định (BIDV Bình Định) –
Thành viên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) –
được thành lập từ năm 1977. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển, BIDV
Bình Định đã có nhiều bước cải tiến mạnh mẽ và toàn diện để phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, phù hợp
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Hiện nay BIDV Bình Định là một trong
những Chi nhánh hàng đầu của hệ thống BIDV và cũng là một thương hiệu
mạnh trên địa bàn tỉnh Bình Định. Có bước hình thành và phát triển như sau:
- Sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất
và cũng sau khi Bình Định-Quảng Ngãi hợp nhất thành tỉnh Nghĩa Bình,

1



ngày 19/05/1976 phòng cấp phát ngân sách nhà nước ra đời tại công ty Tài
Chính, với biên chế 12 CBCNV làm các nhiệm vụ cấp phát và thanh toán
vốn ĐT XDCB cho địa phương, theo Quyết định số 203a của Bộ Tài Chính.
- Ngày 30/03/1977 Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Nghĩa Bình –
tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bình Định hiện
nay – ra đời, trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, theo Quyết định số
580 ngày 15/11/1976 của Bộ Tài chính với chức năng, nhiệm vụ: quản lý,
cấp phát, cho vay và thanh toán vốn ĐT XDCB cho các công trình XDCB
thuộc kế hoạch Trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh. Chi nhánh hoạt
động ở hai khu vực Bắc và Nam tỉnh, phía Nam vừa là Ngân hàng tỉnh vừa
là Ngân hàng cơ sở.
- Sau kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980) là thời kỳ có nhiều đổi
mới về cơ chế quản lý theo tinh thần Nghị Quyết của Ban chấp hành Trung
ương lần thứ 6 khóa IV. Ngày 20/12/1982 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng tỉnh Nghĩa Bình được thành lập theo mô hình vừa 2 cấp vừa 3
cấp, trực thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam theo
Quyết định số 75/NH-QĐ ngày 17/07/1981 của Tổng giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
- Ngày 01/07/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
Quyết định số 99/NH-QĐ Quyết định giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng khu vực Nghĩa Bình thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng khu vực Bình Định và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Quảng Ngãi, trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam và hoạt
động theo Quyết định số 43/NH-QĐ ngày 17/06/1988 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2



- Ngày 08/05/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã thay đổi Nghị định
53/HĐBT ngày 26/03/1988 bằng Nghị định 138/HĐBT, quy định chức năng
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NHNN
Việt Nam là một cơ quan của HĐBT, có chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng,… không trực tiếp giao dịch tiền tệ
tín dụng đối với các tổ chức và tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Vì vậy
ngày 14/11/1990 Chủ tịch HĐBT có quyết định 401/CT quyết định thành lập
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thi hành Quyết định số 401/CT và Pháp lệnh Ngân hàng - HTX Tín
dụng và Công ty Tài chính do HĐBT công bố ngày 23/05/1990, đến
26/11/1990 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Quyết định số
105/NH-QĐ quyết định chuyển các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng khu vực, các tỉnh, thành phố, đặc khu, công trình trọng điểm thành các
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh, thành phố, đặc khu, công
trình trọng điểm thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh được thành lập với biên chế 44 người.
- Cuối năm 1994, thực hiện Quyết định 654/TTg của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư Liên bộ số 100/TT-LB ngày 24/11/1994 giữa Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Bình Định đã thực hiện bàn giao hồ sơ tài liệu, cơ sở vật chất, tiền vốn và 17
cán bộ trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp phát và cho vay
ưu đãi vốn NSNN cho Cục Đầu tư - Phát triển tỉnh Bình Định thuộc Tổng
cục Đầu tư Phát triển. Chi nhánh còn lại 23 CBCNV.
- Sau khi có Quyết định số 293/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc chuyển BIDV Việt Nam sang kinh doanh

3


thương mại thực thụ kể từ ngày 01/01/1995. CN Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển tỉnh Bình Định đã sắp xếp lại cho phù hợp với đặc điểm, môi trường
kinh doanh, biên chế tinh gọn nhưng đủ mạnh để cạnh tranh với các NHTM
trên địa bàn và trong khu vực.
- Cũng từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát
triển không ngừng cả về quy mô hoạt động cũng như chất lượng phục vụ.
Ngày 23/04/2012 thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép số
84 thành lập và hoạt động ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam.
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở thực tập
- Chức năng: CN BIDV Bình Định là một doanh nghiệp nhà nước, là
một CN của BIDV. Vì vậy CN BIDV Bình Định cũng có chức năng như
một NHTM.
- Nhiệm vụ: theo điều lệ của BIDV tất cả các CN đều có nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng
theo hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và BIDV.
1.1.2. Dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh BIDV tỉnh Bình Định
Qua quá trình phát triển dài lâu cùng với kinh nghiệm tích lũy trên
lĩnh vực ngân hàng, hiện nay Chi nhánh BIDV tỉnh Bình Định đã có những
sản phẩm, dịch vụ vô cùng phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu của nhiều
khách hàng. Không chỉ có những sản phẩm, dịch vụ trên lĩnh vực ngân hàng
mà Chi nhánh còn đưa ra những sản phẩm, dịch vụ về chứng khoán, bảo
hiểm. Cụ thể:

4


- Sản phẩm, dịch vụ thẻ: thẻ ghi nợ Harmony, Power, Etrans 365+,
Vạn Dặm; thẻ tín dụng quốc tế BIDV Flexi, BIDV Precious.
- Sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm:
+ Các sản phẩm phát hành thường xuyên: tiền gửi thanh toán VND, tiền

cho thanh toán bằng ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm lớn lên càng yêu thương, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy bảo an...
+ Các sản phẩm phát hành theo đợt: tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ thế
giới.
- Sản phẩm tín dụng: đối với:
+ Khách hàng cá nhân: cho vay bảo đảm bằng lương, cho vay hỗ trợ nhu
cầu về nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay hộ kinh doanh, cho vay thấu chi...
+ Khách hàng doanh nghiệp: cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay đầu tư dự
án bất động sản, cho vay dự án thủy điện, cho vay thi công xây lắp...
- Sản phẩm bảo lãnh: (dành cho khách hàng doanh nghiệp) bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng...
- Dịch vụ chuyển tiền:
+ Chuyển tiền trong nước: chuyển tiền đi hoặc đến trong nước.
+ Chuyển tiền quốc tế (chuyển tiền kiều hối: Western Union.)
- Kinh doanh ngoại tệ: mua bán ngoại tệ, quản lý tài sản và phái sinh
tài chính, giao dịch hàng hóa tương lai, kinh doanh trái phiếu...

5


- Dịch vụ thanh toán hóa đơn: hóa đơn Viettel, hóa đơn điện EVN,
hóa đơn điện thoại, hóa đơn truyền hình cáp...
- Dịch vụ ngân quỹ: thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, thu
giữ hộ tiền mặt qua đêm, dịch vụ bảo quản tài sản quý, giấy tờ có giá...
- Bảo hiểm: liên kết với BIC ( Bảo hiểm tai nạn 24/24, Bảo hiểm xe
máy, Bảo hiểm ô tô, sản phẩm bảo hiểm nhà tư nhân...)
- Chứng khoán : môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán...
Ngoài ra còn có các sản phẩm phi tín dụng :

BIDV - DIRECBANKING, dịch vụ gửi nhận tin nhắn ngân hàng qua
điện thoại di động - BSMS, dịch vụ thu hộ, thanh toán lương tự động, dịch
vụ ngân hàng điện tử Homebanking, IBMB,…
1.1.3 Bộ máy tổ chức của BIDV Bình Định
BIDV Bình Định là một trong những chi nhánh mạnh và phát triển của
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam. BIDV Bình Định có mô
hình tổ chức rất khoa học theo dự án hỗ trợ kỹ thuật TA của Ngân hàng thế
giới (WB), có đội ngũ CBCNV giỏi chuyên môn và có đạo đức nghề nghiệp,
trung thực, tận tụy với công việc, thường xuyên tư vấn hướng dẫn để đảm
bảo những quyền lợi chính đáng cho khách hàng.
Chi nhánh có tất cả 161 lao động, 7 phòng giao dịch và 12 phòng
ban các tổ tác nghiệp.
Mối quan hệ giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp
công tác theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng. Mối
quan hệ giữa các Phòng thuộc Trụ sở chi nhánh với Phòng Giao dịch/Quỹ
6


Tiết kiệm là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị để cùng thực hiện nhiệm vụ chung.
Giám đốc Chi nhánh sẽ quy định cụ thể quy trình phối hợp giữa các
Phòng và các đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế điều hành của Giám
đốc và tình hình thực tế tại Chi nhánh.
1.1.4 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.

7


* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm:


Ban Giám
đốc

Khối quan
hệ KH và
DLRR

Khối tác
nghiệp

P. QHKH I,
II, III và IV

P.
QLRR

Khối quản lý
nội bộ

P.

P.

Quản trị tín
dụng

TC - KT

P. GDKH cá
nhân,


P.
Tố chức HC

DN

P.

P.

QL&DV
kho quỹ

KH - TH

8

Khối trực
thuộc

Các phòng
giao dịch


 : quan hệ trực tuyến
- - >: quan hệ chức năng
1.1.5.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và ba Phó giám đốc:
+ Giám đốc: Phụ trách chung các phòng ban trong công ty, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh, ký duyệt các loại văn bản giấy tờ của công ty,

đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại công ty.
+ Phó giám đốc: Tham mưu giúp việc cho giám đốc và trực tiếp quản
lý hoạt động kinh doanh của công ty. Giải quyết công việc khi giám đốc đi
vắng.
- Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc
Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức- nhân sự và phát triển
nguồn nhân lực, những biện pháp quản lý , khai thác, sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật tại chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định. Quản lý,
sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của
BIDV.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch - tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh
doanh. Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh. Theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh. Giúp việc Giám đốc Chi nhánh quản lý, đánh giá tổng
thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Công tác về nguồn vốn và các
nhiệm vụ khác.
- Phòng quan hệ khách hàng 1: Có chức năng chủ yếu phục vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất, có quy mô
9


lớn, dự án lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp
tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn
mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt
động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản
bảo đảm nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi. Phân loại, rà soát phát
hiện rủi ro, và các nhiệm vụ khác có liên quan.
- Phòng quan hệ khách hàng 2: Có chức năng chủ yếu phục vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chuyên về kinh doanh thương mại, xuất
nhập khẩu và cá nhân. Đối với khách hàng doanh nghiệp chuyên về kinh

doanh thương mại, xuất nhập khẩu, thì nhiệm vụ chính của Phòng quan hệ
khách hàng 2 tương tự như nhiệm vụ chính của Phòng quan hệ khách hành 1
nói trên. Đối với khách hàng cá nhân, nhiệm vụ chính của Phòng quan hệ
khách hàng 2 như sau: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển
khách hàng cá nhân, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm, tiếp nhận, triển khai và phát
triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá
nhân của BIDV. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá
nhân, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ, triển
khai thực hiện kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm,
nâng cao thị phần của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân
hàng.
- Phòng quan hệ khách hàng 3: có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân. Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với
khách hàng là cá nhân như sau:
+ Thực hiện giải ngân vốn trên cơ sở hồ sơ giải ngân được giải quyết.
10


+ Mở tài khoản tiền gởi,chịu trách nhiệm xử lý các yêu cấu của khách
hàng về tài khoản hiện tại và mở tài khoản mới.
+ Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gởi và rút tiền bằng nội,
ngoại tệ của khách hàng.
+ Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối
với khách hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ
tín dụng… cho khách hàng.
+ Thực hiện việc báo cáo quyết toán, thống kê theo quy định của
ngành và của chi nhánh.

+ Cuối ngày phải tổ chức kiểm quỹ đối chiếu với sổ sách kế toán và
nộp hết tiền vào quỹ nghiệp vụ của chi nhánh.
+ Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng
+ Duy trì và kiểm soát giao dịch đối với khách hàng.
+ Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
- Phòng quan hệ khách hàng 4:
- Phòng dịch vụ khách hàng : Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các
giao dịch phát sinh theo quy dịnh của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo
cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống
khẩn cấp. Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao
dịch.

11


- Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và
của Chi nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả
phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của
BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp
có thẩm quyền quyết định. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác
nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao
dịch thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín
dụng.
- Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp
phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát,
phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh.
Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh
hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng

khách hàng. Thực hiện việc xử lý nợ xấu. Tham mưu, đề xuất xây dựng các
quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, công tác quản lý hệ thống chất lượng
ISO, công tác kiểm tra nội bộ.
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp
vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ. Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu
với Giám đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho,
quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ và một số nhiệm vụ
khác.
- phòng kế toán tài chính: Quản lý thực hiện công tác hạch toán kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp, thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt

12


động tài chính kế toán của Chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát
tài chính. Đề xuất tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về hướng dẫn thực
hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản,
định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế
độ.
- Các phòng giao dịch:
- Là đại diện theo ủy quyền của Chi nhánh để:
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
+ Xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng.
- Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định
của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam và của pháp luật nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị trực thuộc, của Chi nhánh hay của toàn hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ theo phạm vi được ủy quyền, đảm
bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện các biện pháp phát triển kinh doanh, đảm bảo an toàn,
hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của
đơn vị, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả của toàn chi nhánh.
- Tham mưu đề xuất Giám đốc Chi nhánh xây dựng văn bản hướng
dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình nghiệp vụ phù hợp với điều
kiện hoạt động của đơn vị, đề xuất xếp loại khách hàng, hạn mức giao dịch
13


đối với từng khách hàng (khi cần thiết) và các chính sách áp dụng tương
ứng.
- Chịu trách nhiệm marketing bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát
triển hệ thống khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến
phản hồi của khách hàng, phối hợp với các phòng liên quan tại Hội sở chi
nhánh để xử lý hoặc đề xuất với Giám đốc Chi nhánh cách giải quyết, nhằm
đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng và các vấn đề khác có liên quan, phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
- Thực hiện các hoạt động tác nghiệp trong quy trình xử lý các
nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và trong phạm vi ủy quyền của Chi nhánh (công tác xử
lý hồ sơ giao dịch, dịch vụ khách hàng, ngân quỹ, hạch toán kế toán, kiểm
tra giám sát, hậu kiểm chứng từ, công nghệ thông tin…)
- Lập kế hoạch, chương trình, biện pháp, tiến độ và chủ động tổ chức
triển khai nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra, bảo vệ…nhằm đảm bảo an
toàn tuyệt đối kho quỹ, ấn chỉ, giấy tờ có giá và các tài sản khác của Ngân

hàng và của khách hàng.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ, thực hiện thu thập, xử lý, phân tích, bảo mật,
cung cấp…thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình, tổng hợp và
lập các báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ được giao để phục vụ quản lý nhà
nước, phục vụ công tác điều hành của đơn vị.

14


- Quản lý, sử dụng tài sản và các phương tiện được trang bị đúng mục
đích, bảm đảm hiệu quả, tiết kiệm theo yêu cầu hoạt động kinh doanh tại
đơn vị.
- Bảo quản, sử dụng chữ ký, con dấu, in ấn… và thực hiện công tác
hậu cần, hành chính phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định của Giám
đốc Chi nhánh.
- Xây dựng tập thể vững mạnh, bao gồm: tích cực cải tiến tác phong,
phương pháp làm việc, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, duy trì mối quan hệ đoàn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong tập
thể đơn vị, tuân thủ nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể,.. tạo dựng
hình ảnh tốt về đơn vị trong quá trình quan hệ giao dịch với khách hàng, với
cơ quan cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Chi nhánh giao phù
hợp với quy định của pháp luật, của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam.
- Huy động vốn: Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gởi của
các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gởi không
kỳ hạn,tiền gởi có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác bằng đồng Việt Nam và
bằng đồng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
-Tín dụng:

+ Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm của chính Ngân hàng TMCP
Đầu tư – Phát triển phát hành, trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc.

15


+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối
với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình phù hợp với quy định của pháp luật,
của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá do Ngân hàng TMCP Đầu tư –
Phát triển Việt Nam phát hành.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với các khách hàng trong
nước theo quy định của Ngân TMCP hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng :
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ
ngân quỹ.
+ Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các
dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp
luật.
+ Thực hiện mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng là
cá nhân, tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo
quy định của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác theo quy định
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam (Đại lý bảo hiểm, đại
lý đặt lệnh cho công ty chứng khoán, các hoạt động tư vấn có thu phí.
BIDV đã , đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong
lĩnh vực phục vụ dự án, chương trình lớn của Đất nước.


16


1.1.6 Các sản phẩm chủ yếu của BIDV BĐ.
Các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh: Ngân hàng cung cấp đầy đủ, trọn gói
các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại.
- Sản phẩm tín dụng
+ Đối với KH cá nhân: Cho vay đảm bảo bằng lương, cho vay hỗ trợ
nhu cầu về nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay hộ kinh doanh, cho vay thấu
chi…
+ Đối với KH doanh nghiệp: Cho vay vốn lưu động hỗ trợ xuất khẩu,
cho vay đầu tư dự án bất động sản, cho vay dự án thủy điện, cho vay dự án
thi công xây lắp.
- Sản phẩm bảo lãnh (dành cho KH doanh nghiệp, cá nhân) gồm có
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng…
- Sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm
+ Các sản phẩm phát hành thường xuyên (tiền gửi thanh toán bằng
VND và ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và không kì hạn, tiền gửi tiết
kiệm Ổ trứng vàng, tiết kiệm rút vốn linh hoạt, tiết kiệm tích lũy bảo an, tiết
kiệm tích lũy hoa hồng…)
+ Các sản phẩm phát hành theo đợt (tiết kiệm lộc xuân may mắn…)
- Dịch vụ chuyển tiền.
+ Chuyển tiền trong nước: chuyển tiền đi hoặc đến trong nước.
+ Chuyển tiền quốc tế
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn: hóa đơn viettel, hóa đơn điện lực, hóa
đơn điện thoại, hóa đơn truyền hình cáp…
- Sản phẩm, dịch vụ thẻ: Thẻ Harmony, thẻ eTran365+, thẻ liên kết
sinh viên, thẻ moving và các loại thẻ visa.
17



- Dịch vụ ngân quỹ: Thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông…
- Kinh doanh ngoại tệ : mua bán ngoại tệ
- Bảo hiểm: liên kết BIC (BH tai nạn 24/24, BH xe máy, BH ô tô, sản
phẩm BH nhà tư nhân…), tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ.
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn
đầu tư ; Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư.
- Đầu tư Tài chính: Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…), góp vốn
thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
- Ngoài ra còn có các sản phẩm phi tín dụng: Dịch vụ BSMS, dịch vụ
thu hộ, thanh toán lương tự động, dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking,
dịch vụ ngân hàng trực tuyến của BIDV.
BIDV CN BĐ đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung
ứng sản phẩm dịch vụ NH đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu của
CN.
1.1.7 Các hoạt động chính của BIDV BĐ.
Hiện nay ở BIDV BĐ có các hoạt động chính và thường xuyên thực
hiện là: Cho vay, bảo lãnh, nhận tiền gửi, thanh toán…


Hoạt động cho vay: có các loại hình như sau:
*Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng với thời hạn đến 12
tháng. Gồm các phương thức cho vay sau:
+ Cho vay theo món: (Cho vay từng lần) áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường xuyên đối

18



với NH, có nguồn thu không ổn định, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm
thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Chi nhánh và khách hàng xác định và
thỏa thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương thức này được áp dụng đối với KH có quan hệ thường xuyên với
NH. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng TD theo hạn mức, KH vừa có
thể rút vốn vay, song phải đảm bảo số dư nợ không vượt HMTD đã thỏa
thuận.
+ Chiết khấu: là hình thức cho vay cầm cố chứng từ có giá, bộ chứng từ
XNK.
* Cho vay trung – dài hạn: Tín dụng trung hạn có thời gian vay trên
12 tháng. Những khoản TD này thường được sử dụng để đầu tư dự án, mua
sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nhà ở, đất đai, các công trình xây dựng
mang tính thương mại cũng như các dự án đầu tư khác.


Quy trình nghiệp vụ cho vay : Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ
tín dụng (CBTD) bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và
kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo 3 bước:
+Thẩm định trước khi cho vay.
+Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.
+Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình cụ thể:
+ Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn đánh giá thẩm định.
+ Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Bước 3: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh.


19


+ Bước 4: Dự kiến lợi ích của NH nếu khoản vay được phê duyệt, kết
hợp xem xét với tổng thể lợi ích khác khi thiết lập quan hệ TD với KH.
+ Bước 5: Các biện pháp đảm bảo tiền vay.
+ Bước 6: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
+ Bước 7: Lập báo cáo và thẩm định cho vay.
+ Bước 8: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay.
+ Bước 9: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán.
+ Bước 10: Phê duyệt khoản vay.
+ Bước 11: Quá trình thực hiện giao dịch đã được phê duyệt.
+ Bước 12: ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay,
giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
+ Bước 13: Giải ngân, quy trình giải ngân có 3 bước:
- Bước 1: Chứng từ giải ngân.
- Bước 2: Trình duyệt giải ngân.
- Bước 3: Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân
chuyển chứng từ.
+ Bước 14: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
+ Bước 15: Thu nợ gốc, lãi và phí khoản vay.
+ Bước 16: Thanh lý hợp đồng.


Hoạt động bảo lãnh.
Các sản phẩm bảo lãnh của BIDV BĐ đã thực hiện trong thời gian
qua gồm: bão lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh vay vốn…
Quy trình bảo lãnh:
+Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ

+Bước 2: Quyết định bảo lãnh
+Bước 3: Phát hành bảo lãnh
20


+Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
+Bước 5: Kết thúc bảo lãnh


Hoạt động huy động vốn.

Quy trình nghiệp vụ mở tài khoản
+Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu mở tài khoản.
+Bước 2: Kiểm tra hồ sơ mở tài khoản. Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ
hoặc chưa hợp lệ chuyển trả lại cho KH và hướng dẫn KH bổ sung hoàn
chỉnh. Nếu chấp nhận thì sang bước 3.
+ Bước 3: Tạo số CIF cho khách hàng (trường hợp KH chưa có CIF)
+ Bước 4: Mở tài khoản.
+ Bước 5: Kiểm soát và duyệt mở tài khoản.
+ Bước 6: Thông báo số tài khoản, quét mẫu chữ ký và lưu hồ sơ KH.
Quy trình gửi tiền mặt vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
+Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng.
+Bước 2: Kiểm tra chứng từ gửi tiền của khách hàng.
+Bước 3: Thu tiền.
+Bước 4: Tạo FDR (chứng nhận tiền gửi có kì hạn).
+Bước 5: Kiểm soát và duyệt giao dịch tao FDR.
+Bước 6: Nhập giao dịch gửi tiền vào FDR.
+Bước 7: Kiểm soát và duyệt giao dịch.
+Bước 8: In, trả hồ sơ cho khách hàng và lưu chứng từ.
Quy trình rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi

+Bước 1:Tiếp nhận yêu cầu rút tiền của khách hàng.
+Bước 2: Kiểm tra.
+Bước 3: Nhập giao dịch.
+Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch.
+Bước 5: In chứng từ, chi tiền mặt và lưu chứng từ theo quy định.
21




Hoạt động thanh toán.

Các sản phẩm thanh toán của BIDV BĐ đã thực hiện trong thời gian qua
gồm:
+ Thanh toán trong nước: thu hộ, chi hộ, thanh toán hóa đơn, chuyển
tiền trong nước…
+ Thanh toán quốc tế: thanh toán L/C, thanh toán VISA, chuyển tiền
ngoài nước…
2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Bình Định
2.1.8.1. Kết quả kinh doanh.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN Bình Định
(2010-2012)

(Đơn vị: tỷ đồng)
STT

Chỉ tiêu

I

II
1

Tổng tài sản
Kết quả kinh doanh
LN trước thuế
LN trước thuế b/q
đầu người
Tổng doanh thu
LN sau thuế
ROA(%)

2
3
4
5

KH
2009

TH
2009
3330

KH
2010

TH
2010
4420


KH
2011

TH
2011
5333

80

82

84

86

100

120

0.602

0.617

0.596

0.610

0.676


0.811

476
61.5
1.85

22

507
64.5
1.46

696
90
1.68


(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp )

Lợi nhuận gia tăng chứng minh cho việc sử dụng vốn đúng mục đích
và hiệu quả của Chi nhánh. Đạt được thành tựu này là nhờ sự điều hành, chỉ
đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng và sự nỗ lực, tận tình trong công
tác của tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Mặc dù giai doạn 2010-2012 có nhiều khó khăn thách thức, ảnh
hưởng tới khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng hoạt động của BIDV Bình
Định luôn ổn định và phát triển một cách bền vững, tạo dựng tiền đề vững
chắc cho hoạt động của những năm tiếp theo.
Với tổng tài sản tăng cường bình quân 15%/năm, dư nợ tín dụng tăng
bình quân 16%/năm, vốn huy động tăng bình quân 41%/năm. Chất lượng
hoạt động ổn định và nâng cao, với nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp <1%,

lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 34%/năm, chuyển dịch mạnh mẽ sang
hoạt động kinh doanh bán lẻ với dư nợ tăng bình quân 32%/năm, huy động
vốn bán lẻ tăng bình quân 35%/năm. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng
lợi nhuận chiếm tỷ lệ cao.
Hàng năm BIDV Bình Định đều đạt và vượt kế hoạch kinh doanh
Tổng giám đốc giao, được xếp loại hình thành xuất săc nhiệm vụ. Năm 2010
BIDV Bình Định được Hội đồng quản trị BIDV phong tặng danh hiệu “Đơn
vị kinh doanh đặc biệt xuất sắc”, “Lá cờ đầu toàn hệ thống BIDV”, “Cờ thi
đua của Thủ tướng Chính Phủ”, “Cờ thi đua của Thống đốc”, “Cờ thi đua
của UBND tỉnh Bình Định”; Năm 2011 là 1 trong 5 Chi Nhánh đạt danh
hiệu “Đơn vị kinh doanh đặt biệt xuất sắc” toàn hệ thống BIDV, “Cờ thi đua
của Thống đốc”, “Bằng khen của UBND tỉnh Bình Định”; Năm 2012 đạt
doanh hiệu “Đơn vị kinh doanh xuất sắc” dẫn đầu khu vực Nam Trung Bộ,
đủ tiêu chuẩn đề nghị các cấp xét tặng thưởng.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh, BIDV luôn quan tâm và tích cực đi đầu
trong công tắc đền ơn đáp nghĩa, phụng dưỡng các mẹ VNAH, công tác An
sinh xã hội, thăm hỏi tặng quà cho các anh mồ côi, các đồng bào xã nghèo
An Hưng, ủng hộ hỗ trợ đồng bào bị lũ lụt, ủng hộ hàng trăm hiệu đồng cho

23


quỹ khuyến học của các trưởng trong tỉnh,… Được Bộ Trưởng Bộ Lao động
– thương binh và xã hội tặng Bằng khen có thành tích xuất sắc trong công
tác hỗ trợ giảm nghèo và thực hiện chính sách An sinh xã hội giai đoạn
2010-2012.

+ Điên hình như:
o
o

o
o
o

o
o
o

o

Nổi bật là xây dựng công trình nông thôn mới tại Huyện Hoài Ân, trị
giá: 15 tỷ (Trường học, trạm ý tế …)
Chương trình 30A của Chính phủ (32 tỷ Đồng), cấu phần nhà ở cho
người nghèo (10 tỷ, 688 nhà), cấu phần giáo dục ý tế.
Tài trợ chương trình xóa nhà tạm dột nát tại huyện Hoài Ân Phù Cát
(4,6 tỷ).
Ủng hộ quỹ khuyến học tỉnh Bình Định học bổng BIDV (1 tỷ đồng)
Tặng hàng trăm phần quà cho trung tâm bảo trợ xã hội ở An Nhơn,
đối tượng là những người già không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật,
mồ côi.
Cùng 7 chi nhánh khu vực Nam Trung Bộ quyên góp và ủng hộ trên
7.000 quyển sách cho Thư viện huyện Hoài Ân.
Ủng hộ tiền, quần áo, vật phẩm cho đồng bào các tỉnh địa phương bị
thiệt hại do thiên tai, bão lụt hàng năm.
Duy trì thường xuyên việc trao học bổng cho học sinh học giỏi trên
địa bàn như Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, trường THPT Quốc
học Quy Nhơn, trường Đại Học Quy Nhơn… trao học bổng cho giáo
viên, học sinh các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tại
Thành Phố Quy Nhơn.
Các chương trình an sinh xã hội khác.


BIDV luôn chú trọng công tác đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm dịch vụ mới, đào tạo nguôn nhân lực, đổi mới phong cách phục
vụ, nâng cao khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

24


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV BĐ.
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của
các ngân hang nói chung và của BIDV BĐ nói riêng, bởi nguồn vốn chính
của một ngân hàng là nhuồn vốn huy động. Hơn nữa huy động vốn không
phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn
và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của ngân
hàng.
Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp
ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu vốn cho
quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên
cơ sở xác đinh thị trương đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi
suất ra sao.

25


×