TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA ĐỊA LÍ – ĐỊA CHÍNH
NHẬT BẢN SIÊU CƯỜNG QUỐC
TRÊN THẾ GIỚI
Học phần : Địa lí kinh tế thế giới 2
Nhóm TH : Nhóm 1
GVHD
: Trương Thị Thùy Trang
NỘI DUNG
I: KHÁI QUÁT CHUNG
II: SỰ THẦN KÌ CỦA
III. Ý NGHĨA VÀ BÀI
VỀ ĐK TỰ NHIÊN –
NỀN KINH TẾ NHẬT
HỌC KINH NGHIỆM
TNTN VÀ ĐK KINH TẾ
BẢN
- XÃ HỘI
KẾT LUẬN
I. Khái quát chung về ĐKTN-TNTN và
ĐK kinh tế-xã hội
1. Đặc điểm TN – TNTN
•. Vị trí địa lí.
−. Là một quần đảo nằm
trong Thái Bình Dương,
phía đông lục địa châu Á.
−. Kéo dài từ bắc xuống nam
theo hướng vòng cung,
dài trên 3800km.
−. Gồm 4 đảo lớn và hàng
nghìn đảo nhỏ.
• Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
⁻ Địa hình.
+ Đồi núi chiếm 80% diện tích.
+ Chịu ảnh hưởng của hoạt động núi lửa, động đất, sóng thần.
+ Đồng bằng nhỏ hẹp chạy theo ven biển.
+ Diện tích đất canh tác chiếm 10% diện tích lãnh thổ.
− Khí hậu
+ Nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mưa nhiều.
+ Phía bắc có khí hậu ôn đới, mùa đông kéo dài, lạnh và có nhiều
tuyết.
+ Phía nam có khí hậu cận nhiệt đới, mùa đông ôn hòa, mùa hạ
nóng, thường có mưa to và bão.
+ Lượng mưa TB: 1000-3000mm.
⁻ Sông ngòi
⁻ Không có sông lớn, có nhiều sông nhỏ.
⁻ Chủ yếu là sông miền núi: ngắn, dốc, nước chảy xiết.
Có giá trị thủy điện, du lịch và cung cấp một phần nước tưới.
– Tài nguyên rừng
+ Chiếm 64% diện tích lãnh thổ, rừng có nhiều loại từ rừng lá kim đến rừng
cận nhiệt ẩm.
+ Chất lượng rừng thấp do khai thác quá mức.
– Tài nguyên biển
+ Phong phú, đa dạng: cá thu, cá ngừ, cá trích, cá mói, tôm…
− Tài nguyên khoáng sản: rất nghèo, Nhật thiếu hầu hết các loại khoáng
sản.
+ Than trữ lượng 21 tỉ tấn.
+ Các khoáng sản khác trữ lượng không đáng kể.
+ TN khoáng sản chỉ đáp ứng 2% mức tiêu thụ trong nước.
• Điều kiện kinh tế - xã hội.
– Là nước đông dân, phần lớn dân cư tập trung ở các
thành phố ven biển.
– Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm thấp và đang giảm dần,
chỉ còn ở mức 0,1% vào năm 2005.
– Tỉ lệ người già trong dân cư ngày càng lớn.
– Thành phần dân tộc tương đối thuần nhất, dễ quản lí.
– Người lao động cần cù, làm việc tích cực, với ý thức
tự giác và tinh thần trách nhiệm cao.
– Người Nhật rất chú trọng đầu tư cho giáo dục.
– Nhật Bản là nước theo chế độ Quân chủ đại nghị.
Nhật Bản hiện là một trong các nước có chỉ số lạm phát thấp nhất thế giới
Những chỉ số về tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản
II. Sự thần kì của nền kinh tế Nhật Bản
Thời kì trước cách mạng của vua Minh Trị.
Thời kì sau cách mạng Minh Trị đến chiến tranh thế giới 2.
Nhật Bản sau đại chiến tranh thế giới 2.
Nền kinh tế Nhật Bản từ cuối thập niên 80 đến thế kỉ XXI.
Các ngành kinh tế của Nhật Bản.
Nguyên nhân phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản .
Trước cách mạng của vua Minh Trị
•
Là một nước phong kiến (Tây Âu và Hoa Kì đã trãi qua con đường phát triển CNTB).
•
Thực hiện chính sách đóng cửa.
•
Không có công nghiệp chỉ có thủ công và thương nghiệp.
Nền kinh tế lạc hậu.
Sau cách mạng Minh Trị đến chiến tranh thế giới 2
•
Thực hiện cuộc cách mạng tư sản (1867-1868).
•
Thực hiện “Duy Tân” đất nước.
Kinh tế phát triển nhất là công nghiệp, nhiều ngành tăng đáng kể.
Bảng: Sản lượng SX than và thép trong giai đoạn 1886-1913.
Đơn vị: Triệu tấn
•
Ngành
1886
1913
Sản xuất than
1,3
2,1
Sản xuất thép
Chưa có
2,5
Sau chiến tranh thế giới 2 đất nước bị tàn phá nặng nề.
Nhật Bản sau đại chiến tranh thế giới 2
Giai đoạn 1945-1955: Tái thiết và phát triển
kinh tế.
Giai đoạn 1960-1980: Cuộc tái chinh
phục
Giai đoạn thập niên 1980: Nhật Bản trở
thành siêu cường quốc kinh tế.
• Giai đoạn 1945-1955: tái thiết và phát triển kinh tế
− Kế hoạch đầu tiên: phát triển công nghiệp than ->
phục hồi công nghiệp nặng.
Kết quả: CN tăng nhanh 22% (năm 1947) và 46%
(năm 1948).
– Phát triển công nghiệp hướng về xuất khẩu, sản
xuất nhiều mặt hàng công nghệ: ô tô..phục vụ cho
chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương của Hoa Kì.
Tạo điều kiện cho nền kinh tế phục hưng nhanh
chóng.
− Năm 1955 Nhật Bản gia nhập IMF và GATT.
Tạo nên thành quả kì diệu cho nền kinh tế Nhật
Bản.
– Tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc dân hàng năm
thời kì này là 9%.
– Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 3 lần.
– Tổng sản phẩm quốc dân chiếm vị trí thứ 5 trong số
các quốc gia công nghiệp phát triển (sau Hoa Kì,
Anh, Pháp, Đức).
– Mức tăng trưởng công nghiệp theo cấp số nhân,
đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng, hóa chất.
• Giai đoạn 1960-1980: cuộc tái chinh phục
− Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, trung bình là 11,2%
đặc biệt là thời kì 1965-1975 được xem là thời kì “thần
kì” của nền kinh tế.
– Bảng: Tốc độ tăng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản.
Đơn vị: %
1953-1955
56-60
61-65
66-70
1971
1973
1975
7.7
9.75
9.65
12.5
4.5
9.3
11
Nguồn: Tái sản xuất xã hội ở Nhật Bản-PAVZNERSa. A
chủ biên trích theo: Kt Nhật Bản giai đoạn thần kì” Lê Văn
Sang- Viện KTTG.
• Giai đoạn thập niên 1980: Nhật Bản trở thành siêu cường quốc kinh tế.
− GDP/người đứng thứ 5 trên thế giới.
+ Năm 1987: 19.450 USD.
+ Năm 1988: 23.270 USD vươn lên hàng thứ 3 thế giới.
− Tăng trưởng kinh tế luôn ở mức ổn định.
− Các ngành công nghiệp hàng đầu luôn được hiện đại hóa.
− Tổng thu nhập quốc dân GNP của Nhật Bản bằng 10% GNP của thế giới.
− Nhật Bản trở thành siêu cường kinh tế thứ 2 trên thế giới, và siêu cường
tài chính số 1 thế giới.
Trở thành nước có dự trữ vàng và ngoại tệ mạnh nhất thế giới.
– Tài sản thuần túy của Nhật Bản năm 1989 ở nước ngoài là 367 tỉ USD
chiếm vị trí số 1 và là chủ nợ thế giới.
Nền kinh tế Nhật Bản cuối thập niên 80 đến đầu thế kỉ XXI.
• Vào cuối thập niên 80 đến cuối thập niên 90: nền kinh tế phát triển
chậm lại.
− Tăng trưởng bình quân GDP 1,8% năm.
Thập kỉ 50
60
70
10%
14% 5,8%
80
90
Thế kỉ XXI
3,8
%
Có năm tăng
trưởng âm
Lúc lên, lúc xuống
• Nguyên nhân: Chậm thích ứng của mô hình kinh tế Nhật Bản đối
với làn sóng công nghệ mới (công nghệ thông tin)
• Đến thế kỉ XXI: Nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi trì trệ nhưng đã có
những dấu hiệu phục hồi nhờ các biện pháp của chính phủ.
6
5
6
5.1
5
4
4
3
3
2.7
2
2
2.5
1.9
1.5
1 1
0.8
0.4
0
Column2
1995
1997
1999
2001
2003
Biểu đồ thể hiện tốc độ GDP của Nhật Bản,
giai đoạn 1990-2005
2005
Tăng GDP (%)
Tăng GDP (%)
• Trong tương lai Nhật Bản vẫn là một nước mạnh:
– Năm 2011:
Tổng GDP hơn 5.869 tỉ USD.
Kim ngạch XNK 1.606 tỉ USD.
Dự trữ ngoại tệ lớn: 1.359 tỉ USD.
Đầu tư, viện trợ đứng vị trí cao.
Nhật Bản có tác động mạnh đến nền kinh tế, chính trị thế giới và khu vực trong những
thập niên đầu thế kỉ XXI.
Các ngành kinh tế của Nhật Bản
• Công nghiệp
Lược đồ công nghiệp Nhật Bản
Nguyên nhân phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản.
Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, gắn liền
với áp dụng kĩ thuật mới, tăng cường nhập KHKT nước ngoài.
Tập trung cao độ vào phát triển các ngành then chốt, có
trọng điểm theo từng giai đoạn.
Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng, vừa phát triển các xí
nghiệp lớn, vừa duy trì các cơ sở SX nhỏ, thủ công.
Chính phủ luôn điều chỉnh chiến lược phát triển KT
phù hợp với tình hình trong và ngoài nước.
Phát triển các ngành truyền thống và hiện đại.
Người lao động cần cù, tiết kiệm, kĩ thuật cao, tổ chức sản
xuất chặt chẽ…
Gia tăng Xk -> tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh liên tục
phát triển.
III. Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.
Ý nghĩa
•. Đối với Nhật Bản
−. Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kiệt quệ do những hậu quả của
chiến tranh thế giới II.
+. Trở thành cường quốc kinh tế thứ 2 trên thế giới.
+. Mở ra một thời kì mới, thời kì phát triển hùng mạnh.
−. Khẳng định vai trò quan trọng mang tính quyết định của yếu tố con
người: cần cù, sáng tạo.
−. Nâng cao vị thế của Nhật trên trường quốc tế, mở rộng quan hệ ngoại
giao, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
−. Đất nước ổn định và phát triển, chất lượng cuộc sống dân cư được cải
thiện.
−. Góp phần điều hòa thu nhập giữa khu vực kinh tế nhà nước, khu vực
kinh tế tư nhân, điều hòa phúc lợi xã hội -> kích thích sản xuất và tạo
nên sự tăng trưởng trong nền kinh tế.