Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Khóa luận tốt nghiệp tổ chức thi công đường ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.49 KB, 99 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của mạng lưới giao thông luôn gắn liền với sự phát triển
kinh tế xã hội. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi mạng lưới giao thông ngày
càng được mở rộng và hoàn thiện, đảm bảo giao thông thuận tiện và thông
suốt, phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu hàng hoá, văn hoá- kinh tế- xã hội giữa
các vùng miền với nhau.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp, điều này đặt ra cho nước ta nhiều thách thức cũng như cơ hội.
Để đạt được mục tiêu này cần giải quyết nhiều vấn đề, trong đó vấn đề giao
thông là một trong các vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu. Thực trạng mạng
lưới giao thông hiện nay ở Việt Nam cho thấy chưa đáp ứng được nhu cầu đi
lại cũng như lưu thông hàng hoá giữa các vùng miền. Do đó chúng ta cần phải
xây dựng một mạng lưới giao thông hoàn thiện hơn, đủ sức đáp ứng nhu cầu
phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói riêng.
Tổ chức thi công đường là giai đoạn cuối của quá trình xây dựng
đường, là giai đoạn tiến hành xây dựng một tuyến đường cụ thể theo thiết kế
kỹ thuật đã được phê duyệt. Quá trình tổ chức thi công thể hiện được các biện
pháp tổ hợp nhằm bố trí đúng chổ và đúng lúc mọi lực lượng lao động máy
móc và các nguồn vật tư cần thiết cho quá trình xây dựng đường. Đồng thời
xác định rõ thứ tự sử dụng và quan hệ tương hỗ giữa các loại phương tiện đó
trong suốt thời gian thi công để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, giảm giá
thành, đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong lao động.
Đường quốc lộ 279- trung tâm xã Na Ư (Km00 tại Km107+800m
QL279 đi Tây Trang- Km09+794m tại trung tâm xã Na Ư) dài 9,794Km
thuộc mạng lưới giao thông nằm trong quy hoạch hệ thống đường tuần tra
biên giới tỉnh Điện Biên nối cửa khẩu Tây Trang với Cửa khẩu Huổi Puốc.
Đây là một trong những tuyến đường chính trong việc phát triển mạng lưới
giao thông của khu trung tâm kinh tế cửa khẩu Tây Trang, tạo đà cho việc mở
rộng và phát triển cửa khẩu Tây Trang thành cửa khẩu quốc tế Việt Nam-Lào.
1



Để đánh giá kết quả sau 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học
Lâm Nghiệp, được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm Nghiệp, Khoa Cơ
điện và Công trình, Bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình, tôi tiến hành thực
hiện khoá luận tốt nghiệp:
“Thiết kế tổ chức thi công đường quốc lộ 279, trung tâm xã Na Ư, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên”
- Mục tiêu đề tài:
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật và các điều kiện thực tế lập thiết kế
thi công cho đoạn tuyến.
+ Xác định phương án máy và thành phần tổ đội thi công cho các hạng
mục công trình.
+ Lập các biện pháp kỹ thuật thi công, lập tiến độ thi công cho các hạng
mục công trình đảm bảo thời hạn thi công đề ra.
+ Tính toán chi phí, giá thành thi công.
- Nội dung:
Nội dung đề tài gồm 4 chương:
Chương I: Thiết kế tổ chức thi công nền đường và công trình.
Chương II: Thiết kế tổ chức thi công mặt đường.
Chương III: Tổ chức giao thông hoàn thiện và lập kế hoạch tiến độ tổ chức thi
công.
Chương IV: Tính toán giá thành.
Kết luận- Tồn tại- Kiến nghị.

2


Chương 1
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH
1.1 Tình hình đặc điểm khu vực xây dựng tuyến và điều kiện thi công

Tuyến đường QL279- trung tâm xã Na Ư là huyết mạch nối trung tâm xã
với các bản lân cận (bản Ka Hâu, Kon Can, Hua Thanh và Na Ư) nối xã Na Ư
với huyện và thành phố Điện Biên. Điểm đầu tuyến: Km00 tại Km107+800m
QL279 đi Tây Trang, điểm cuối tuyến: KM09+794m tại trung tâm xã Na Ư
huyện Điện Biên.
Tuyến đường dài 9,794Km nằm trên độ cao từ 620÷900m so với mực
nước biển và có vị trí địa lý sau:
+ Đầu tuyến: 21°14’47’’ Vĩ độ Bắc
102°55’05’’ Kinh độ Đông
+ Cuối tuyến: 21°11’40’’ Vĩ độ Bắc
102°57’13’’ Kinh độ Đông
Do thời gian thực tập hạn chế nên tôi chỉ tổ chức thi công cho đoạn tuyến
từ Km00÷ Km05.
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đường QL279- trung tâm xã Na Ư do
Công ty TNHH tư vấn xây dựng Tiến Lộc lập và qua quá trình khảo sát thực
tế cho thấy tình hình đặc điểm tự nhiên của khu vực xây dựng tuyến như sau.
a. Địa hình, địa mạo:
- Đoạn tuyến công trình đi qua nằm trong khu vực địa hình loại IV khu
vực miền núi. Đường có độ dốc dọc lớn nhiều cua gấp rất khó khăn cho việc
triển khai thi công, địa hình nhiều ngăn cách bởi các dải đá gốc, độ dốc sườn
núi lớn từ 30% đến 50%, cây cối rậm rạp, rừng có độ che phủ dày.
- Tuyến phải đi qua 2 yên ngựa cao và là nền đá, dọc tuyến có các công
trình đã được xây dựng kiên cố gây cản trở đến tuyến công trình như tuyến
kênh tưới công trình thuỷ lợi, tuyến đường điện hạ thế và một số nhà dân.
Nhìn chung các công trình này được xây dựng kiên cố nhưng không áp dụng
3


đúng tiêu chuẩn hành lang công trình đường giao thông.

- Trên tuyến cắt ngang qua 12 vị trí suối nhỏ, 01 vị trí suối lớn. Dọc
tuyến công trình có địa chất rất phức tạp, đá cấp IV phải chiếm 40%.
b. Địa chất khu vực công trình
Qua kết quả khảo sát đo vẽ địa chất công trình dọc tuyến, kết hợp tài
liệu khoan thăm dò đã được thực hiện ở bước TKKT, địa tầng dọc tuyến có sự
thay đổi liên tục song nhìn chung có 3 dạng cơ bản sau:
- Dạng 1: Trên là đất á sét lẫn dăm sạn nhỏ mảnh đá xít phong hoá kết
cấu chặt vừa dày từ 0,5÷2,5m tiếp đến là đá phiến sét phong hoá mạnh, dưới
cùng là tầng đá vôi.
- Dạng 2: Tầng đất phủ lẫn dăm sạn dày 0,5÷0,8 m. Dưới là đá phiến
sét phong hoá mạnh, một số đoạn qua vách đá phiến sét phong hoá mạnh lẫn
mạch đá vôi.
- Dạng 3: Tầng phủ đất lẫn dăm sạn dày 0,5÷0,7m. Dưới là đá C2, C3
dạng liền khối nứt nẻ (đá vôi).
c. Khí hậu thuỷ văn:
- Thuỷ văn: Do đặc điểm tuyến đi theo các sườn núi nên không cắt qua
nhiều khe. Tuyến cắt ngang qua 12 vị trí khe nhỏ, 01 vị trí suối tương đối lớn,
các khe nhỏ tuyến đi qua thường ít nước về mùa khô.
- Khí hậu:
Khu vực Tây Bắc phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80%÷90% lượng mưa trong
năm.
+ Lượng mưa trung bình năm 1800÷2000mm/năm.
Bảng 1.1 Bảng lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)
Tháng
Trị số

I
24,2


II
31,
1

III
57,6

IV
112,7

V
196,8

VI
263,6

+ Độ ẩm trung bình 83%
4

VII

VIII

316,

317,

4


6

IX
155,8

X
63,
1

XI

XII

TB

29,8

21,2

1585,3


Bảng 1.2 Bảng độ ẩm trung bình tháng và năm (%)
Tháng
Trị số

I
83

II

80

III
79

IV
81

V
82

VI
84

VII
86

VIII
87

IX
86

X
85

XI
83

XII

84

TB
83

+ Gió chủ yếu là hướng Tây và Tây Nam, tốc độ gió trung bình 3÷5m/s
+ Nhiệt độ trung bình trong năm 22,6°C
Bảng 1.3 Bảng nhiệt độ trung bình tháng và năm (°C)
Tháng
Trị số

I
16,
4

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX


18,0

20,4

23,6

25,5

26,1

25,8

25,5

24,7

X

XI

XII

TB

22,6 19,3

16,1

22,6


d. Tình hình dân cư, đặc điểm kinh tế:
Dọc theo tuyến đường QL279- trung tâm xã Na Ư đại bộ phận dân cư ở
đây là người dân tộc H’Mông, xã Na Ư có 194 hộ, tổng số nhân khẩu hơn
1237 người. Nhìn chung đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn gặp
nhiều khó khăn, do đặc thù là khu vực đồi núi cao nên việc giao lưu văn hoá
còn ở mức thấp so với mặt bằng chung của tỉnh. Khu vực công trình thuộc
vùng cao của huyện Điện Biên dân sống bằng nghề làm nương rẫy là chủ yếu,
mức thu nhập thấp. Nền kinh tế khu vực nghèo nàn lạc hậu, tốc độ phát triển
kinh tế chậm.
- Diện tích đất nông nghiệp: 662ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp và bỏ hoang: 5330ha.
- Số hộ khá chiếm 15% có thu nhập chính từ trồng trọt và chăn nuôi.
- Số hộ trung bình chiếm 30%÷35%.
- Số hộ nghèo chiếm 50%÷55%.
Tiềm năng kinh tế khu vực còn nhiều, các vùng đất hoang hóa chưa
được khai thác, chưa tận dụng hết về mọi mặt. Tận dụng tốt các tiềm năng
trên khu vực sẽ góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong khu vực.
1.1.2 Tình hình nguyên, vật liệu địa phương
- Đất đắp được tuyển lựa điều phối dọc tuyến. Kết quả đánh giá cho các
chỉ tiêu quyết định chất lượng đầm nén đạt độ chặt theo yêu cầu thiết kế như
5


sau:
+ Độ ẩm tốt nhất Wtn = 23%.
3
+ Độ chặt lớn nhất γ c max = 1,59T / m
- Đá xây dựng khai thác tại mỏ dọc tuyến đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu.

- Cát vàng lấy tại Pom Lót- huyện Điện Biên vận chuyển đến đầu tuyến
L=15Km.
- Sắt, thép, xi măng... lấy theo giá mặt bằng huyện Điện Biên cự ly vận
chuyển đến đầu tuyến L=15Km.
- Nhựa đường mua tại Hà Nội vận chuyển đến chân công trình
L=531Km.
- Tất cả các vật tư, vật liệu trước khi đưa vào thi công công trình như
sắt, thép, xi măng, cát, đá các loại, cấp phối tự nhiên chọn lọc, nhựa đường...
Nhà thầu phải tiến hành làm các thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý, thành phần hỗn
hợp, thành phần cốt liệu nguồn gốc trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát kiểm
tra và sau khi được chấp thuận mới đưa vào thi công.
- Hàm lượng bụi sét trong cát vàng dùng cho công tác bêtông M400#
trở lên không lớn hơn 1% khối lượng cát.
- Xi măng đạt chất lượng Việt Nam PC30, PC40-TC2682-92 như xi
măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn...
- Trong quá trình thi công mỗi lô xi măng sử dụng phải đảm bảo có hóa
đơn kèm theo giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng lô hàng do cơ quan chức
năng về tiêu chuẩn đo lường cung cấp.
- Xi măng sử dụng cho công trình phải đảm bảo đúng nhãn mác trên
bao bì và được bảo quản tại công trường trong nhà kho kín khô ráo, thông
thoáng tránh không được xi măng tiếp xúc với đất làm giảm chất lượng xi
măng.
- Sắt thép dùng cho công trình đạt tiêu chuẩn của tháp cán nóng theo
TCVN 1651-1975 và TCVN 3101-1979.
6


- Vật liệu nổ mua tại Công ty hoá chất mỏ Điện Biên vận chuyển đến
đầu tuyến L = 30Km.
1.1.3 Đặc điểm, tính chất của nền đường và công trình vượt dòng

a. Đối với nền đường
Đường quốc lộ 279- trung tâm xã Na Ư (Km00 tại Km107+800m
QL279 đi Tây Trang- Km09+794m tại trung tâm xã Na Ư) được thiết kế nâng
cấp trên cơ sở nền đường cũ đã có. Sau khi nâng cấp tuyến đạt cấp hạng
đường giao thông nông thôn loại A (TCN 210-1992).
Các thông số kỹ thuật của tuyến đường như sau:
- Tốc độ thiết kế 15Km/h.
- Tiêu chuẩn hình học tuyến:
+ Độ dốc dọc lớn nhất imax = 11% (khó khăn imaxcb = 12%).
+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu R min = 15m (mở rộng tối đa
W=1,0m).
+ Bán kính đường cong lồi min Rlồi = 50m.
+ Bán kính đường cong lõm min Rlõm = 50m.
+ Tải trọng thiết kế công trình H30-XB80.
- Quy mô mặt cắt ngang:
+ Bề rộng nền đường Bnền = 5,0m.
+ Bề rộng mặt đường Bmặt = 3,5m.
+ Bề rộng lề đường Blề = 2x0,75m.
+ Độ dốc ngang mặt đường 4%.
+ Độ dốc ngang lề đường 5%.
+ Cường độ mặt đường tính toán Eyc ≥ 980daN/cm2.
Dạng mặt cắt điển hình trên tuyến được thể hiện như sau:
+ Nền đường nửa đào, nửa đắp.

7


Hình 1.1 Nền đường nửa đào, nửa đắp
+ Nền đường đắp hoàn toàn.


Hình 1.2 Nền đường đắp hoàn toàn
+ Nền đường đào hoàn toàn.

8


Hình 1.3 Nền đường đào hoàn toàn
b. Đối với công trình thoát nước
- Rãnh dọc: Sử dụng tiết diện hình thang với các đoạn là đất, đất lẫn đá,
đá xít phong hoá. Sử dụng tiết diện tam giác với các đoạn là đá cứng.
+ Bề rộng rãnh dọc Br = 1,0m
+ Rãnh đất: hình thang [1/2x(1+0,4)x0,4]m2, mái rãnh 1/0,75.
+ Rãnh đá: hình tam giác 1/2x(1x0,4)m2.
- Cống ngang đường:
+ Các công trình thoát nước nhỏ trên tuyến được xây dựng vĩnh cửu, tải
trọng thiết kế H30-XB80.
+ Bề rộng cống tại các vị trí đường cong có R ≤ 30m có B=6m.
+ Bề rộng cống tại các vị trí đường cong có R ≥ 30m có B=5m.
+ Các kết cấu cơ bản của cống tròn dùng đá xây vữa xi măng mác
100#, ống cống dùng bê tông cốt thép M200#.
+ Các kết cấu cơ bản của cống bản dùng đá xây vữa xi măng mác 100#,
bê tông mặt bản, bê tông phủ mặt bản dùng bêtông mác 250#, bê tông mũ mố
dùng mác 200#.
+ Hình thức cửa vào của cống đối với các vị trí đắp cao dạng hình chữ
bát α = 15°÷30°, đối với nền đào sử dụng hố tụ mở rộng kết hợp dốc.
+ Hình thức cửa ra đối với các vị trí dốc lớn sử dụng tường đấu kết hợp
với dốc nước. Các vị trí dốc nước thoải ra dạng tường cánh chéo.
- Công trình thoát nước lớn:
+ Tại vị trí Km01+432,5m đến Km01+700m vượt qua suối nhỏ nhưng
do địa hình thoải và rộng nên việc đặt cầu là rất tốn kém và không hợp lý nên

lựa chọn phương án thiết kế đường tràn bê tông, Lđt = 267,5m.
+ Tải trọng thiết kế H30- XB80, khổ tràn B=5,0m mặt đường tràn bằng
bê tông M250# dày 18cm trên lớp đệm cát dày 10cm, ốp mái ta luy và chân
khay bằng đá hộc xây vữa xi măng 100# dày 30cm.

9


+ Đối với lớp mặt đường tràn bê tông: thiết kế B m=5,0m bố trí một khe
cơ dọc giữa tim đường, độ dốc ngang mặt đường i=1,5%. Theo chiều dọc
tuyến với khoảng cách 3m bố trí khe co. Khi kết thúc ca thi công khoảng 45m
bố trí một khe giãn, bề rộng khe co giãn bằng 1,5cm sâu 6,0cm.
1.1.4 Các điều kiện thi công
a. Năng lực của đơn vị thi công
Đơn vị thi công là Công ty TNHH tư vấn và xây dựng 1-5, đơn vị có đủ
khả năng về máy móc, thiết bị, nhân lực cho thi công. Số liệu cụ thể về năng
lực của công ty được thể hiện trong các bảng phụ biểu 1, phụ biểu 2 và phụ
biểu 3 thuộc phần phụ biểu.
b. Nhận xét chung và chủ trương
- Nhận xét chung:
+ Tuyến đường QL279- trung tâm xã Na Ư là tuyến đường duy nhất
nối trung tâm xã, các bản thuộc xã Na Ư với bên ngoài.
+ Do đặc điểm là xã biên giới với mạng lưới giao thông phức tạp và
xuống cấp việc đi lại và quản lý địa bàn khó khăn nên xã Na Ư lâu nay là
điểm nóng của tỉnh về tệ nạn buôn bán và tàng trữ các chất ma tuý. Để thuận
lợi cho việc đi lại của nhân dân, phát triển kinh tế và việc quản lý địa bàn của
các cấp ban ngành, giữ vững an ninh quốc phòng, chống các tệ nạn xã hội
trong khu vực thì việc đầu tư xây dựng tuyến đường QL279 đi trung tâm xã
Na Ư là rất cần thiết.
+ Tuyến đường được đầu tư xây dựng sẽ tạo tâm lý ổn định cho nhân

dân khu vực, đây cũng là sự mong đợi của nhân dân trong xã và đúng với mục
tiêu phát triển kinh tế toàn diện tại các vùng sâu vùng xa của Đảng và Nhà
nước. Tạo niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Tuyến đường cũng là huyết mạch cho việc trao đổi hàng hoá, góp
phần thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của sản xuất. Nâng cao đời sống của
nhân dân khu vực. Nhất là việc phát triển và ổn định kinh tế, chính trị, xã hội

10


cho khu vực. Đồng thời mở rộng khai hoang các vùng đất trống đồi trọc bảo
vệ hệ sinh thái, môi trường đặc biệt là bảo vệ rừng đầu nguồn.
+ Tuyến đường sẽ góp phần cho mối liên hệ giữa các huyện với xã,
giữa các xã với các bản và nhân dân được liên tục, kịp thời.
- Chủ trương:
+ Các đợn vị liên quan tập trung vốn và thời gian thi công ngắn nhất để
đưa tuyến đường vào sử dụng, thời gian hoàn thành là 9 tháng kể từ ngày khởi
công.
+ Trong quá trình thi công phải tổ chức tốt công tác đảm bảo giao
thông đi lại cho nhân dân.
+ Công tác chuẩn bị, giải phóng mặt bằng phải được hoàn thành trước
ngày khởi công 1 tháng.
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ kỹ thuật và khảo sát tỉ mỹ tình hình thực
địa tôi nhận thấy:
- Về kỹ thuật: gói thầu thi công cải tạo nâng cấp tuyến đường trong
vùng trung du miền núi, áp dụng công nghệ thi công tiên tiến nhưng đã trở
nên quen thuộc ở Việt Nam (nền đắp K98, móng cấp phối đá dăm, mặt đường
bê tông láng nhựa).
- Về khối lượng, gói thầu có khối lượng thi công không lớn lắm.
- Về tiến độ, thời gian thi công là 9 tháng.

- Vấn đề vật liệu xây dựng tại chổ tương đối thuận lợi, cự ly vận
chuyển không xa so với công trường trừ nhựa đường.
Với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, có đủ trang thiết bị, có đủ
lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân nhiều kinh nghiệm thi công, có nguồn
tài chính đảm bảo cho đơn vị thi công hoàn thành tốt nhiệm vụ: thi công đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng và hệ thống quy trình quy phạm hiện hành, công
trình có tính thẩm mỹ cao.
1.2 Xác định phương hướng và biện pháp tổ chức thi công
- Phương pháp thi công: Thi công bằng cơ giới kết hợp thủ công.
11


- Phương pháp tổ chức:
+ Số ca làm việc trong ngày, n = 01ca.
+ Nền đường và công trình tiến hành theo phương pháp thi công hỗn
hợp.
+ Mặt đường tiến hành theo phương pháp dây chuyền.
- Trình tự thi công:
+ Công tác chuẩn bị.
+ Thi công nền đường.
+ Thi công hệ thống thoát nước.
+ Thi công móng áo đường.
+ Thi công mặt đường.
+ Công tác hoàn thiện.
- Dây chuyền thi công:
+ Dây chuyền thi công nền đường.
+ Dây chuyền thi công hệ thống thoát nước.
+ Dây chuyền thi công mặt đường.
- Công tác đảm bảo giao thông trong quá trình thi công: Tổ chức phân
luồng xe, đặt biển báo hướng dẫn các phương tiện cơ giới đi lại.

1.3 Thiết kế tổ chức thi công nền đường
1.3.1 Thiết kế điều vận đất
Thiết kế điều vận đất nhằm chỉ các hướng điều vận, thực chất của công
tác điều phối đất là xác định chính xác các vị trí lấy đất, đổ đất. Trên cơ sở đó
xác định cự ly vận chuyển trung bình hợp lý, từ đó chọn phương pháp thi
công và chọn máy thi công. Công tác điều phối đất có ý nghĩa kinh tế rất lớn,
nó liên quan đến việc chọn máy thi công cho từng đoạn. Vì vậy khi thiết kế tổ
chức thi công nền đường phải làm tốt công tác này. Khi thiết kế điều vận đất
tuỳ theo điều kiện địa hình, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cụ thể mà điều phối
đất ngang hay điều phối đất dọc.

12


- Điều phối đất ngang: là điều phối đất theo hướng vuông góc với trục
của tuyến. Thường tiến hành trong các trường hợp sau:
+ Khi lấy đất ở thùng đấu ở hai bên đường để đắp đường.
+ Khi đào đất nền đào đổ bỏ thừa sang hai bên ta luy.
+ Khi đào đất ở phần nền đào cho phần nền đắp (khi thi công nền nửa
đào nửa đắp)
- Điều phối đất dọc: Là điều phối đất từ nền đào theo hướng dọc trục
của tuyến để đắp cho phần nền đắp (hoặc đưa đất đổ ra ngoài). Với kiểu điều
phối đất này thì khối lượng đất được điều hoà trong phạm vi xây dựng đường.
Điều phối đất dọc mang lại hiệu quả kinh tế, rút ngắn cự ly vận chuyển tạo
điều kiện thi công nhanh.
Cự ly vận chuyển trung bình trên một đoạn đường được xác định là
khoảng cách vận chuyển đất tính từ tâm phần nền đào đến tâm phần nền đắp
(m).
Cự ly vận chuyển trung bình được xác định theo công thức sau:
n


Dtb =

∑V .D
i

i

1

n

∑V

(m)

(1-1)

i

1

Trong đó: Dtb là cự ly vận chuyển trung bình.
Vi là khối lượng cần vận chuyển trên đoạn.
Di là cự ly vận chuyển của khối lượng Vi.
Việc vận chuyển đất của một tuyến đường chiếm phần lớn giá thành
xây dựng đường. Cự ly vận chuyển đất là một trong những căn cứ quan trọng
để lựa lựa chọn máy thi công cho phù hợp.
Việc xác định cụ ly vận chuyển đất được tính toán qua khối lượng từng
đoạn nhỏ theo công thức (1-1). Tiến hành điều vận đất trên tuyến và phân

đoạn thi công cho từng 1000m. Được thể hiện ở bảng (1.4).
Bảng 1.4 Bảng phân đoạn thi công và khối lượng công tác
STT

Khoảng cách đoạn

Khối lượng
Đất đào
Đá đào
13

Khối lượng đất đắp
(m3)


(m3)
(m3)
Đoạn I Km00÷Km01
3208,69
0
2144,51
Đoạn II Km01÷Km02
3158,49
646,20
621,22
Đoạn III Km02÷Km03
20193,69 15539,99
920,31
Đoạn IV Km03÷Km04
6336,97

737,23
692,50
Đoạn V Km04÷Km05
5933,05
4923,14
2311,16
Trên các đoạn tuyến qua nghiên cứu hồ sơ TKKT và khảo sát thực tế
cho thấy: Địa hình tuyến đi qua không bằng phẳng có độ dốc tương đối lớn,
khối lượng đất đào lớn hơn khối lượng đất đắp. Do vậy trên tất cả các đoạn
tuyến khối lượng điều vận đất ngang là chủ yếu. Đất thừa được đổ tại vị trí
quy định của địa phương.
- Xác định khối lượng công tác.
Khối lượng công tác đất là khối lượng thiết kế kỹ thuật đã điều chỉnh
sau khi khảo sát thực tế. Khối lượng đất lấy từ nền đào phải được nhân thêm
hệ số điều chỉnh do nền đắp phải được đầm nén đến độ chặt theo yêu cầu
(đảm bảo đủ đất để đắp).
Khối lượng đất cần thiết chuyển về đắp được tính theo công thức:
Vđ = Vtk.Ke (m3)

(1-2)

Trong đó: Vđ là thể tích đất cần lấy để đắp (m3).
Vtk là thể tích đất đắp tính theo thiết kế (m3).
Ke là hệ số điều chỉnh do độ rỗng của đất tự nhiên.
Theo công thức (1-2) ta xác định được khối lượng đất cần thiết cho từng
đoạn.
Với hệ số Ke được xác định đối với á sét pha sỏi sạn Ke=1,2.
Khối lượng đào đắp cần thiết cho từng đoạn được thể hiện trong bảng (1.5).
Bảng 1.5 Bảng tổng hợp khối lượng làm đất nền cho từng đoạn
Khối lượng (m3)


Tên
đoạ
n

Đất đắp

I
II
III
IV

2144,51 3208,69
0
621,22 3158,49
646,20
920,31 20193,69 15539,99
692,50 6336,97
737,23

Đất đào

Đá đào

Hệ
số
Ke
1,2
1,2
1,2

1,2

14

Khối
lượng cần
để đắp
(m3)
2573,41
745,46
1104,37
831,0

Khối lượng cần đổ đi
(m3)
Đất

Đá

635,28
2413,03
19089,32
5505,97

0
646,20
15539,99
737,23



V


2311,16 5933,05 4923,14
6689,70 38830,89 21846,56

1,2

2773,39
8027,63

3159,66
30803,26

4923,14
21846,56

Khối lượng và cự ly vận chuyển được tổng hợp trong bảng (1.6).
Bảng 1.6 Bảng khối lượng và cự ly vận chuyển
Khối lượng đổ đi (m3)
Đất
Đá
635,28
0
2413,03
646,20
19089,32
15539,99
5505,97
737,23

3159,66
4923,14
30803,26
21846,56

Tên đoạn
I
II
III
IV
V


Cự ly vận
chuyển (m)
500
1000
70
300
500

Sơ đồ điều vận đất được thể hiện trong hình (1.4).
L=70m

35733,68
L=1000m
L=300m

Khèi l îng ®¾p (m3) Khèi l îng ®µo (m3)


L=500m

3208,69

2573,41

L1

7074,20

3804,69

745,46

L2

1104,37 831,00

L3

L=500m

10856,19

2773,39

L4

Hình 1.4 Sơ đồ điều vận đất
Chú thích:

15

L5


Hướng đổ đất
Hướng chuyển đất sang nền đắp
Bãi đổ
Đất đắp
1.3.2 Lập phương án máy cho thi công nền đường
a. Chọn máy chủ đạo và phương án máy cho thi công.
Nguyên tắc chọn máy:
- Chọn máy chính trước, chọ máy phụ sau.
- Máy được chọn trước hết phải làm việc được, đảm bảo năng suất và
an toàn khi làm việc.
- Chọn máy phải có công suất phù hợp với khối lượng công tác, đảm
bảo thời hạn thi công.
- Trong cùng một điều kiện thi công mà có thể có 2 hoặc 3 loại máy thi
công thì ta phải so sánh tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để chọn loại máy thi công
cho hợp lý.
Dựa vào đặc điểm của công tác thi công trên tuyến, tôi quyết định
chọn: Máy đào gầu sấp và máy ủi để tiến hành đào nền đường, vét hữu cơ.
Dùng thuốc nổ để thi công nền đá. Vận chuyển đất thừa và đá bằng ôtô tự đổ,
san đất bằng máy ủi kết hợp thủ công. Đầm lèn đất bằng máy lu và đầm cóc.
b. Tính toán năng suất máy theo điều kiện cụ thể.
Để xác định năng suất của các máy thi công nền đường có hai cách:
- Tra theo định mức dự toán xây dựng cơ bản năm 2000 của BXD.
- Tính toán cụ thể theo lý thuyết với điều kiện thi công thực tế.
* Tính năng suất cho máy đào gầu sấp V = 0,8 m3
- Năng suất của một giờ:

Ns =

3600.V .K c
t .K r

(m3/h)

(1-3)

Trong đó:
16


V = 0,8 m3 thể tích gầu.
t: Chu kỳ làm việc của máy, t = 20s.
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,2.
Kc: Hệ số đầy gầu, Kc = 0,98.
Vậy:

Ns =

3600.0,8.0,98
= 117,60 (m3/h)
20.1,2

- Năng suất một ca:
Nc = 8.Ns.Kt (m3/ca)

(1-4)


Trong đó:
Ns: Năng suất làm việc của máy trong một giờ.
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,68.
Vậy: Nc = 8.117,60.0,68 = 639,74 (m3/ca)
* Tính năng suất ôtô vận chuyển đất, đá.
- Năng suất của một giờ:
Ns =

Trong đó:

60.V x .K c
(m3/h)
T .K r

(1-5)

V: Thể tích của xe, V = 8 m3.
Kc: Hệ số chất đầy, Kc = 0,98.
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,2.
T: Chu kỳ làm việc của xe
T = T1 + T2 + T3 + T4 + T5
Với T1,T2: Thời gian xe chở đất trên đường và quay về.
T1 = T2 =

Trong đó:

S
V

S: Là quãng đường xe chạy, S = 1 Km.

V: Vận tốc trung bình của xe, V = 30 Km/h.
Vậy:
T1 = T2 =

1
.60 = 2 (phút)
30

T3: Thời gian quay đầu xe và khởi động, T3 = 2 (phút).
T4: Thời gian quay đầu lại và đổ đất, T4 = 2 (phút).
17


T5: Thời gian xúc cho một xe, T5 = t’.n
Với: t’: Chu kỳ làm việc của máy xúc, t’ = 20 s
n: Số lần gầu đổ cho một xe.
n=

V
8
=
= 10,20 (gầu)
V g .K e 0,8.0,98

(1-6)

Nên: T5 = 20.10,2 = 204 (s) = 3,4 (phút).
Vậy: T = 2 + 2 + 2 + 2 + 3,4 = 11,4 (phút).
Vậy:
Ns =


60.8.0,98
= 34,39 (m3/h).
11,4.1,2

- Năng suất của ca xe:
Nc = 8.Ns.Kt = 8.34,39.0,85 = 233,78 (m3/ca).
Với Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,85.
* Tính năng suất của máy ủi
N=

Trong đó:

3600.T .K t
.Q.K d
t.K r

(m3/ca)

(1-7)

T: Thời gian làm việc trong một ca.
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,85
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,2
Kd: Hệ số ảnh hưởng đến độ dốc, Kd = 1
Q: Khối lượng đất trước lưỡi ủi có trạng thái chặt khi xén và vận
chuyển đất.

l.H 2 .K tt
Q=

2.K t .tgϕ

(m3)

(1-8)

Với:
l: Chiều dài lưỡi ủi, l = 3,95 m.
H: Chiều cao lưỡi ủi, H = 1 m
φ: Góc ma sát trong của đất, phụ thuộc vào trạng thái của đất.
(φ = 400 → tgφ = tg400 = 0,84)
Ktt: Hệ số tổn thất khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự ly khi vận chuyển.
Ktt = 1 – (0,0005 + 0,004.L)
18


Ktt = 1 – (0,0005 + 0,004.50) = 0,799 ≈ 0,8
Q=

Vậy:

3,95.12.0,8
= 2,21 (m3)
2.0,85.0,84

t: Chu kỳ làm việc của máy được tính khi áp dụng sơ đồ vận hành máy
làm việc tiến, lùi:
t=

L x Lc Ll

+
+ + 2.t h + 2.t d (s)
V x Vc Vl

Trong đó:

(1-9)

Q

Lx: Chiều dài xén đất, L x = h.l (m)
h: Chiều sâu xén bình quân, h = 10 cm.
l: Chiều dài lưỡi ủi, l = 3,95 m
⇒ Lx =

2,21
= 5,60
0,1.3,95

(m)

Lc: Chiều dài chuyển đất, Lc = L – Lx = 50 – 5,60 = 44,4 m
Ll: Chiều dài lùi lại, Ll = Lx + Lc = 50 m
Vx, Vc: Tốc độ đào và chuyển đất, do trong khi đào và chuyển đất máy
chạy số 1 nên Vx = Vc = 0,9 m/s.
Vl: Tốc độ lùi lại, Vl = 0,92 m/s
th: Thời gian nâng hạ lưỡi ủi, th = 2,5 s
td: Thời gian đổi số, td = 4 s
⇒t =


5,60 44,4 50
+
+
+ 2.2,5 + 2.4 = 122,9 (s)
0,9
0,9 0,92

Vậy năng suất máy ủi là:
Ns =

3600.8.0,85
.2,21.1 = 336,8 (m3/ca)
122,9.1,2

Việc xác định năng suất của máy, nhân lực có thể được xác định qua
việc áp dụng định mức xây dựng cơ bản vào điều kiện thi công cụ thể nơi xây
dựng công trình. Đối với tuyến đường thiết kế tổ chức thi công vận dụng định
mức XDCB 2005, tôi xác định được năng suất theo bảng (1.7).

19


Bảng 1.7 Bảng xác định năng suất các máy tra theo định mức xây dựng 2005
ST
T
1
2
3
4
5


Tên máy

Tên việc

MHĐM

Máy lu 16T
Máy lu 9T
Ôtô vận chuyển < 2Km
Nhân công
Nhân công

Đầm đất
Đầm đất
VC đất
Phá đá
Đào đất

AB.64113
AB.64113
AB.4242
AB.51323
AB.31123

Năng
suất
0,335
0,42
0,38

6,12
5,79

Đơn vị
ca/100m3
ca/100m3
ca/100m3
công/100m3
công/100m3

c. Chi phí nhân công ca máy cho thi công nền đường
Căn cứ vào trình tự, khối lượng công việc, năng suất máy và nhân công
tôi lập bảng chi phí ca máy và nhân công cho thi công nền đường như bảng
(1.8).
Bảng 1.8 Bảng khối lượng nhu cầu máy và nhân công thi công nền đường
Máy đào (ca)
Đoạ
n

Đào
Xúc
đất đất, đá
I
5,01 10,03
II
4,94 10,88
III 31,57 87,42
IV
9,91 20,96
V

9,27 26,24
Tổng 60,70 155,53

Ôtô vận
chuyển đất,
đá đổ đi (ca)
2,72
13,09
148,13
26,71
34,57
225,22

Máy ủi (ca)
Chuyể
San
n đất,
đất
đá
7,64
1,89
2,21
9,08
3,28 102,82
2,47
18,54
8,23
24,00
23,81 156,33


Máy lu (ca)
Lu 9T

Lu
16T

Nhân
công
(công)

10,81
3,13
4,64
3,49
11,65
35,72

8,62
2,50
3,70
2,78
9,29
26,89

149,00
43,16
63,94
53,90
160,57
470,57


1.3.3 Biện pháp tổ chức thi công trên tuyến.
Để đảm bảo cho quá trình thi công được tiến hành nhịp nhàng liên tục
và đảm bảo chất lượng công trình, quá trình thi công phải được tiến hành theo
các trình tự sau:
a. Đối với đoạn thi công đắp mở rộng và tôn cao lấy đất từ hai bên đường.
20


1- Dọn dẹp tuyến, đào bỏ hữu cơ, đánh cấp bề rộng nền đắp.
2- Đào chuyển đất từ hai bên đường về đổ thành từng đông theo cự ly
thích hợp.
3- San đất đắp thành từng lớp ngang dày 0,2m.
4- Tưới ẩm đất (nếu cần thiết) và lu lèn đến độ chặt theo yêu cầu.
b. Đối với đoạn thi công vừa đắp mở rộng vừa đào nền đường.
1- Dọn dẹp tuyến, đào bỏ hữu cơ, đánh cấp bề rộng phần đắp.
2- Đào đất tại phần nền đào chuyển sang phần nền đắp, kết hợp với
chuyển đất từ hai bên đường.
3- San đất thành từng lớp, tưới ẩm nếu cần thiết.
4- Lu lèn phần đất đắp đến độ chặt theo yêu cầu.
5- San phẳng bề mặt phần nền đào.
6- Lu lèn bề mặt nền đào.
7- Đào rãnh biên.
1.3.4 Xác định thành phần tổ đội máy
Để xác định các tổ máy làm việc vào từng điều kiệ cụ thể, đảm bảo cho
ca máy làm việc bình thường, đảm bảo tiến độ thi công chung cho toàn tuyến
và tận dụng tối đa năng suất ca máy tiến hành bố trí như sau:
a. Tính số lượng máy và nhân lực cần thiết.
Ta áp dụng công thức:
N=


P
T

(máy hay người)

(1-10)

Trong đó:
N: Số máy cần thiết hay số nhân công trong đội.
P: Số ca máy hay tổng số nhân công cần thiết để thi công xong tuyến
đường.
T: Thời gian thi công.
* Tổng số xe vận chuyển cần thiết để máy đào làm việc hết công suất.
Áp dụng công thức:
ns =

Nd
Nx

(xe)

(1-11)
21


Trong đó:
ns: Số xe cần thiết trong một ca để chở hết đất sao cho máy đào làm
việc hết công suất.
Nd: Năng suất máy đào (m3/ca).

Nx: Năng suất xe vận chuyển đất (m3/ca).
b. Bố trí thiết bị thi công.
- Máy đào Kobelco (0,8÷1,2 m3/gầu)

= 03 cái.

- Máy ủi 140CV÷180CV

= 05 cái.

- Máy san 110CV

= 03 cái.

- Máy đầm chân cừu 9 tấn

= 02 cái.

- Máy lu rung 25T

= 02 cái.

- Máy lu bánh thép Sakai 12T

= 04 cái.

- Máy nén khí (10 m3/phút)

= 05 cái.


- Máy khoan Ф42mm

= 02 cái.

- Máy đầm cóc Mikasa

= 06 cái.

- Xe téc chở nước 6m3

= 02 cái.

- Ôtô tự đổ 7÷15 T

= 08 cái.

c. Bố trí thiết bị kiểm tra, dụng cụ thí nghiệm.
- Máy đo đạc:
+ Máy kính vĩ

= 01 bộ.

+ Máy thuỷ bình

= 01 bộ.

+ Thước chữ A, thước 30m.. = 03 bộ.
- Thiết bị kiểm tra chỉ tiêu cơ lý, độ chặt đất nền.
+ Thiết bị rót cát kiểm tra độ chặt nền


= 01 bộ.

+ Thiết bị đốt cồn + dao đai + cân xác định độ ẩm

= 01 bộ.

+ Thiết bị nén, khuôn...thí nghiệm CBR

= 01 bộ.

d. Nhân lực tham gia thi công
Bậc (3/7 ÷ 5/7) = 70 người.
1.4 Thuyết minh cho phương án thi công
22


1.4.1 Những căn cứ để lập biện pháp tổ chức thi công.
- Căn cứ thông báo mời thầu của Ban QLDA huyện Điện Biên tháng 10
năm 2007.
- Căn cứ Hồ sơ mời thầu và Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công do Công ty
TNHH tư vấn đầu tư xây dựng Tiến Lộc lập được UBND tỉnh Điện Biên phê
duyệt.
- Căn cứ năng lực thực tế của đơn vị thi công Công ty TNHH tư vấn và
xây dựng 1-5 về máy móc, thiết bị, vật tư, tiền vốn và nhân công.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực tuyến đi qua đã
thu thập được qua nghiên cứu hiện trường.
- Quy trình tổ chức thi công TCVN 4055-85, quy trình thiết kế lập tổ
chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công TCVN 4252-88.
- Định mức xây dựng cơ bản số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005
của Bộ Xây dựng. Giá cả máy thi công tính toán theo Thông tư số

06/2005/TT-BXD ngày 15/05/2005 Của Bộ Xây dựng. Biểu cước vận chuyển
hàng hoá bằng ôtô số 26/2005/QĐ-UBND tỉnh Điện Biên.
1.4.2 Công tác chuẩn bị
a. Chuẩn bị tại văn phòng.
- Ngay sau khi trúng thầu, Đơn vị thi công sẽ tổ chức nghiên cứu kỹ Hồ
sơ TKKT để nắm rõ các yếu tố kỹ thuật của công trình.
- Nghiên cứu kỹ đặc điểm thời tiết, khí hậu khu vực thi công (mùa mưa,
mùa khô, số ngày mưa...).
- Lập biểu đồ tiến độ thi công:
+ Kế hoạch hợp tác giữa các đội, các bộ phận thi công.
+ Xây dựng biều đồ điều phối đất, biểu đồ cung ứng vật liệu, vật tư.
+ Biểu đồ nhân lực, phương tiện thi công...
- Xây dựng quy chế an toàn lao động, nội quy công trường.
- Hợp đồng với những nhà cung cấp vật liệu, vật tư thiết yếu: sắt thép,
xi măng, dầu, vật liệu nổ...
23


b. Chuẩn bị tại hiện trường:
- Đơn vị thi công liên hệ với chính quyền địa phương hoàn thành các
thủ tục: khai báo tạm trú tạm vắng, khu vực địa điểm lán trại, kho tàng, vị trí
tập kết vật liệu, nơi đổ vật liệu thừa... Cam kết đảm bảo an ninh, vệ sinh môi
trường trong quá trình thi công.
- Xây dựng ban điều hành công trường, bãi đổ xe, nhà kho tập kết vật
liệu. Bước đầu tập kết một số máy móc thiết bị phục vụ cho thi công. Xác
định cụ thể các nguồn và phương thức cung cấp vật tư, vật liệu cần thiết...
- Đơn vị thi công tiến hành khôi phục cọc, mốc. Đo đạc khảo sát thu
thập các số liệu bổ sung để lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công theo quy trình
khảo sát hiện hành và chỉ dẫn của TVGS.
- Khảo sát địa hình và các yếu tố hình học.

- Khảo sát địa chất công trình và các thí nghiệm.
- Khảo sát độ ổn định của nền đường.
- Khảo sát các hạng mục khác.
c. Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Đơn vị thi công sẽ tiến hành phát quang cây, di chuyển cây, đào bỏ
lớp đất hữu cơ, các kết cấu xây dựng...gọi chúng là chướng ngại vật trong
phạm vi thi công theo Hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt với sự thống nhất của
TVGS. Giới hạn của khu vực thi công công trình được tính theo bề rộng mặt
cắt ngang chi tiết của Hồ sơ TKKT thi công. Lập hệ thống trắc đạc xác định
vị trí xây dựng công trình.
- Tất cả các chướng ngại vật đều được mang ra khỏi khu vực thi công.
Công ty có trách nhiệm giữ gìn mọi vật được chỉ định giữ lại. Vật liệu đổ đi
trong quá trình phát quang phải được đổ đúng nơi quy định của địa phương.
Vị trí đổ vật liệu phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và TVGS.
1.4.3 Công tác chuẩn bị về kỹ thuật và quá trình thi công
a. Thi công nền đào.
* Biện pháp thi công:
24


- Trên cơ sở mặt bằng đã được phát quang dọn dẹp cán bộ kỹ thuật
dùng máy dùng máy thuỷ bình, kính vĩ, thước chữ A lên ga cắm cọc xác định
giới hạn thi công, cơ tuyến, giới hạn mặt bằng thi công, đỉnh ta luy nền đào,
chân ta luy nền đắp...
- Tính toán chiều dày thi công, khối lượng thi công hợp lý để sau mỗi
ngày thi công đất, đá đào ra đến đâu được vận chuyển đi đến đó đảm bảo giao
thông được thông suốt và êm thuận.
- Nền đường được tổ chức thi công ngay sau khi khởi công công trình.
Đơn vị thi công sử dụng tổ hợp máy đào + máy ủi + ôtô tự đổ vận chuyển kết
hợp thi công nổ phá đá nền đường để thi công công trình.

- Những vị trí đào đá thì sẽ sử dụng phương pháp nổ phá kết hợp cơ
giới và thủ công để thi công.
- Tất cả cỏ cây, rác, đất hữu cơ, đất, đá thừa không tận dụng được sẽ
xúc lên ôtô vận chuyển đổ đi đúng nơi quy định của địa phương.
* Thi công đào nền đất.
- Thi công từ cao xuống thấp, hạ dần độ cao và hoàn thiện ta luy nền
đào trước sau đó đào đến cao độ thiết kế.
- Sử dụng máy đào để tiến hành đào cấp đầu tiên (đỉnh ta luy đào) cho
đến cao độ thiết kế, sau đó lần lượt đào các cấp tiếp theo, hoàn thành toàn bộ
nền đào.
- Khi ta luy đào cao quá tầm với của máy đào mà bề dày phải bạt nhỏ
hơn 2m thì có thể dùng nhân công bạt phần trên ta luy trước cho đến khi máy
đào có thể thi công được hoặc máy đào sẽ đào đất ra để làm đường công vụ để
thi công từ cao xuống thấp.
- Tại những đoạn đào hoàn toàn sẽ tiến hành hạ cao độ nền theo từng
lớp máy đào đổ đất lên ôtô vận chuyển đến nơi quy định. Tuỳ theo bề dày của
lớp đất phải đào mà quyết định bề dày từng lớp đất đào cho hợp lý.
- Tại những vị trí đào nền thấp dùng máy đào kết hợp ôtô vận chuyển
đất đổ đi rồi tiến hành tạo phẳng bằng máy ủi.
25


×