Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Bước Đầu Khảo Nghiệm Một Số Giống Keo, Bạch Đàn Đã Được Công Nhận Tại Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.51 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM THU HẠNH

BƯỚC ĐẦU KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG KEO,
BẠCH ĐÀN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm Nghiệp
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2011


LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ/
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ/ đợc chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tỏc gi lun vn

Phm Thu Hnh


1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Tập thể các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - Trường ĐH Nông –
Lâm Thái Nguyên
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Lâm Nghiệp đã giúp đỡ, gánh vác công
việc, nhiệm vụ chuyên môn, động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Trần Quốc Hưng - Người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND Huyện Phú Lương –
Phòng Nông nghiệp& PTNT, Trạm Khuyến Nông, Phòng Thống kê, Sở
Tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn
bè tập thể lớp K17 – LH đã cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 9 năm 2011
TÁC GIẢ

Phạm Thu Hạnh

2



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Các nghiên cứu về chọn tạo giống keo và bạch đàn trên thế giới ......... 3
1.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống Keo .................................... 3
1.1.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống Bạch đàn............................ 4
1.2. Các nghiên cứu về chọn tạo giống Keo và Bạch đàn ở Việt Nam......... 6
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống keo ..................................... 7
1.2.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống bạch đàn ............................ 9
1.2.3. Kết quả nghiên cứu trồng rừng thâm canh ở Đồng Hỷ -Thái
Nguyên .................................................................................................... 12
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 14
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 14
2.1.2. Địa hình ......................................................................................... 14
2.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 15
2.1.4. Thủy văn........................................................................................ 15
2.1.5. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 16
2.2. Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội .................................................... 17
2.2.1. Dân số, lao động, dân tộc .............................................................. 17
2.2.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 18
2.3. Đặc điểm của 02 mô hình khảo nghiệm............................................... 19
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................. 21
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
3.4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng Keo lai ở điều kiện

lập địa khác nhau ..................................................................................... 22
3.4.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng Keo lá tràm ở điều
kiện lập địa khác nhau ............................................................................. 22
3.4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng Bạch đàn lai ở điều
kiện lập địa khác nhau ............................................................................. 22
3.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
3


3.5.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 22
3.5.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ................................... 24
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 27
4.1. Sinh trưởng của các giống keo lai (6/2010-6/2011) ............................ 27
4.1.1. Sinh trưởng của các giống Keo lai trồng tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên
..................................................................................................................... 27
4.1.2. Sinh trưởng của các giống Keo lai trồng tại Phú Lương - Thái Nguyên
................................................................................................................. 38
4.1.3. Đánh giá độ thẳng thân cây và tính hình sâu bệnh hại Keo lai trồng
tại Thái Nguyên ....................................................................................... 42
4.1.4. Nhận xét tình hình sinh trưởng của Keo lai trồng khảo nghiệm tại
2 địa điểm ................................................................................................ 43
4.2. Sinh trưởng của các giống keo lá tràm (6/2010-6/2011) ..................... 44
4.2.1. Sinh trưởng của các giống Keo lá tràm trồng tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên ..................................................................................................... 44
4.2.2. Sinh trưởng của các giống Keo lá tràm tại Phú Lương - Thái
Nguyên .................................................................................................... 48
4.2.3. Đánh giá độ thẳng thân cây và tính hình sâu bệnh hại Keo lá tràm
trồng tại Thái Nguyên ............................................................................. 52
4.2.4. Nhận xét tình hình sinh trưởng của Keo lá tràm trồng khảo nghiệm
tại 2 địa điểm ........................................................................................... 53

4.3. Sinh trưởng của giống bạch đàn lai (6/2010-6/2011) .......................... 54
4.3.1. Sinh trưởng của các giống Bạch đàn lai trồng tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên ..................................................................................................... 54
4.3.2. Sinh trưởng của các giống Bạch đàn lai tại Phú Lương - Thái Nguyên
................................................................................................................. 58
4.4.4. Nhận xét tình hình sinh trưởng của Bạch đàn lai trồng khảo
nghiệm tại 2 địa điểm .............................................................................. 63
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................... 65
5.1. Kết luận ................................................................................................ 65
5.2. Tồn tại và kiến nghị.............................................................................. 65
5.2.1. Tồn tại ........................................................................................... 65
5.2.2. Kiến nghị ....................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ................................................................. 67


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các thông tin cơ bản về điều kiện lập địa tại 2 địa điểm xây
dựng mô hình trồng khảo nghiệm .................................................... 20
Bảng 4.1. Sinh trưởng của các giống Keo lai tại Đồng Hỷ- Thái Nguyên
(trồng tháng 6/2010)......................................................................... 28
Bảng 4.2. Sinh trưởng của các giống Keo lai tại Phú Lương- Thái
Nguyên (trồng tháng 6/2010) ........................................................... 38
Bảng 4.3. Đánh giá độ thẳng thân và tình hình sâu bênh hại Keo lai .............. 42
Bảng 4.4. Sinh trưởng của các giống Keo lá tràm tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên (trồng tháng 6/2010) ........................................................... 45
Bảng 4.5. Sinh trưởng của các giống Keo lá tràm tại Phú Lương Thái
Nguyên (trồng tháng 6/2010) ........................................................... 48
Hình 7. Biến động sinh trưởng về đường kính gốc của Keo lá tràm tại
Phú Lương ........................................................................................ 51
Bảng 4.6. Đánh giá độ thẳng thân và tình hình sâu bênh hại Keo lá tràm...... 53

Bảng 4.7. Sinh trưởng của các giống Bạch đàn lai tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên (trồng tháng 6 năm 2010) ................................................... 55
Bảng 4.8: Sinh trưởng của các giống Bạch đàn lai tại Phú Lương - Thái
Nguyên (trồng tháng 6/2010) ........................................................... 58
Hình 12. Biến động sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của Bạch đàn lai ....... 61
tại Phú Lương ................................................................................................... 61
Bảng 4.9. Đánh giá độ thẳng thân và tình hình sâu bênh hại Bạch đàn
lai ...................................................................................................... 63


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sản lượng gỗ lấy ra từ rừng tự nhiên còn rất ít trong khí đó
nhu cầu sử dụng các sản phẩm được chế biến từ gỗ ngày càng tăng, gỗ vẫn là
nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Từ gỗ
người ta có thể tạo ra được các loại sản phẩm khác nhau phục vụ cho đời
sống sinh hoạt của con người nhờ công nghệ hiện đại. Chính vì vậy mà các
nhà lâm nghiệp vẫn hàng ngày, hàng giờ tìm hiểu chọn lọc, nghiên cứư, lai
tạo ra giống mới có năng suất và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Keo và Bạch Đàn là 2 loài cây trồng được nhà nước nghiên cứu, quan
tâm và hướng tới. Chúng là cây mọc nhanh, thích nghi được trên nhiều loại
đất khác nhau có biên độ sinh thái rộng, phù hợp với trồng rừng quy mô lớn.
Ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho công nghệ sản xuất giấy, ván nhân tạo,
gỗ còn được sử dụng cho mục đích khác như xây dựng, đồ gỗ, trang trí nội
thất, gỗ củi. Keo là loài cây trồng có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn Rhizobium
và Brarhiobium có khả năng tổng hợp nitơ trong tự nhiên.
Keo và Bạch Đàn là 2 trong những loài cây đáp ứng được mục tiêu
trồng rừng sản xuất của nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Vì vậy đây là những loài cây trồng được sử dụng nhiều để trồng rừng sản
xuất ở nhiều vùng sản xuất trên cả nước. Nói đến trồng rừng sản xuất thì năng
suất rừng trồng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đó công tác giống là vấn

đề then chốt vì có giống tốt thì năng suất và chất lượng rừng mới tốt. Tuy
nhiên việc đưa các loại cây trồng có chu kỳ kinh doanh ngắn vào trồng
rừng trong những thập kỷ gần đây đã nâng cao năng suất rừng trồng song
cũng có một số giống khi đưa vào trồng tại các vùng sinh thái khác nhau
thì khả năng thích ứng và sinh trưởng khác nhau rõ rệt. Vì vậy khi lai tạo
ra các giống tốt cần có những khảo nghiệm để đánh giá khả năng thích ứng
với điều kiện sinh thái từng vùng là điều hết sức quan trọng quyết định
việc lựa chọn cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao phát
huy hết tiềm năng của giống.

1


Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm trong vùng Đông Bắc, với
diện tích rừng và đất rừng hơn 196.000 ha, chiếm tới 55% diện tích tự nhiên,
trong đó đất rừng sản xuất có trên 91.000 ha thì việc chọn cây gì, giống gì
đảm bảo hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng là yêu cầu cấp bách. Trong
những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên rất chú trọng đến công tác trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi nuí trọc, phát triển kinh tế rừng. Các giống cây đưa
vào trồng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các loài Keo, Bạch đàn, Mỡ…nhưng
các giống đưa vào trồng đều là những giống được trồng qua nhiều chu kỳ và
hầu như chưa có khảo nghiệm cụ thể cho từng địa phương nên năng suất rừng
trồng thấp, chi phí trồng rừng cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
người dân chưa làm giầu được từ rừng nên việc nghiên cứu, lai tạo ra những
giống cây lâm nghiệp mới cùng với việc xây dựng khu khảo nghiệm cho từng
vùng sinh thái cụ thể cho từng loài cây, lựa chọn được các giống cây trồng
phù hợp đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ trên thị trường. Xuất phát
từ yêu cầu cấp bách đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bước đầu khảo
nghiệm một số giống Keo, Bạch đàn đã được công nhận tại tỉnh Thái
Nguyên” là cần thiết.


2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các nghiên cứu về chọn tạo giống keo và bạch đàn trên thế giới
1.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống Keo
Chi Keo (Acacia) là chi thực vật quan trọng của nhiều nước với tổng số
khoảng 1.200 loài (Boland et al, 1984) [34]. Theo các ghi chép của Trung tâm
giống cây rừng Ôxtrâylia thì các loài Keo của Ôxtrâylia đã được trồng thử
nghiệm trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha. Nhiều loài đã đáp
ứng được mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường như Keo lá tràm,
Keo lá liềm và Keo tai tượng là nguồn nguyên liệu cung cấp cho công
nghiệp gỗ, bột giấy; một số loài khác như Acacia. colei, A. tumida lại có
tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió, hạt có thể làm thức ăn cho người
(Cossalter, 1987) [31].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu trồng khảo nghiệm nhằm đánh giá
năng suất và sự thích ứng của các giống Keo lai, Keo lá tràm trên các vùng
sinh thái khác nhau. Các nhà khoa học Úc đã tiến hành đánh giá tình hình
bệnh hại của các giống/dòng Keo lai, Keo lá tràm và Keo tai tượng trên các
vùng sinh thái ở bang Tasmania, Victoria và Queensland để chọn các
giống/dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có tính kháng bệnh (Mohammed,
2003; Glen 2001). Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng kháng bệnh của các
dòng Keo trên các vùng sinh thái là khác nhau, Keo lai vừa có sinh trưởng
nhanh, vừa có tính kháng bệnh tốt.
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) sinh trưởng nhanh, có khả năng
thích ứng với nhiều điều kiện sống khác nhau, đặc biệt ở những dạng lập địa
bị thoái hóa hoặc đất trống đồi núi trọc. Gỗ keo lá tràm có thớ mịn, vân và

màu sắc đẹp, tỷ trọng tương đối cao (0,5 – 0,7 g/cm3) rất phù hợp để đóng đồ
gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ (Pinyopusarerk, 1990) [37]. Đây là loài có nốt
sần chứa Rhizobium và Bradyrhizobium có khả năng tổng hợp nitơ tự do
trong khí quyển rất cao (Dart và cs, 1991) [29]. Là loài cây sinh trưởng khá,
3


có thể đạt chiều cao 15 – 18m, đường kính ngang ngực 15 – 20 cm ở tuổi 10 –
12 trên các điều kiện lập địa thích hợp. Nghiên cứu khảo nghiệm loài Keo này
ở một số nước cho thấy: trên đảo Sabah, Malaysia Keo lá tràm 4 tuổi đạt
chiều cao 14,3m, đường kính 11cm; trên đảo Gia-va, Indonesia tăng trưởng
bình quân năm của Keo lá tràm đạt 15 – 20m3/ha/năm, trên các loại đất xấu
đạt 8 – 12 m3/ha/năm. Năng suất rừng trồng giảm mạnh khi lượng mưa thấp
và khô hạn kéo dài, trên đất nông vùng nửa khô hạn ở Tây Bengal, năng suất
chỉ đạt 5m3/ha/năm ở tuổi 15. Điều đó chứng tỏ điều kiện lập địa có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất rừng Keo lá tràm.
Keo lai tự nhiên giữa Acacia mangium và Acacia auriculiformis được
phát hiện đầu tiên vào năm 1970 ở Sabah, Malaysia (FAO, 1982). Những cây
lai này ở UluKukut đã thấy có kích thước lớn hơn, dạng cành và thân tròn đều
hơn các Keo tai tượng đứng gần đó, ngoài ra keo lai còn có dấu hiệu cho thấy
tỷ trọng gỗ và một số tính chất có hơn cây mẹ (Rufelds, 1987) [39]. Từ năm
1992, ở Inđônêxia đã bắt đầu có thử nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô
phân sinh, cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm (Umboh và cs, 1993). Ngoài ra,
Keo lai tự nhiên còn tìm thấy trong giao ươm Keo tai tượng (lấy giống từ
Malaysia) của Trạm nghiêm cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu Đại học Lâm
nghiệp Đài Loan năm 1998, ở khu trồng Keo tai tượng tại Quảng Châu
(Trung Quốc). Năm 1988, Rufelds đã đưa ra phương pháp xác định cây con
Keo lai tại vườn ươm để các cán bộ kỹ thuật dễ dàng nhận biết và tách riêng
chúng ra khỏi các lô hạt Keo tai tượng và Keo lá tràm. Sau này, Edmun Gam
và Sim Bun Liang (1991) đã đưa ra các bảng đơn giản để đánh giá Keo lai ở

vườn ươm. Có thể nói đây là loài sinh trưởng tốt hơn bố mẹ của chúng và đã
được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống Bạch đàn
Chi Bạch đàn (Eucalyptus) là một chi thực vật thuộc họ Sim (Myrtaceae)
bao gồm trên 500 loài và được phân thành nhiều chi phụ khác nhau, chủ yếu
gặp ở Ôxtrâylia, Indonesia. Trong những năm qua, diện tích trồng Bạch đàn
trên thế giới đã tăng lên đáng kể, đóng vai trò quan trọng trong trồng rừng
cung cấp nguyên liệu giấy, ván dăm, gỗ xây dựng và đồ nội thất. Tổng diện
4


tích rừng trồng Bạch đàn trên thế giới đến năm 2000 là 17,9 triệu ha, tập trung
chủ yếu ở các nước Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Phi, Zimbabwe và các
nước khu vực Đông Nam Á. Với những cố gắng về chọn giống, sử dụng các
dòng vô tính cao sản và các biện pháp thâm canh mà năng suất rừng trồng
Bạch đàn đã tăng lên vượt bực ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là Brazin,
Công-gô, Nam Phi.
Nghiên cứu của Glori (1993) về lai giống thuận nghịch giữa các loài
Bạch đàn đã thấy thể tích viên trụ ở cây 4 năm tuổi của tổ hợp lai thuận E.
pellita x E.urophyla là 180,9 dm3/cây, tổ hợp lai nghịch E. urophyla x E.
pellita là 145,7 dm3/cây, trong khi E. pellita là 35 dm3/cây, E. urophyla là
25,8 dm3/cây. Như vậy, đổi vị trí của cây lai bố mẹ trong phép lai thuận
nghịch đã làm thay đổi sinh trưởng của cây lai, hay ưu thế lai chịu ảnh hưởng
của tế bào chất.
Theo Martin (1989) thì đến năm 1989 đã có hơn 20 tổ hợp lai khác loài
được tạo ra ở chi Bạch đàn, trong đó chủ yếu là nhóm E. grandis và E.
urophyla được dùng làm cây mẹ. Năm 1975, Viện nghiên cứu lâm nghiệp
Quảng Tây (Trung Quốc) đã lai giữa E.saligna với E.exserta tạo ra được một
số tổ hợp lai có khả năng vượt trội hơn loài E.exserta tới 82% về thể tích thân
cây, trong đó tổ hợp lai E.exserta x E.saligna có sinh trưởng nhanh hơn tổ

hợp lai E.saligna x E.exserta, giống lai giữa Bạch đàn E. saligna với Bạch
đàn liễu E. microcorys có khả năng chống chịu được gió bão tốt, thích
hợp cho vùng biển (Shuxiong, 1989). Các tổ hợp lai thuận nghịch giữa E.
urophyla và E. grandis cũng được tạo ra ở Trung Quốc (Wang và Yang,
1996; Rezende Gabriel và Rezende Marcos, 2000), trong đó có một số rất
thích hợp với điều kiện lập địa vùng đồi, có khả năng chống chịu gió và
cho năng suất 45 – 48 m3/ha/năm như E. urophyla x E.tereticornis
TH9211-LH4-6 (Bai và Tridasa, 2000).
Venkatesh và Sharma (1976, 1977) đã nghiên cứu ưu thế lai về sinh
trưởng và tính nở hoa sớm. Ưu thế lai thể hiện sức đề kháng nấm, chống chịu
rét và sương muối hơn loài thuần. Ưu thế lai về sinh trưởng và tính chịu lạnh

5


ở tổ hợp lai E. grandis x E. nitens, ưu thế lai về sinh trưởng, tính chống chịu
loét thân ở tổ hợp lai E.grandis x E.urophyla (Verryn, 2000)
Nghiên cứu về giống kháng bệnh đã được thực hiện từ những năm 1976,
Pikethley đã phát hiện ra nấm Cylindroclacdium quinqueseptatum trên các
cây họ Sim tại Ôxtrâylia; Sharma (Ấn Độ) năm 1982, 1985 cũng đã phát hiện
loại nấm này trên bạch đàn tại Ấn Độ; các nghiên cứu ở Ôxtrâylia (Bollands
et al., 1985), Brazin (Alfenas et al., 1997; Junghans et al., 1999) và Nam Phi
(Crous and Swart, 1995) đều có các kết quả về bệnh ở bạch đàn. Như vậy, có
nhiều loài nấm có liên quan đến các loại bệnh hại lá bạch đàn đã ảnh hưởng
không nhỏ tới năng suất và chất lượng rừng.
Nhận xét chung:
Keo và bạch đàn là những loài cây có biên độ sinh thái rộng, sinh trưởng
nhanh, sử dụng đa dạng, … nên được nghiên cứu, phát triển rộng ở nhiều
nước trên thế giới.
Hiện nay, lai giống cây rừng tạo ra ưu thế lai về năng suất, chất lượng

cũng như hình dáng thân đẹp là hướng đi được nhiều nước quan tâm nghiên
cứu để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, gỗ xây dựng, gỗ trụ mỏ và các
nhu cầu khác.
Các nghiên cứu về chọn, tạo giống keo và bạch đàn đã chuyển từ mục
tiêu số lượng sang chất lượng nhằm tạo và chọn được những giống Keo, Bạch
đàn có năng suất sinh khối cao, chất lượng gỗ cải thiện, ít bị sâu bệnh, … và
đã đạt được những thành công tốt đẹp.
Các nhà chọn, tạo giống còn tập trung nghiên cứu theo hướng chọn tạo
giống thích hợp cho các dạng lập địa cụ thể.
1.2. Các nghiên cứu về chọn tạo giống Keo và Bạch đàn ở Việt Nam
Keo và Bạch đàn là các loài cây lá rộng, mọc nhanh, có biên độ sinh thái
rộng, rất phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn ở nước ta. Nghiên cứu về
chọn, tạo giống Keo, Bạch đàn đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm nhằm tìm được các giống phù hợp điều kiện sinh thái cho năng suất và
chất lượng cao phục vụ trồng rừng sản xuất. Các kết quả nghiên cứu nổi bật

6


về chọn tạo giống Keo và Bạch đàn ở Việt Nam trong thời gian qua có thể kể
đến là:
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống keo
Từ đầu thập kỷ 80 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập và trồng thử
nghiệm ở Việt Nam như Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá liềm
(Acacia crassicarpa), Keo đa thân (Acacia aulacocarpa), Keo bụi (Acacia
cincinnata), Keo lá sim (Acacia holosericer) và sau này là Keo lai tự nhiên
được phát hiện và chủ động lai tạo (Sedgley et al., 1992) [31].
Keo lá tràm được nhập từ Australia vào các tỉnh vùng Đông Nam bộ
nước ta từ những năm 1960, song không rõ xuất xứ cụ thể (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2003) [20]. Các nghiên cứu của Viện Khoa học lâm nghiệp cho thấy

Keo lá tràm có khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu, đất đai từ vùng cát
ven biển tương đối khô hạn đến vùng núi thấp dưới 400m ở Tây Nguyên, đây
cũng là cây trồng chủ yếu cho trồng rừng kinh tế và phòng hộ ở nước ta.
Chương trình cải thiện giống các loài Keo nói chung và Keo lá tràm nói riêng
đã bắt đầu từ những năm 1980 bằng việc khảo nghiệm loài và xuất xứ trên
một số vùng sinh thái chính ở Việt Nam cho thấy các xuất xứ như: Mibini
(PNG), Coen River (Qld), Kings Plains (Qld), Wenlock R (Qld), Halroyed
(Qld) và Morehead (PNG) được khẳng định là những xuất xứ sinh trưởng tốt
nhất (Lê Đình Khả, 2003) [10]
Keo lai bao gồm giống Keo lai tự nhiên và giống Keo lai nhân tạo (Lê
Đình Khả 2006) [17]. đã được nghiên cứu và trồng khảo nghiệm trên các
vùng sinh thái khác nhau như Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Tây (cũ), Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước… từ những
năm 1990- 2000. Kết quả cho thấy Keo lai có thể sinh trưởng được ở tất cả
các nơi trồng khảo nghiệm, tốc độ sinh trưởng thường cao gấp 1,5 đến 3 lần
so với cây bố mẹ (Lê Đình Khả, 1999[7], 2003[10]; Nguyễn Hoàng Nghĩa
2003[21]; Hà Huy Thịnh và Lê Đình Khả 2005 [13]). Tuy nhiên, sinh trưởng
ở các điều kiện lập địa khác nhau là hoàn toàn khác nhau, ví dụ trong 3 năm
đầu Keo lai ở Tuyên Quang, Hòa Bình, Đông Hà có thể đạt năng suất 19 – 27
m3/ha/năm, trong khi đó ở Hà Tây (cũ), Vĩnh Phúc chỉ đạt 5,7 –
7


13,5m3/ha/năm. Điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của yếu tố lập địa, khí hậu…
trên mỗi vùng sinh thái đến sinh trưởng của Keo lai là khác nhau (Lê Đình
Khả và cộng sự 1999[7], Lê Đình Khả 2006[17]., Nguyễn Hoàng Nghĩa
2010[23])
Kết quả khảo nghiệm giống Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm ở Ba Vì,
Tuyên Quang, Nghệ An, Đông Nam Bộ, Quảng Bình,… đã xác định được các
dòng Keo lá tràm có triển vọng cho các tỉnh miềm Bắc, miền Trung, Tây

Nguyên và các tỉnh Đông Nam Bộ. Trên cơ sở đó đã làm thủ tục công nhận
11 giống (gồm 1 giống quốc gia và 10 giống tiến bộ kỹ thuật), đồng thời xác
định được 2 dòng Keo lai tự nhiên (BV73 và TB15) có sinh trưởng nhanh và
cho năng suất cao (43 m3/ha/năm) ở vùng Đông Nam Bộ (Hà Huy Thịnh và
cộng sự 2010) [5]. Kết quả nghiên cứu cải thiện giống Keo cho năng suất,
chất lượng cũng đã phát triển thành công quy trình nhân giống bằng nuôi cấy
mô (thông qua phương thức tạo cụm chồi để nhân nhanh) và nhân giống sinh
dưỡng bằng phương pháp ghép nêm mầm non rất dễ áp dụng cho loài Keo,
Bạch đàn với tỷ lệ ghép thành công cao hơn nhiều so với phương pháp ghép
thông thường (tỷ lệ sống là 92% đối với Keo tai tượng, 74,7% so với Keo lá
tràm, 72,7% so với Keo lá liềm; trong khi đó phương pháp thông thường chỉ
cho tỷ lệ sống cao nhất là 37,3%) (Hà Huy Thinh 2010) [5].
Giai đoạn 1997 – 2000 và 2001 – 2005, các nghiên cứu về lai giống Keo
đã tạo ra được hàng chục tổ hợp lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Qua
khảo nghiệm cũng đã chọn được 8 dòng Keo lai nhân tạo có sinh trưởng
nhanh hơn hoặc bằng các dòng keo lai tự nhiên, là MA1, MA2, AM1, MA4,
AM3, MAM2, MAM7, MAM8. Trong đó, 2 giống MA1, MA2 được công
nhận giống tiến bộ kỹ thuật cho 2 dòng keo lai nhân tạo (Lê Đình Khả
2003[10], Nguyễn Viết Cường 2005) [14].
Giai đoạn 2006 – 2010, nghiên cứu lai tạo giống Keo ở các điều kiện
sinh thái Ba Vì, Phú Thọ, Yên Bái, Huế, Bình Định, Bình Phước đã chọn
được 5 dòng Keo lai nhân tạo MA1, MAM8, MA2, AM2, AM3 đều có sinh
trưởng nhanh hơn hoặc bằng các giống keo lai tự nhiên đã được công nhận
giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật. Ngoài ra còn đạt được các kết quả
8


như: Chọn được 2 giống AM2, AM3 có ưu thế lai cả về cả số lượng và chất
lượng (gỗ có nhiều đặc tính tốt, khối lượng thể tích vượt hơn so với Keo lá
tràm 7,3%, Keo tai tượng 9,3%, Keo lai tự nhiên 11,6%); chọn được 2 giống

AM22, AM23 sinh trưởng nhanh ở Yên Bái, có thể tích thân cây sau 26 tháng
tương ứng là 40dm3/cây và 33,6dm3/cây; chọn lọc sớm được các giống keo lai
nhân tạo ở giai đoạn 6 – 12 tháng tuổi nên tiết kiệm được chi phí và thời gian
nghiên cứu (Nguyễn Việt Cường và cộng sự 2010) [27].
Nghiên cứu về chọn các dòng Keo chống chịu bệnh có năng suất cao
phục vụ trồng rừng kinh tế đã xác định được: 15 loài sinh vật gây bệnh cho
các loài Keo ở vùng Đông Bắc Bộ và Trung tâm, 17 loài sinh vật chính gây
bệnh cho Keo tại miền Trung và 17 loài nấm gây bệnh cho các loài Keo tại
Tây Nguyên, 22 loài sinh vật gây bệnh chính ở Đông Nam Bộ. Đồng thời,
tuyển chọn được 2 dòng keo lá tràm (AA1, AA9) được công nhận giống quốc
gia; 3 dòng keo lai (AH1, AH4, AH7), 5 dòng keo lá tràm (AA6, AA7, AA10,
AA12, AA15), 1 dòng keo tai tượng (M5) là giống tiến bộ kỹ thuật (Nguyễn
Hoàng Nghĩa và cộng sự 2010) [23].
1.2.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống bạch đàn
Các nghiên cứu về chọn tạo giống Bạch đàn đã được thực hiện nhiều ở
các cơ quan nghiên cứu về lâm nghiệp, trong đó phải kể đến trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu từ
những năm 1990 đến nay đã đạt được những thành quả nhất định.
Giai đoạn 1994 – 2000, những nghiên cứu về lai nhân tạo một số loài
bạch đàn đã thực hiện các phép lai thuận nghịch giữa các loài Eucalyptus
urophylla, Eucalyptus excerta và Eucalyptus camaldulensis. Kết thúc giai
đoạn này đã được công nhận 31 dòng bạch đàn là giống tiến bộ kỹ thuật, một
số tổ hợp lai cho hiệu suất bột giấy cao hơn, độ bền tương đương các loài bố
mẹ (Lê Đình Khả, 2001) [8]. Đến năm 2000 đã có hơn 60 tổ hợp lai giữa 3
loài trên, trong đó một số loài có sinh trưởng gấp 1,5 đến 2 lần loài bố mẹ (Lê
Đình Khả, 2006; Nguyễn Việt Cường, 2007). Cũng trong giai đoạn này, khảo
nghiệm giống Bạch đàn lai cho thấy sinh trưởng của các tổ hợp lai thuận
nghịch thay đổi theo từng điều kiện lập địa khác nhau, ví dụ giống lai giữa
9



Bạch đàn Uro với Bạch đàn Camal có sinh trưởng nhanh nhất trên đất giàu
dinh dưỡng tại Thụy Phương, trong khi đó ở Ba vì trên đất đồi trọc nghèo
dinh dưỡng thì tổ hợp lai giữa Bạch đàn Uro với Bạch đàn liễu lại có sinh
trưởng nhanh nhất (Lê Đình Khả, Nguyễn Việt Cường 1998); các cây lai ở Hà
Nội sinh trưởng tốt hơn cây lai ở Hà Tây cũ (Lê Đình Khả 2006) [17].
Giai đoạn 2001 – 2005, nghiên cứu lai giống các loài Bạch đàn đã tạo
được trên 100 tổ hợp lai đôi, ba cho 7 loài là Bạch đàn uro, bạch đàn tere,
bạch đàn caman, bạch đàn grandis, bạch đàn saligna, bạch đàn microcorys,
bạch đàn pellita. Qua khảo nghiệm đã chọn được 30 dòng bạch đàn lai có sinh
trưởng nhanh hơn các giống đối chứng PN2, PN14, U6, GU6 ở hầu hết các
điểm khảo nghiệm và có thể tích thân cây vượt hơn giống đối chứng từ
110% đến 300% ở năm thứ 3. Đây là nguồn vật liệu quý cho các nghiên
cứu cải thiện giống tiếp theo. Ví dụ, tổ hợp lai P18U29 cho năng suất 17,3
dm3/cây trên đất đồi trọc nghèo dinh dưỡng ở Cẩm Quỳ, Hà Nội, vượt mẹ
(P18) là 316%, vượt bố (U29) là 363%, vượt giống đối chứng GU8 (nhập
từ Braxin) là 160% về thể tích. Tổ hợp lai T1P17, C18P17, P18U29C3,
P18U29, C9G15 đạt thể tích thân cây tương ứng là 26,1; 26,1; 22,8; 21
dm3/cây ở điểm khảo nghiệm Minh Đức, Bình Phước, vượt giống đối
chứng PN14 tương ứng là 383%, 384%, 335%, 321%, 309% (Nguyễn Việt
Cường và cộng sự 2005) [14].
Nghiên cứu về chọn giống kháng bệnh có năng suất cao cho bạch đàn
thực hiện trong thời gian từ 2001 – 2005 đã chọn được 2 dòng Bạch đàn là
SM16 và SM23 có khả năng chống chịu bệnh và sinh trưởng nhanh ở vùng
Đông Nam Bộ (Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự 2010) [23]. Từ năm 2005
đến 2010, nghiên cứu chọn các dòng bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất
cao phục vụ trồng rừng kinh tế đã xác định được 22 loại nấm gây bệnh
cho Bạch đàn tại khu vực Đông Bắc bộ và vùng Trung tâm, trong đó có 2
loài nấm Cylindrocladium clavatum và Cylindrocladium scoparium lần
đầu tiên được ghi nhận có phân bố ở Việt Nam, ngoài ra còn xác định

được các nấm gây bệnh nguy hiểm nhất cho từng đối tượng Bạch đàn. Từ
năm 2007 đến 2010, đề tài cũng đã tuyển chọn được 30 cây trội Bạch đàn
10


và nhân giống được 22 dòng, công nhận 9 dòng Bạch đàn tiến bộ kỹ thuật là
SM7, EF24, EF39, EF55, SM51, SM52, B28, B32, B34 (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2010) [23].
Giai đoạn 2006 – 2010, các kết quả nghiên cứu lai tạo giống và khảo
nghiệm một số loài Bạch đàn tại Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái,
Bình Định, Cà Mau,… đã tìm ra được các loài Bạch đàn sinh trưởng triển
vọng cho từng vùng sinh thái điển hình, như: Bạch đàn vùng cao gồm Bạch
đàn grandis, Bạch đàn Saligna, Bạch đàn microcorys; Bạch đàn vùng thấp phù
hợp các tỉnh phía Nam gồm Bạch đàn Camal, Bạch đàn tere; Bạch đàn vùng
thấp phù hợp các tỉnh phía Bắc gồm Bạch đàn uro, Bạch đàn liễu, Bạch đàn
tere. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã xây dựng được các phép lai nhằm kết hợp
được các đặc điểm ưu việt của con lai nhằm tìm ra được giống lai có ưu thế về
sinh trưởng, chất lượng, chống chịu với điều kiện bất lợi và có khả năng mở
rộng phạm vi thích ứng rộng hơn bố mẹ. Kết quả đã chọn được 13 dòng bạch
đàn lai công nhận là giống Quốc gia và tiến bộ kỹ thuật là UE24, UC80,
UE27, CU91, UE73, UC1, UC2, UE3, UE23, UE33, UC75, CU90, UU8.
Chọn được các giống lai phù hợp với từng vùng sinh thái, như: CT, UP, US,
UM ở các tỉnh Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Phúc; CP, TP, CG ở các tỉnh
Bình Dương, Bình Phước, Bình Định, Cà Mau, An Giang; các giống cho sinh
trưởng nhanh ở cả phía Nam và Bắc là UE, UC, UG (Nguyễn Việt Cường
2010) [27].
Giai đoạn 2006 – 2010, nghiên cứu cải thiện giống Bạch đàn nhằm tăng
năng suất, chất lượng cho một số loài cây trồng rừng chủ lực, với đối tượng
nghiên cứu là bạch đàn uro, bạch đàn pellita, bạch đàn camal, bạch đàn lai UP
và các phép lai giữa chúng đã đạt được các kết quả về chọn tạo giống, lai tạo

giống, đánh giá tính chất gỗ, nhân giống sinh dưỡng và ứng dụng chỉ thị phân
tử xây dựng bản đồ di truyền. Kết quả nghiên cứu ở các điểm khảo nghiệm Ba
Vì, Nam Đàn, Đông Hà,… cũng khẳng định, sinh trưởng của các tổ hợp lai
phụ thuộc vào điều kiện lập địa, cá thể bố mẹ; xác định được nhiều dòng bạch
đàn uro, bạch đàn lai UP có sinh trưởng tốt, vượt trội so với các giống đối
chứng (U6, PN14, giống sản xuất đại trà) (Hà Huy Thinh, 2010) [5]. Kết quả
11


khảo nghiệm các loài bạch đàn trên các điều kiện sinh thái khác nhau đã xác
định được: 8 dòng bạch đàn Camal (gồm 2 dòng có triển vọng ở các tỉnh miền
Bắc, 6 dòng có triển vọng ở các tỉnh miền Nam) có sinh trưởng thể tích cao,
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 45,7 m3/ha/năm, gấp 3 lần đối
chứng, đồng thời cũng là các dòng có tỷ trọng gỗ cao trung bình từ 521 –
544kg/m3; 23 dòng bạch đàn Uro và 18 dòng bạch đàn lai UP có sinh trường
nhanh, thể tích thân cây vượt trên 50% so với đối chứng (Hà Huy Thịnh,
2010) [5].
1.2.3. Kết quả nghiên cứu trồng rừng thâm canh ở Đồng Hỷ -Thái Nguyên
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp
Khoa học Công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” mã số
“KC.06.05.NN” do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chủ trì, TS.
Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm đã triển khai hợp phần nghiên cứu trồng
rừng thâm canh ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên thu được một số kết quả:
- Keo lai: trồng trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, xử lý thực
bì toàn diện bằng thủ công, cuốc hố 40x40x40cm, mật độ trồng 13301660cây/ha, giống Keo lai gồm các dòng BV5; BV10 và BV33 (tỷ lệ 1:1:1)
trồng sớm vào đầu mùa mưa, bón lót và bón thúc năm thứ hai:
100gNPK(5:10:3)+400gVS+50g vôi bột/gốc, bắt đầu từ mùa khô đầu tiên tiến
hành tỉa những cành lớn trên thân cây, chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ 2 và
thứ 3 mỗi năm 3 lần, dẫy cỏ theo hàng rộng 1,0m, xới xáo quanh gốc sâu 1015cm và vun gốc từ 0,8-1,0m, sau 7-8 năm tuổi có thể đạt 25-30m3/ha/năm.
- Bạch đàn: trồng trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, xử lý

thực bì toàn diện bằng thủ công, cuốc hố 40x40x40cm, mật độ trồng 1660cây
/ha, bạch đàn lai GU8 nhân giống bằng phương pháp mô-hom, bón lót và bón
thúc năm thứ 2: 200gNPK(5:10:3)+ 100gVS+50g vôi bột /hố, sau 7-8 năm
tuổi có thể đạt 25-30m3/ha/năm.
- Về sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ: tác giả cũng chỉ ra
được các loài sâu hại và bệnh hại chính có thể phát dịch của keo và bạch đàn
gồm: 1/ Sâu nâu hại keo (Anomis fulvida); 2/ Bệnh cháy lá bạch đàn
(Cylindrocladium quinqueseptatum); 3/ Bệnh đốm lá bạch đàn
12


(Cryptosporiopsis eucalypti); 4/ Bệnh Phấn hồng hại keo (Corticium
salmonicolor). Dựa trên nguyên tắc tổng hợp (IPM) có thể giảm thiểu được
mức độ hại do sâu bệnh gây ra ảnh hưởng tới năng suất chất lượng rõng.
Nhận xét chung:
Nhìn chung trong thời gian qua các nghiên cứu về chọn tạo giống keo,
bạch đàn cho năng suất, chất lượng cao đã đạt được những thành quả to lớn.
Các nghiên cứu đã khẳng định sinh trưởng và chất lượng của các loài có mối
quan hệ chặt chẽ với điều kiện lập địa và cũng đưa ra được bộ giống phù hợp
với một số vùng sinh thái. Tuy nhiên, các kết quả về lai giống còn mang tính
chất thăm dò, chưa có điều kiện khảo nghiệm mở rộng các giống này ở các
vùng sinh thái trọng điểm, trồng rừng sản xuất tập trung để đưa ra kết luận chi
tiết và cụ thể cho từng điều kiện lập địa.
Như vậy, việc khảo nghiệm các giống keo, bạch đàn ở Thái Nguyên
thực sự cần thiết nhằm bổ sung và hoàn thiện những kết quả nghiên cứu
về bộ giống cây lâm nghiệp mọc nhanh, có năng suất cao, chu kỳ khai
thác ngắn phục vụ trồng rừng sản xuất đồng thời giúp địa phương xác
định được một số bộ giống Keo và Bạch đàn phù hợp với một số điều kiện
lập địa chính của địa phương.


13


CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ
- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc
có tọa độ địa lý từ 20o20’ – 22o25’ vĩ độ Bắc và 105o25’ – 106o16’ Kinh độ
Đông. Thái Nguyên giáp danh với nhiều tỉnh, phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kan,
phía Nam giáp với Thành phố Hà Nội, Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh
Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang.
Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của vùng
Đông Bắc, cùng với quốc lộ 3, quốc lộ 37, quốc lộ 1B và với tuyến đường sắt
Hà Nội - Lưu Xá– Quán Triều – Núi Hồng đã tạo ra sự giao lưu thuận tiện
giữa Thái Nguyên và các tỉnh đồng bằng và miền núi.
Với điều kiện địa lý và giao thông thuận lợi như trên tỉnh Thái Nguyên có
nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đưa Thái
Nguên trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa vùng Đông Bắc hiện nay và
tương lai.
2.1.2. Địa hình
Địa hình tỉnh Thái Nguyên chia làm hai miền rõ rệt:
- Vùng núi: Bao gồm dãy núi cao phía Bắc chạy dọc theo hướng Bắc –
Nam và Tây Bắc – Đông Nam và dãy Tam Đảo chạy dọc theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam.
- Vùng đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía
Bắc và vùng đồi gò thấp phía Nam thuộc Đại Từ, Phú Lương và Đồng Hỷ.
* Về địa thế: Địa thế tỉnh Thái Nguyên có độ cao giảm dần từ Tây sang

Đông và từ Bắc xuống Nam. Điểm cao nhất thuộc dãy Tam Đảo với độ cao
1.592m so với mực nước biển và vùng thấp nhất là xã Phú Lương (huyện Phú

14


Bình) độ cao so với mực nước biển là 200m. Phân bố diện tích theo các cấp
độ sau:
+ Độ dốc cấp I – II ( < 8o) chiếm 24,2%.
+ Độ dốc cấp II ( 8 – 15o) chiếm 19,4%
+ Độ dốc cấp IV ( 15 -25o) chiếm 17,55%.
+ Độ dốc cấp V (>25o) chiếm 38,9%.
2.1.3. Khí hậu
Thái Nguyên nằm trong khu vực mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới
gió mùa với hai mùa rõ rệt, mùa nóng ( mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10
và mùa lạnh( ít mưa) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm ở phía Bắc và phía Nam chênh
lệch nhau khoảng 0,5 – 1,0o nhưng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong mùa
đông chênh lệch nhau khá cao từ 7 – 7,2o. Tổng tích ôn trong năm đạt 8.000 –
8.500o. Nhiệt độ trung bình năm đạt 22,5 – 23o số giờ nắng khoảng 1.620 giờ.
- Chế độ mưa: mưa thường tập trung nhiều từ tháng 4 đến tháng 10
lượng mưa trung bình trong thời gian này đạt khoảng 1.471mm ở Định Hóa
và 1.726 mm ở thành phố Thái Nguyên, chiếm khoảng 85% lượng mưa cả
năm. Do sự chi phối của địa hình nên lượng mưa có sự khác nhau giữa các
khu vực tại thành phố Thái Nguyên ( phía Nam tỉnh) có lượng mưa lớn 2.025
mm/năm.
- Lượng bốc hơi: Tại thành phố Thái Nguyên là 985,5 mm còn ở Định
Hóa là 800,7 mm thường từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ở tất cả các khu
vực lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa gây nên tình trạng thiếu nước nghiêm
trọng. Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho hệ sinh thái đa dạng thuận

lợi cho phát triển nông lâm nghiệp.
2.1.4. Thủy văn
- Chế độ thủy văn mùa lũ: Mùa lũ trên các song trong tỉnh bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc cuối tháng 10 đầu tháng 11, tỷ lệ xuất hiện lũ nhiều vào
các tháng 6,7,8 và tháng 9 số trận lũ trung bình/năm bằng 1,5 – 2,0 trận, năm
nhiều có tới 4 trận lũ. Lượng nước trên Sông Cầu , Sông Công trong mùa lũ
thường chiếm 75% lượng nước cả năm. Lũ lớn thường tập trung vào giữa mùa
15


lũ đối với hệ thống sông Cầu và vào cuối mùa lũ đối với sông Công. Ba tháng
có lượng dòng chảy lớn nhất với sông Cầu là các tháng 6,7,8 sông Công là
các tháng 7,8,9 lượng dòng chảy lớn nhất của hai sông trên đều xuất hiện vào
tháng 8 chiếm 21% lượng dòng chảy trong năm ( trên sông Cầu tại Thác Bưởi
là 128m3/s, Sông Công ở Tân Cương là 39m3/s).
- Chế độ thủy văm mùa cạn: Thời điểm bắt đầu và kết thúc của mùa
cạn ít biến đổi giữa các khu vực, thường bắt đầu tháng 11 và kết thúc tháng 4
năm sau. Lượng nước trên các sông trong các tháng này bình quân tháng chỉ
bằng 1,5 – 2,0% tổng lượng nước trên sông cả năm. Do đó trong các tháng
mùa cạn nước trên các sông thường không đáp ứng được nhu cầu dung nước
cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất: Kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng tỉ lệ 1/ 50.000
của tỉnh cho thấy Thái Nguyên có một số loại đất chính như sau:
+ Đất phú sa: 14.448 ha chiếm 5,49% diện tích tự nhiên phân bố dọc
sông Cầu và Sông Công và các sông khác trên địa bàn tỉnh.
+ Đất bạc màu: 4.331 ha chiếm 1,22% diện tích đất tự nhiên phân bố
chủ yếu ở các huyện phía nam.
+ Đất dốc tụ: 18.411 ha chiếm 5,20% diện tích tự nhiên phân bố ở các
thung lũng trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh.

+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 4.380ha chiếm 1,24% diện tích tự
nhiên phân bố ở hầu khắp các thung lũng trên địa bàn các huyện.
+ Đất nâu đỏ trên núi đá vôi: 6.289ha chiếm 1,78% diện tích đất tự
nhiên phân bố ở các huyện Võ Nhai, Phú Lương.
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét: 136.880 ha phân bố tập trung
thành các vùng lớn thuộc Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa.
+ Đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazo trung tính: 22.035 ha chiếm 6,22%
diện tích tự nhiên phân bố ở các huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa
+ Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát 42.052 ha chiếm 11,88% diện
tích tự nhiên phân bố ở các huyện trong tỉnh loại đất này trên tầng đất mặt

16


thường có nhiều mầu xám, thành phần cơ giới thịt nhẹ, có nhiều sạn thạch
anh, đất chua.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: 14. 776 ha chiếm 4, 17% phân bố chủ
yếu ở các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phổ Yên, Đại Từ. Đất
thường có độ dốc thấp 58% diện tích có độ dốc < 8o rất thích hợp cho việc
trồng mầu và cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất vàng đỏ phát triển trên đá macsma a xít 30.748 ha chiếm 8,68%
diện tích tự nhiên phân bố thuộc các huyện Đại Từ, Định Hóa.
+ Núi đá, sông suối, mặt nước chuyên dụng là 54.800 ha chiếm 15,47%
diện tích tự nhiên.
Tóm lại: Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng về loại
đất và phần lớn đất đai thích hợp cho sản xuất nông – lâm nghiệp – thủy sản.
2.2. Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, lao động, dân tộc
- Dân số năm 2009 là 1.123.116 người trong đó nam 555.371 người,
chiếm 49,4%, dân số nữ là 567.745 người, chiếm 50,06% so với quy mô dân

số cả nước tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 33, so với các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 3( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2009)….
- Dân tộc: Cộng đồng dân cư gồm 8 dân tộc anh em sinh sống dân tộc
kinh chiếm 73%, tày chiếm 11% còn lại là các dân tộc khác như nùng , cao
lan, sán chí, sán dìu, dao, mông. Tất cả các dân tộc sống đoàn kết gắn bó
thành cộng đồng, thống nhất và cùng sống sen kẽ trên lãnh thổ với một nền
văn hóa chung và những nét văn hóa riêng theo từng dân tộc.
- Lao động: Năm 2009 toàn tỉnh có 874.115 lao động chiếm 77,8% dân
số. Trong đó lao động chưa qua đào tạo 676.646 người
- Lao động làm việc theo thành phần kinh tế: Quốc doanh, ngoài quốc
doanh, thành phần kinh tế trong khu vực đầu tư nước ngoài. Lực lượng lao
động khá rộng lớn, song chất lượng lao động chưa cao, chỉ có 14,43% số lao
động qua đào tạo. Lao động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp hầu hết
chưa qua đào tạo.
17


2.2.2. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông vận tải:
Trên địa bàn hiện nay có ba loại hình giao thông vận tải: Đó là đường
bộ, đường sắt và đường thủy.
- Đường bộ: Tổng chiều dài đường bộ vào khoảng 4.522 km, trong đó
quốc lộ 3 tuyến (quốc lộ 3, quốc lộ 37, quốc lộ 1B) dài 183 km, tỉnh lộ 11
tuyến dài 255km, huyện lộ 150 tuyến có chiều dài 869km và hơn 100 tuyến
đường liên xã dài 325 km. Đến nay đã có 100% số xã có đường ô tô vào đến
trung tâm xã.
- Đường sắt: Gồm 3 tuyến với tổng chiều dài 74,5 km chủ yếu vận
chuyển than và quặng.
- Đường thủy: Tổng chiều dài 56 km, trong đó tuyến Thái Nguyên đi

Phú Bình dài 16 km, tuyến Chợ Mới đi Thái Nguyên dài 40 km.
Mật độ lưới đường trong tỉnh 1,31 km/km2.
*Y tế:
Trên địa bàn tỉnh có 220 cơ sở y tế khám chữa bệnh gồm 19 bệnh viện,
13 phòng khám khu vực, một nhà hộ sinh, 180 trạm y tế xã phường với hơn
2.720 cán bộ y tế và 3.525 giường bệnh, hàng năm khám và điều trị cho
khoảng trên 1.000.000 lượt người. Bình quân có 25,7 cán bộ y tế/ 1 vạn dân ,
khoảng 7,6 bác sĩ/ 1 văn dân. Và 30,8 giường bệnh/ 1 vạn dân.
* Giáo dục:
Năm 2009 toàn tỉnh có 631 trường học, trong đó có 199 trường mẫu
giáo, trường trung học phổ thong có 28 trường, 100% số xã trong toàn tỉnh
hoàn thành chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Với 18 trường Đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp và dậy
nghề của Trung ương và của tỉnh đóng trên địa bàn thu hút khoảng 50.000
học sinh theo học về cơ sở vật chất đảm bảo việc dạy và học. Cơ cấu hạ tầng
của hệ thống các trường đang dần được cải thiện, nâng cấp có trên 90% lớp
học được kiên cố hóa và bán kiên cố.

18


* Thông tin văn hóa:
Tính đến nay toàn tỉnh có 100% xã được phủ sóng truyền hình, truyền
thanh và 80% dân số được xem truyền hình, 62% số hộ đạt gia đình văn hóa,
42% số làng bản, tổ dân phố văn hóa, 85% số xã có điểm bưu điện văn hóa.
Số người tham gia hoạt động thể dục thể thao ngày càng tăng, 100% xã
phường có cộng tác viên hướng dẫn thể dục thể thao. Bằng nguồn vốn tự có
và nguồn lực xã hội, toàn tỉnh đã xây dựng được 4.520 sân chơi, bãi tập, nhà
thi đấu, bể bơi phục vụ công tác thể thao.
Nhìn chung hệ thống thống tin liên lạc, nhà văn hóa… trên địa bàn

ngày càng được củng cố nâng cao đáp ứng được yêu cầu về phục vụ sản xuất
thưởng thức văn hóa và sinh hoạt của nhân dân.
2.3. Đặc điểm của 02 mô hình khảo nghiệm
* Xã Động Đạt - huyện Phú Lương:
Xã có địa hình phức tạp có nhiều dông núi và khe suối. Núi cao nhất là
450m, trung bình từ 200-250m. Đất đai trong xã chủ yếu là đất Feralit, thành
phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình. Đất có độ che phủ khá cao (50-60%) của
thảm thực vật rừng và cây tái sinh có khả năng phát triển nhanh, sự bào mòn
và rửa trôi ở mức độ nhẹ.
* Xã Hóa Thượng - huyện Đồng Hỷ
Địa hình trong xã có nhiều đồi gò thấp nên thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đất đai
trong xã chủ yếu là đất Feralit, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình. Độ
che phủ khá cao của thảm thực vật rừng và cây tái sinh (70-80%), sự bào mòn
và rửa trôi ở mức độ nhẹ.
Các thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên tại 2 khu khảo nghiệm được
trình bày trong bảng 02.

19


×