Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

HỆ THỐNG ĐO TÍN HIỆU THỞ EtCO2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 19 trang )

HỆ THỐNG ĐO TÍN
HIỆU THỞ EtCO2
(CAPNOGRAPHY)


Contents:


1, Tổng quan



2, Cơ sở sinh lí



3, Capnography



4, Nguyên lí làm việc, cấu trúc cảm biến CO2



5, Sơ đồ khối đo nồng độ CO2



6,Công nghệ đo EtCO2




7, Detector


1, Tổng quan
 Capnography

là đồ thị theo dõi nồng độ hoặc áp suất riêng phần của CO2 trong hô hấp. Nó có ý nghĩa
trong sự phát triển của công cụ giám sát sử dụng trong quá trình chăm sóc gây mê và chuyên sâu.

 Đơn

vị đo (mmHg) đồ thị theo thời gian, hoặc, ít phổ biến, nhưng hữu ích hơn, là dung tích thở ra. Đồ
thị có thể cũng biểu hiện lượng CO2 sinh ra khi hệ thống rebreathing được sử dụng.

 Capnogram

là giám sát trực tiếp nồng độ hít vào và thở ra hoặc áp suất riêng phần của CO2 và giám
sát trực tiếp áp suất riêng phần CO2 trong động mạch. Ở những người khỏe mạnh, sự khác nhau giữa
động mạch máu và áp suất riêng phần của CO2 thở ra là rất nhỏ.


2, Cơ sở sinh lí


Sự trao đổi khí trong máu

 máu

mang O2


hòa

tan trong huyết tương

gắn

Hb với sắt

 máu

mang CO2

hòa

tan trong huyết tương (5-10%)

liên

kết hóa học với Hb in hồng cầu (20-30%)

hầu

hết được mang dưới dạng HCO3-


2, Cơ sở sinh lí


Sinh lí học CO2




kết thúc chu trình thở, đường hô hấp đầy khí CO2



CO2 là sản phẩm của quá trình trao đổi chất của tế bào



CO2 tiếp tục được khuếch tán qua màng tế bào vào máu



vận chuyển đến phổi vào dòng máu



khuếch tán qua màng tế bào vào phế nang



bị loại bỏ trong quá trình thở ra



sự tăng lên của CO2 từ phế nang đến miệng trong quá trình thở ra và hít vào của khí
CO2 tự do đưa ra hình dạng đặc trưng cho đường cong biểu diễn CO2 giống hệt nhau
trong tất cả mọi người có phổi khỏe mạnh




ở gần đầu đường hô hấp, CO2 giảm dần về 0 tại 1 số điểm


2, Cơ sở sinh lí
 [CO2]
 thay

trong phế nang

đổi gián tiếp với quá trình trao đổi khí

- tăng trao đổi khí : giảm CO2 trong phế nang
- giảm trao đổi khí: tăng CO2 trong phế nang
 thay

đổi trực tiếp trong quá trình truyền máu

- giảm tưới máu: giảm CO2 trong phế nang
- tăng tưới máu : tăng CO2 trong phế nang


2, Cơ sở sinh lí


Sự khác nhau giữa oxy hóa và trao đổi khí

 khác


nhau về chức năng

 Sự

oxi hóa là quá trình trao đổi O2 thông qua dòng máu
đến các tế bào: Oxi cần thiết cho sự trao đổi chất

 Trao

đổi khí là quá trình thở ra CO2 thông qua đường hô
hấp: CO2 là sản phẩm của quá trình trao đổi chất


2, Cơ sở sinh lí


Khác nhau về phương pháp đo



SpO2

1.

đo không xâm lấn

2.

Phần lớn O2 trong tế bào máy đỏ tươi


3.

sự thay đổi trong quá trình trao đổi khí được phát hiện trong vái phút

4.

ảnh hưởng bởi chuyển động giả, tưới máu kém, nhiệt độ

.EtCO2
1.

áp lực 1 phần (mmHg) hoặc dung tích (%) của CO2 tại điểm cuối quá trình thở ra của
đường khí

2.

quá trình đo khí thở đến thở chỉ mất vài giây

3.

không bị ảnh hưởng bởi chuyển động giả, tuần hoàn ngoại biên, nhiệt độ


3, Capnography


Value of the Capnographic Waveform

 cung


cấp giá trị EtCO2

 Normal

35 – 45 mmHg

 Hypoventilation

> 45 mmHg

 Hyperventilation
 quan
 xác

< 35 mmHg

sát đánh giá hệ thống hô hấp của bệnh nhân

định vị trí ống ET (với tưới máu phổi )

 dạng

sóng đặc trưng giống với ECG


3, Capnography


Capnographic waveform


 Chiều

cao cho thấy lượng CO2

 Chiều

dài miêu tả thời gian


3, Capnography


Các giai đoạn

1. Giai đoạn 1: khí CO2 từ đường hô hấp (Khoảng chết)
2. Giai đoạn II: bao gồm đoạn đi lên nhanh chóng (do sự trộn lẫn của khoảng khí chết với khí
phế nang) (Pha tăng dần)
3. Giai đoạn III: Ià đoạn phẳng của đường sóng, giàu khí CO2, độ dốc dương, tăng trong PCO2
(cao nguyên phế nang)
 độ

dốc giai đoạn III

 CO2

tiếp tục được thải vào phế nang

 cuối


qua trình làm rỗng phế nang thì tỉ số V/Q thấp, cung cấp PCO2 cao

 End-tidal:

điểm cuối của sóng của quá trình thở ra

 Góc

alpha: góc giữa gian đoạn II và III

 Góc

beta: góc giữa giai đoạn III và đoạn dốc xuống cưa quá trình thở ra

4. Giai đoạn 0: hít đầy khi tươi và CO2 giảm nhanh về 0 (pha giảm)


4, Nguyên lí làm việc, cấu trúc cảm biến CO2



Nguyên lí

Ánh sáng hồng ngoại có bước sóng 4,3 um từ nguồn đèn IR phát
ra được phản xạ tại mặt cầu của gương cầu lõm (hội tụ tại tâm ống
nối khí) và dẫn qua buồng khí chưa khí CO2. Ánh sáng hồng
ngoại sau khi qua buồng khí tiếp tục cho đi qua cửa sổ giới hạn và
kính lọc hồng ngoại rồi đưa lên bộ phận phát hiện để định lượng
cường độ ánh sáng bị hấp thụ ở buồng khí. Tín hiệu đầu ra của bộ
phát hiện là tín hiệu điện tỉ lệ với [CO2] có trong buồng khí (khí

thở ra của bệnh nhân)


4, Nguyên lí làm việc, cấu trúc cảm biến CO2


Cấu trúc cảm biến CO2


5, Sơ đồ khối đo nồng độ CO2


Sơ đồ khối



Từ cảm biến CO2 xác định được [CO2] đưa vào bộ
khuếch đại đầu vào để khuếch đại tín hiệu thông qua hộp
đầu vào loại bỏ các nhiễu đến khối hoạt động chính của
monitor để xử lí kết quả và hiển thị.

 


6, Công nghệ đo EtCO2


6, Công nghệ đo EtCO2
a, Mainstream (Flow-through or In-line)



adapter đặt trong mạch thở



không khí được lấy ra từ đường hô hấp



tăng thể tích cho hệ thống hô hấp



thiết bị điện tử dễ bị tổn hại về cơ khí


6, Công nghệ đo EtCO2
b, Sidestream (aspiration)


hút khí từ mẫu khí quản và vận chuyển khí mẫu thông qua ống đến phân
tích điều từ xa CO2



cung cấp khả năng phân tích nhiều khí



có thể dùng với các bệnh nhân không đặt nội khí quản




khả năng cho ngắt kết nối hoặc lỗi rò rỉtút khí từ 50 đến 500 ml/ phút từ
ống thở (thg là 150 dến 200 ml/phút)



hơi nước ngưng tụ được từ mạch ngưng tụ trên đường đi đến monitor :
màng lọc hơi nước thường được dùng đặt giữa chất mẫu và phân tích để
bảo vệ thiết bị quang học


7, Detector



Các loại máy dò CO2
Đo màu hóa học

Dựa

vào sự thay đổi pH

giấy

đổi màu

tím


- nâu - vàng


7, Detector


Electronic : Capnometry



×