HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
KIỀU VĂN HƯNG
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM PHƯƠNG NAM
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2015
Tác giả luận văn
Kiều Văn Hưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm Luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực, quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, sự định
hướng đúng đắn, khoa học trong nghiên cứu của thầy TS. Phạm Phương Nam
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai,
Ban Quản lý Đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Yên Phong, các phòng, ban khác thuộc UBND huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh và cán bộ, nhân dân các xã, của huyện Yên Phong đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015
Học viên
Kiều văn Hưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh mục hình ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Yêu cầu nghiên cứu ......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu ............................. 4
1.1.1. Đất nông nghiệp, nông dân và nông dân mất đất ................................. 4
1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp ..................................................................... 5
1.1.3. Bồi thường, hỗ trợ .............................................................................. 8
1.1.4. Lao động, việc làm, thất nghiệp, thu nhập........................................... 9
1.1.5. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa – đô thị hóa .................................... 16
1.1.6. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm,
thu nhập, xã hội và môi trường ......................................................... 17
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về vấn đề đời sống và việc làm của người nông
dân bị thu hồi đất........................................................................................ 20
1.2.1. Trung Quốc....................................................................................... 20
1.2.2. Hàn Quốc.......................................................................................... 23
1.2.3. Đài Loan ........................................................................................... 24
1.2.4. Ngân Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) .......... 25
1.2.5. Đánh giá chung ................................................................................. 26
1.3. Thực trạng thu hồi đất và đảm bảo đời sống, việc làm cho người dân bị
thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam và tại tỉnh Bắc Ninh ......................... 27
1.3.1. Tại Việt Nam .................................................................................... 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3.2. Tại tỉnh Bắc Ninh.............................................................................. 32
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2. Nội dung ..................................................................................................... 35
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại huyện Yên Phong.................... 35
2.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất tại huyện Yên Phong ...................... 35
2.2.3. Thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường, hỗ trợ tại các xã trên địa
bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2004 - 2014 ................................... 35
2.2.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm
của người dân ................................................................................... 35
2.2.5. Các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống, việc làm của
người dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ............................. 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 35
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 36
2.3.3. Phương pháp xử lý phân tích............................................................ 37
2.3.4. Phương pháp so sánh, đánh giá ......................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 43
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất tại huyện Yên Phong ................................ 49
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................. 49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................... 51
3.2.3. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2004 - 2014 ..........53
3.3. Thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường, hỗ trợ tại các xã trên địa bàn
huyện Yên Phong giai đoạn 2004 – 2014 ................................................ 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3.1. Thu hồi đất nông nghiệp tại các xã nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên Phong giai đoạn 2004 - 2014 ..................................... 55
3.3.2. Bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã nghiên
cứu trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2004 - 2014 .................... 55
3.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm
người người dân ......................................................................................... 60
3.4.1. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của người dân ...... 61
3.4.2. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm của người
nông dân ..................................................................................................... 66
3.5. Các giải pháp nhằm ổn định, nâng cao đời sống và việc làm của người
dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 75
Kết luận ............................................................................................................ 75
Kiến nghị........................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTHĐ
Bị thu hồi đất
CN – TTCN
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
CNH
Công nghiệp hóa
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CTCC
Công trình công cộng
CVL
Có việc làm
ĐTH
Đô thị hóa
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
HTX
Hợp tác xã
KCHT
Xuất khẩu lao động
KCN
Khu công nghiệp
KCVL
Không có việc làm
KCX
Khu chế Xuất
KĐT
Khu đô thị
TĐC
Tái định cư
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
2.1.
Tên bảng
Trang
Bảng số lượng phiếu điều tra theo công thức tính toán - Phía Bắc
giáp huyện Hiệp Hoà và Việt Yên - Bắc Giang; ..................................... 39
3.1.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong tính đến 31/12/2014 .............. 52
3.2.
Kết quả công tác bồi thường, GPMB tại các dự án đang thực hiện
trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2004 - 2014 ............................. 54
3.3:
Tổng hợp kết quả thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2004-2014 ................ 55
3.4:
Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của các xã nghiên cứu giai đoạn
2004 - 2014 ............................................................................................ 56
3.5.
Giá bồi thường đất nông nghiệp qua các giai đoạn ................................. 57
3.6:
Tình hình bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất nông nghiệp của các
xã nghiên cứu 2004 – 2014..................................................................... 57
3.7:
Kết quả điều tra các chỉ tiêu về thu hồi đất nông nghiệp ......................... 58
3.8 .
Trình độ văn hóa của chủ hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi .................... 59
3.9.
Tình hình thu hồi đất nông nghiệp theo các nhóm hộ ............................. 60
3.10. Thu nhập của hộ nông dân trước khi thu hồi........................................... 61
3.11. Tình hình sử dụng tiền bồi thường về đất ............................................... 63
3.12. Kết quả điều tra về thay đổi thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp ................................................................................ 65
3.13. Cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra trước khi thu hồi đất ................... 67
3.14. Tình hình việc làm của nhóm hộ điều tra trước khi thu hồi đất ............... 68
3.15. thời gian làm việc của lao động trong các nhóm hộ điều tra sau khi
thu hồi đất .............................................................................................. 70
3.16. Biến động về nghành nghề ..................................................................... 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí các xã nghiên cứu………………………………………. 34
Hình 3.2: Vị trí địa lý huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .................................... 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông dân nước ta chiếm gần 70% dân số và trên 50% lực lượng lao động;
có truyền thống yêu nước và cách mạng, luôn trung thành với Đảng; có đóng góp
to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo
về Tổ quốc. Thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng tinh
thần lao động cần cù, sáng tạo, giai cấp nông dân cùng nhân dân cả nước tạo nên
những thành tựu to lớn trên mặt trận sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân; năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo cả nước
giảm còn 9,6% (theo tiêu chí mới), thu nhập bình quân đầu người tăng gần 2 lần
so với năm 2008.
Hiện nay, nước ta có 9,42 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa
4,1 triệu ha. Trước làn sóng công nghiệp hóa, đô thị hóa của thời hội nhập, diện
tích đất canh tác ngày càng thu hẹp. Chỉ tính trong 5 năm (2010 – 2014) theo báo
cáo của 49 tỉnh, thành phố đã lấy đi 750.000 ha để thực hiện 29.000 dự án đầu tư.
Trong đó có tới 80% là đất nông nghiệp. Khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm mỗi năm hai vụ lúa.
Điều tra năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại 16
tỉnh, thành trọng điểm, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm 89%, hầu hết
là đất lúa. Với diện tích như vậy, mỗi năm có thể làm giảm sản lượng trên 1 triệu
tấn lúa. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, trung bình mỗi hộ nông dân có 1,5 lao
động và mỗi ha đất thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của 10 lao động. Tại một số
vùng ven đô của Đồng bằng sông Hồng, trước khi thu hồi đất chỉ có 10% lao
động đi làm thuê thì sau khi thu hồi đất tỷ lệ này là 17%. Việc chuyển mục đích
sử dụng đất đã gây xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến đời sống trước mắt cũng như về
lâu dài của một bộ phận đông đảo nông dân nước ta. Chỉ tính trong 5 năm (2010
– 2014) đất thu hồi làm dự án đầu tư đã tác động trực tiếp đến 627.000 hộ gia
đình, với khoảng 2,5 triệu người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
Trong số các địa phương ở Đồng bằng sông Hồng, huyện Yên Phong là
một trong những Huyện có số diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn, để có đất
phục vụ xây dựng các KCN, CCN, KĐT và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội,
chính quyền huyện Yên Phong đã tiến hành thu hồi một lượng lớn diện tích đất
nông nghiệp giao cho chủ đầu tư để triển khai các dự án. Tính đến hết năm 2014,
trên địa bàn huyện Yên Phong có 44 dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng
nói chung với tổng diện tích là 642,27 ha. Trong đó đã tiến hành lập phương án
bồi thường GPMB được 39 dự án tổng diện tích 475,70 ha, thực hiện thu hồi
được 399,85 ha. Khi nông dân bị thu hồi đất, đã làm ảnh hưởng đến nguồn lương
thực, thu nhập, địa vị, cơ hội, họ còn phải chịu đựng các xáo trộn trong đời sống
xã hội nông thôn. Tiếp đó là đối mặt với việc tìm kế mưu sinh mới với những
khó khăn và đầy rủi ro.
Không thể phủ nhận hướng đi tất yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Tuy nhiên, sự chấp nhận nó không đồng
nghĩa với việc bỏ qua các hệ quả tiêu cực về đời sống và việc làm của người
dân…nảy sinh trong quá trình chuyển đổi này. Song để giải quyết hiệu quả phát
sinh thực tế này lại là điều không đơn giản và từ nhiều năm nó luôn làm đau đầu
các nhà quản lý và hoạch định chính sách tại Việt Nam. Cũng chính bởi vậy,
những nghiên cứu về đời sống và việc làm của người nông dân trong quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại các địa phương hiện nay cũng
ngày càng phong phú, đa dạng với cách nhìn và cách tiếp cận khác nhau.
Việc nông dân bị mất đất trong quá trình CNH – ĐTH là cơ hội hay thách
thức? Đời sống và việc làm của các nhóm xã hội nông thôn trong quá trình này
phụ thuộc vào các nhân tố nào? Vai trò của Nhà nước đến đâu trong việc hỗ trợ
nông dân thông qua các chính sách thu hồi đất nông nghiệp? Đây là vấn đề của
nhiều nhà nghiên cứu xã hội học, nhà quản lý cũng như các nhà hoạch định chính
sách quan tâm và cũng chính vì vậy, thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của
thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người nông dân trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”. là cần thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời
sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống
và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá đầy đủ, chính xác tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến đời
sống và việc làm của người dân.
- Phân tích những nguyên nhân tác động đến đời sống và việc làm của
người dân.
- Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần nâng
cao hiệu quả của việc thu hồi đất, đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân,
đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1. Đất nông nghiệp, nông dân và nông dân mất đất
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và
những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất
nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu
mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng
các cây lâu năm ( Nguyễn Hữu Dũng, 2013).
Trước đây, Luật Đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42
như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp”. Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất Đai của
Việt Nam được chia thành sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên
dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại
này đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm
trong sáu loại đất thuộc vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và
Điều 43 của Luật Đất đai năm 1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều
tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào
địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không
có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người
sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai
năm 2003 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ
vào mục đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất
nông nghiệp với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
trước đây. Theo quy định Luật Đất đai năm 2003 có thể hiểu nhóm đất nông
nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư
liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng,
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp. Theo Điều 10, Luật Đất đai
2013, đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất
trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng
phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông
nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ
mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây
dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa,
cây cảnh (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.1.2. Nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các nghành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai
cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội (từ điển Bách khoa toàn
thư, 2011).
1.1.1.3. Nông dân mất đất
Nông dân mất đất là những hộ nông dân bị thu hồi diện tích đất đang sử dụng
trong nông nghiệp. Tại địa bàn nghiên cứu, diện tích đất nông nghiệp của người
nông dân được giao khoán sử dụng trong thời hạn 50 năm theo luật Đất đai năm
1993 của Việt Nam.
1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Theo khoản 5 điều 4 Luật Đất đai 2003, thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật
này (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Theo khoản 11 điều 3 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.2.2. Mục đích thu hồi
Theo Mục 4 Luật Đất đai 2003, mục đích thu hồi đất là để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2003).
Theo chương 6 mục 1 Luật Đất đai 2013, mục đích thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.2.3. Cơ chế thu hồi đất
Theo Luật Đất đai 2003 có 2 cơ chế thu hồi đất, cơ chế thứ nhất là do nhà
nước đứng ra thu hồi đất, tiến hành giải phóng mặt bằng. Cơ chế thứ hai là do
doanh nghiệp tự thỏa thuận với người dân trong thu hồi đất, bồi thường (Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hồi đất
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Chất lượng của các phương
án quy hoạch sử dụng đất thấp, chưa sát với tình hình thực tế của địa phương,
mang nặng tính chủ quan, áp đặt, chạy theo thành tích đã dẫn đến nhiều khu vực
quy hoạch đã được công bố là sẽ thu hồi đất nhưng không biết đến bao giờ mới
thực hiện. Có những quy hoạch đúng đắn, phù hợp, cần thiết song lại không có lộ
trình thực hiện, không có phân kỳ quy hoạch phù hợp, lại làm một cách nóng vội,
ngăn cản các quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Có trường hợp lại do ngân
sách hạn hẹp không chủ động giải quyết thực hiện dự án.
- Giá đất bồi thường trong nhiều trường hợp thấp hơn so với giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường, nhất là đối với đất nông nghiệp trong khu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
vực đô thị. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển
nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để chuyển sang
nghành nghề khác. Tiền bồi thường đất ở thường không đủ để mua lại chỗ ở mới
có điều kiện tương tự như chỗ ở cũ. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh, vùng giáp
ranh giữa đô thị và nông thôn còn có sự chênh lệch quá lớn về giá bồi thường, hỗ
trợ gây khiếu kiện kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ bồi thường GPMB.
- Công tác TĐC chưa tốt và thiếu đồng bộ với công tác GPMB, chưa có
khu TĐC đã thực hiện thu hồi đất ở. Một số khu tái định cư không đảm bảo điều
kiện tốt hơn hoặc bằng với nơi ở cũ. Việc chăm lo cho người sống của người dân
sau khi bị thu hồi đất chưa được quan tâm đầy đủ. Nhất là đối với trường hợp đời
sống của người dân phụ thuộc hoàn toàn diện tích đất thu hồi.
- Công tác tổ chức, quản lý của các cơ quan có thẩm quyền và đội ngũ cán
bộ chuyên trách.Việc quản lý quy hoạch sau khi được phê duyệt kém, tình
trạng dân tự lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép không bị xử
lý nên khi triển khai quy hoạch thì chi phí bồi thường vượt quá dự kiến ban
đầu, không hợp lý về mặt kinh tế trong đầu tư phương án hoặc không đủ khả
năng triển khai quy hoạch. Chính quyền địa phương chưa tổ chức tốt sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các nghành chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật. Đội ngũ cán bộ làm
công tác bồi thường GPMB gồm nhiều thành viên được trung tập từ các nghành
khác nhau, thiếu kinh nghiệm, chưa am hiểu sâu chính sách của pháp luật về đất
đai, lúng túng trong công việc giải thích chính sách pháp luật cho nhân dân, thậm
trí còn làm trái với quy định của pháp luật dẫn đến khiếu nại và phải tạm dựng
GPMB. Không ít cán bộ hiểu sai hoặc cố tình vận dụng sai chế độ sở hữu về đất
đai, viện dẫn quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý, dẫn
đến áp đặt, tùy tiện coi thường lợi ích hợp pháp của người dân sử dụng đất đã
được pháp luật công nhận khi tiến hành công tác bồi thường TĐC.
- Người dân có đất bị thu hồi: Người sử dụng đất hoặc do không hiểu
pháp luật hoặc do bị kích động hoặc do cố ý chì hoãn để được bồi thường, hỗ trợ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
them nên không chấp hành quyết định thu hồi đất. Thậm trí liên kết khiếu nạn
đông người cho cơ quan nhà nước.
1.1.2.5 Thẩm quyền thu hồi
- Theo điều 44 luật Đất đai: cơ quan có thẩm quyền thu hồi là:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài
+ Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở
trên không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất.
1.1.3. Bồi thường, hỗ trợ
1.1.3.1. Bồi thường
Theo khoản 6 điều 4 Luật Đất đai 2003, bồi thường là việc Nhà nước trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Theo khoản 12 điều 3 Luật Đất đai 2013, bồi thường là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác…) có thể do các quy định pháp luật điều tiết, hoặc
do thỏa thuận giữa các chủ thể. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất
thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao
đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường về đất phải được thực hiện theo
quy định của Nhà nước về giá đất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi
thường về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hóa trên thị
trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền sử
dụng đất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các đối tượng
tham gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
1.1.3.2. Hỗ trợ
Theo khoản 7 điều 4 Luật Đất đai 2003, hỗ trợ là việc Nhà nước giúp đỡ
người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh
phí để di dời đến địa điểm mới (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2003).
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hỗ trợ là việc Nhà nước trợ giúp
cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
1.1.4. Lao động, việc làm, thất nghiệp, thu nhập
1.1.4.1. Lao động
Theo Bộ Luật Lao động 2012, lao động là hoạt động quan trọng nhất của
con người, vì nó tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động với
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất
nước. Người sử dụng lao động: là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012).
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao đọng đang có việc làm
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm. Đề cập đến lực lượng lao
động phải xét đến cơ cấu lao động. Cơ cấu lao động là thể hiện từng loại lực
lượng lao động giản đơn, phức tạp, trí óc, chân tay và biểu hiện mối quan hệ
giữa chúng.Nhờ nghiên cứu lao động giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương,
phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc làm và sử dụng lực lượng lao
động có hiệu quả (Đinh Văn Đãn và Lưu Văn Duy, 2009).
1.1.4.2. Việc làm
Việc làm đã được tổ chức (ILO) tổ chức lao động quốc tế quan tâm ngay
từ khi nó được thành lập vào năm 1919. Hội nghị đầu tiên của tổ chức này đã
thông qua công ước về thất nghiệp, yêu cầu các quốc gia thành viên phải báo cáo
những biện pháp thi hành chế độ chống thất nghiệp “Hội nghị ILO năm 1944 đã
tán thành tuyên bố Phi-la-đen-phia kêu gọi đảm bảo việc làm đầy đủ và nâng cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
tiêu chuẩn sinh hoạt mà mục tiêu của nó đến nay vẫn còn giá trị” (Nguyễn Hữu
Dũng, 2013).
Lịch sử xã hội loài người đã thừa nhận còn người tiến hóa và phát
triển là nhờ vào lao động và đã đúc kết tính xã hội hóa ngày càng cao của lao
động và kéo theo đó là tính xã hội hóa ngày càng cao của việc làm. Chính từ
đó đòi hỏi phải có nhận thức đúng đắn về việc làm trong kinh tế thị trường,
những người trong độ tuổi lao động đang chưa có việc làm, nhưng không có
nguyện vọng tìm kiếm việc làm thì không tính vào lực lượng lao động hoặc
những người ngoài độ tuổi lao động, nhưng thực tế đang làm việc cũng không
tính vào lực lượng lao động.
Trong cơ chế quản lý mới, quan niệm về việc làm đã có những thay đổi cơ
bản. Đã có nhiều khái niệm khác nhau về việc làm. Nhưng chung quy lại: việc
làm là mọi hoạt động nhằm ra thu nhập đảm bảo cho bản than gia đình xã hội
không bị pháp luật ngăn cấm. Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm tất cả
mọi hoạt động với những nội dung phong phú liên quan đến sự sống còn và phát
triển của một xã hội nhất định (Đặng Dũng Chí, 2013).
Từ những cơ sở và phân tích trên chúng ta có thể kết luận người có việc
làm là những người trong độ tuổi lao động và đang làm việc trong các cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội. Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm,
có thu nhập hoặc tạo ra điều kiện tăng thu nhập cho những người trong cùng hộ gia
đình. Việc làm bao gồm ba dạng: một là những việc làm nhằm nhận được tiền
công, tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu được lợi
nhuận. Ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao.
Người có việc bao gồm:
-
Người chủ nhà (có thuê một hoặc nhiều lao động).
-
Người làm việc có lợi ích cho mình, độc lập kinh doanh không thuê
mướn lao động.
-
Người làm công ăn lương.
-
Người làm việc trong hộ gia đình nhưng không hưởng lương.
-
Xã viên HTX.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
-
Thanh niên của lực lượng vũ trang (Tống Thị Lan Hương, 2009).
Tuy nhiên việc làm là vấn đề rộng và đa dạng, người ta có thể căn cứ vào
nhiều hình thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức đó để tính hiệu quả toàn
diện về xã hội và kinh tế để đánh giá phân loại chính xác về việc làm (việc làm
đầy đủ, việc làm hợp lý và việc làm tự do), để làm cơ sở cho việc hoạch định
chính sách giải quyết việc làm của Nhà nước. Có thể phân loại việc làm như sau:
Việc làm đầy đủ là người có việc làm và có thu nhập đầy đủ đảm bảo cho nhu
cầu sinh hoạt, vật chất, tinh thần ở mức trung bình của xã hội cho bản than và gia
đình, không kể thời gian làm việc và năng lực làm việc của họ (đề cập đến mặt
lượng, muốn làm việc thì có việc làm). Việc làm hợp lý là người có việc làm đầy
đủ, công việc đem lại thu nhập đảm bảo thỏa mãn mưc cao các nhu cầu sinh hoạt
vật chất tinh thần cho bản thân và gia đình, đồng thời nó phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý, trình độ, sở trường của người lao động (mặt chất). Việc làm hợp lý
là bước phát triển cao hơn của việc làm đầy đủ, việc làm hợp lý là việc phù hợp
với năng lực sở trường và thu nhập của người lao động. Nếu kinh tế khoa học, kỹ
thuật càng phát triển càng có điều kiện từng bước nâng cao tỷ trọng việc làm hợp
lý. Việc làm tự do là việc làm trong đó người lao động được tự do lựa chọn việc
làm với nghề nghiệp thời gian thích hợp, phát huy cao nhất khả năng sang tạo
của mình. Thực tế xã hội nước ta người có việc làm tự do còn quá nhỏ, trong
tương lai tỷ trọng này sẽ tăng dần (Nguyễn Minh Phong, Phạm Thị Uyên, 2009).
1.1.4.3. Thất nghiệp
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thì trường, hiện tượng người
không có công ăn việc làm – thất nghiệp là không thể tránh khỏi, nó phản ánh
thực tế nan giải của mọi quốc gia có nền kinh tế thị trường, do quôc gia đó ở
trình độ kém phát triển hay phát triển cao. Khi thất nghiệp ở mức độ cao, sản
xuất sút kém, nguồn lực không được huy động hết, thu nhập dân cư giảm sút,
nhiểu hiện tượng tiêu cực xã hội phát triển, đôi khi còn kéo theo nạn lạm phát
cao. Thất nghiệp đang trở thành vấn đề nóng bỏng, gây sức ép lớn về kinh tế xã
hội cho mọi quốc gia trong đó có Việt Nam (Lê Du Phong, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng khuyến nghị các nước dung khái
niệm người thiếu việc làm hữu hình (dạng nhìn thấy được), còn người thiếu việc
làm vô hình rất khó xác định. Ở Việt Nam, theo hướng dẫn điều tra lao động việc
làm năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội “người thiếu việc làm là
những người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới 40 giờ hoặc có số giờ
làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và có nhu cầu việc làm.
Theo quan điểm khác: một người được coi là thất nghiệp, nếu người đó
không có việc làm và đang cố gắng đi tìm việc làm nhưng không tìm được trên
thì trường. Thất nghiệp xảy ra khi số chỗ làm việc trống ít hơn số người đi làm
việc hoặc số chỗ làm việc trống đòi hỏi trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp mà người tìm việc không đáp ứng được. Có thể nói rằng: không có một
nguyên nhân duy nhất dẫn đến thất nghiệp, mà thất nghiệp là kết quả của nhiều
yếu tố tác động qua lại lẫn nhau. Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so
với tổng số người trong lực lượng lao động (Cao Vũ Minh, 2013).
Thất nghiệp được phân loại như thất nghiệp thật sự, thất nghiệp trá hình,
bán thất nghiệp, thất nghiệp và thu nhập. Có những người bỏ việc, mất việc sau
một thời gian nào đó sẽ được gọi lại làm việc. Như vậy số người thất nghiệp là
con số mang tính thời điểm, nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian, nó vận
động từ: có việc rồi đến thất nghiệp rồi đến có việc gọi là dòng luân chuyển thất
nghiệp. Dòng thất nghiệp có đầu vào là những người gia nhập đội quân thất
nghiệp và đầu ra là những người rời đội quân thất nghiệp, khi dòng vào lớn hơn
dòng ra thì quy mô thất nghiệp. Dòng thất nghiệp cân bằng thì quy mô không
đổi, tỷ lệ thất nghiệp tương đối ổn định. Dòng thất nghiệp phản ánh sự biến động
của thị trường lao động. Quy mô thất nghiệp gắn với khoảng thời gian thất
nghiệp trung bình. Khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài bình quân
thời gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ
(Đào Ngọc Dũng, 2008).
Nếu khoảng thời gian thất nghiệp trung bình rút ngắn thì cường độ của
dòng vận chuyển tăng lên, thị trường lao động biến động mạnh, việc tìm kiếm
sắp xếp việc làm trở nên khó khăn hơn. Khi dòng vào lớn hơn dòng ra, số người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
thất nghiệp và thời gian thất nghiệp kéo dài, xã hội có đông đảo người thất
nghiệp dài hạn. Khi nghiên cứu về thất nghiệp chúng ta cần tìm hiểu về nguồn
gốc thất nghiệp, thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết. Có thể
chia ra 4 loại thất nghiệp sau:
- Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời
gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng.
- Thất nghiệp cơ cấu sảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các loại
lao động, giữa các nghành nghề khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm
xuống, nguồn gốc chình là sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường là loại thất nghiệp theo lý thuyết
cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị
trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Tóm lại: thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ
phận riêng biệt của thị trường lao động, thất nghiệp thiếu cầu xảy ra khi nền kinh
tế đi xuống, toàn bộ thị trường lao động xã hội bị mất cân bằng (đường cầu lao
động dịch chuyển sang trái). Còn theo lý thuyết cổ điển do các yếu tố chính trị
xã hội tác động.
Có thể nói thất nghiệp tự nguyện là bao gồm số người thất nghiệp tạm
thời và số người thất nghiệp cơ cấu, vì đó là những người chưa săn sang làm
việc với mức lương tương ứng đang còn tìm kiếm cơ hội tốt hơn (Đào Ngọc
Dũng, 2008).
1.1.4.4. Thu nhập
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu hộ nông dân
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của nông dân.
Song do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập hộ
nông dân được nhìn nhận và khái niệm cũng khác nhau.
Quan điểm của Chayanov về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện
không tồn tại thị trường sức lao động: theo ông thu nhập của hộ nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
không giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong nông hộ không
chỉ có tiền lãi kinh doanh mà còn bao gồm toàn bộ giá trị lao động. Như vậy, thu
nhập của hộ nông dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng
chi phí vật chất (Nguyễn Hữu Dũng, 2013).
Quan điểm của Barnum và Squire về thu nhập của hộ nông dân trong
điều kiện có tồn tại thị trường lao động: theo các ông trong điều kiện tồn tại thị
trường lao động thì thời gian lao động được phân chia thành thời gian lao động
được phân chia thành thời gian lao động nghỉ ngơi, thời gian lao động làm việc
nhà, thời gian làm việc sản xuất nông nghiệp và thời gian làm việc có tiền công
(bao gồm lao động thuê ngoài và lao động đi làm thuê). Từ đó các ông khái niệm
thu nhập hộ nông dân như sau: thu nhập của hộ nông dân được tính bằng giá trị
của sản phẩm sau khi trừ đi các phần: phần sản phẩm hộ đã tiêu dung, giá trị
công lao động thuê ngoài, chi phí đầu vào cho sản xuất và công giá trị lao động
đi làm thuê. Song ở đây các ông lại tính giá tiền công giống nhau, điều này
không đúng. Sau đó khái niệm này được Allanlow nghiên cứu và bổ sung them
với điều kiện tiền công là khác nhau cho các lao động, giá cả các sản phẩm cũng
khác nhau (Nguyễn Hữu Dũng, 2013).
Quan điểm của một số nhà nghiên cứu của Việt Nam: khái niệm này
còn đa dạng và phong phú nhiều. Có người lấy giá trị sản phẩm hàng hóa để
đánh giá thu nhập của hộ nông dân. Đứng trên góc độ khác có người lấy giá chỉ
tiêu tổng giá trị trên một ha diện tích để phân tích đánh giá thu nhập của nông hộ.
Một số khác lại cho rằng thu nhập của hộ là tổng giá trị sản phẩm trừ nông
nghiệp, nghành nghề, chăn nuôi, thủy sản… Song để đi sâu nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau về nông hộ nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế ở Việt
Nam đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp để đánh giá thu nhập của nông dân.
Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là phần thu được sau khi lấy tổng thu ( tức là
toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt động sản xuất trong nông hộ) trừ đi chi phí
vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài
sản cố định…). (Nguyễn Hữu Dũng, 2013). Như vậy, trong phần thu nhập của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
nông hộ sẽ bao hàm tiền công lao động của chủ hộ, tiền công lao động của các
thành viên và lãi kinh doanh.
Xuất phát từ những quan điểm trên và đặc trưng về hộ nông dân ở Việt
Nam, chúng tôi tổng quát khái niệm thu nhập hộ nông dân như sau:
Thu nhập của hộ nông dân bao gồm các khoản thu từ HĐSXKD trong
nông hộ, tiền công lao động gia đình, bao gồm các khoản trao đổi hay không
được trao đổi trên thì trường.
Ngoài nguồn thu nhập từ các HĐSXKD, nông hộ có thể có thu nhập từ
các công việc khác như đi làm thuê, thu từ tài sản bất động sản, tiền lương hưu,
từ việc chuyển nhượng tài sản khác như quà biếu, tiền gửi…
Nhìn chung, có thể nói hộ nông dân có thu nhập là từ các HĐSXKD khác
nhau như thu nhập theo sản xuất mùa vụ, từ sản xuất nông nghiệp khác, từ sản
xuất nghành nghề phi nông nghiệp và nguồn ngoài HĐSXKD. Riêng thu nhập
mùa vụ vẫn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của hầu hết các hộ
nông dân. Thu nhập mùa vụ là tổng thu nhập từ các sản phẩm được sản xuất theo
mùa vù như thóc, ngô, lạc, rau…
Như vậy, nếu so sánh hoạt động sản xuất tư nhân thì thu nhập của hoạt
độn sản xuất tư nhân là phần thưởng cho người chủ các yếu tố sản xuất để tạo ra
hàng hóa, dịch vụ. Còn đối với hộ nông dân, thu nhập này không phân chia cho
các thành viên mà để làm ngân quỹ chung cho nông hộ. Ngân quỹ này được
dùng vào hai mục đích đó là chi tiêu và tích lũy.
Quan điểm phát triển nghành nghề phi nông nghiệp nhằm góp phần tăng
thu nhập cho nông hộ:
Quan điểm này cho thấy, đến một lúc nào đó phần của dân số phục vụ cho
việc ăn uống tăng lên không phải trong khu vực nông nghiệp, mà trong khu vực
phi nông nghiệp như các sản phẩm được chế biến…do đó, giá trị tăng them của
khu vực công nghiệp chế biến hay các nghành nghề khác sẽ tăng lên và vược giá
trị nông nghiệp. khi đó để đáp ứng nhu cầu đồng thời với lợi ích kinh tế, môt số
hộ nông dân sẽ chuyển sang sản xuất nghành nghề phi nông nghiệp. Phát triển
sản xuất nghành nghề phi nông nghiệp còn góp phần tạo khả năng nâng cao quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
mô đất nông nghiệp của các nông hộ lên mức cần thiết, giải quyết vấn đề thiếu
việc làm nghiêm trọng trong nông thôn. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, với mức
bình quân ruộng đất chung của cả nước thấp: 0,8 ha/hộ nông dân. Nếu như phấn
đấu đạt doanh số 50 tr.đ/ ha, mỗi hộ 1 năm chỉ thu được từ nông nghiệp 40 tr.đ
doanh số, trừ ci phí vật chất (50%) thu nhập ròng chỉ còn 20 tr.đ/hộ 1 năm ước
đạt khoảng 333.000 đ/người/tháng như vậy nông thôn Việt Nam vẫn chưa thoát
khỏi nghèo đói.
Hộ nông dân muốn nâng cao thu nhập theo hướng phát triển trên nông
nghiệp hay chuyển sang phát triển nghành nghề phi nông nghiệp, điều cần thiết
là làm gì để tăng được giá trị sản phẩm thu được và giảm chi phí sản xuất trên
một đơn vị sản phẩm hay tăng giá trị sản phẩm sao cho tốc độ tăng giá trị sản
phẩm lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Như vậy, đòi hỏi người nông dân phải tự
hạch toán kinh tế cho mình. Khi đó họ sẽ lựa chọn sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào?, để có hiệu quả cao nhất (Nguyễn Hữu Dũng, 2013).
1.1.5. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa – đô thị hóa
1.1.5.1. Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa được hiểu là quá trình xây dựng nền nông nghiệp tiên
tiến tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,
nhằm chuyển từ xã hội nông nghiệp với lao động thủ công là chính sang xã hội
công nghiệp với lao động bằng máy móc và công nghệ hiện đại trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế để tạo ra năng suất lao động xã hội và nhịp độ phát triển kinh tế
cao (từ điển Bách khoa toàn thư, 2011).
1.1.5.2. Hiện đại hóa
Hiện đại hóa là quá trình, các dạng cải biến, các bước quá độ từ trình
độ kỹ thuật khác nhau đang tồn tại lên trình độ mới cao hơn dựa trên sự tiến
bộ của khoa học, công nghệ (từ điển BKTT, 2011). Ở Việt Nam hiện nay, lao
động nông nghiệp chiếm gần 70% lực lượng lao động xã hội, CNH – HĐH
nông nghiệp và nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao
động của giai cấp công nhân, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm năng về đất đai,
lao động và thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16