BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN
-----------------*-------------------
NGUYỄN THỊ BÌNH
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU DI THỰC SÂM NGỌC LINH
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số:
60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN VĂN BỘ
HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô giáo, tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắctới
PGS.TS. Nguyễn Văn Bộ, thầy hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và có những ý
kiến, góp ý vô cùng quý báu để tôi thực hiện và hoàn thiện tốt luận văn của
mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp, định hướng quý báu của các
thầy cô trong Ban Đào tạo – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài, hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phan Thúy Hiền, chủ
nhiệm đề tài “Nghiên cứu phát triển trồng sâm Ngọc Linh tại một số khu vực
có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh” đã tạo mọi điều kiện cho tôi
thực hiện tốt các nội dung nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới người thân
trong gia đình, những người đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình tôi học
tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng, công bố
trong các luận văn, luận án và các công trình khoa học nào trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn được sử dụng trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................... ix
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. xi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
4.1. Đối tượng ................................................................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 3
Chương I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................4
1.1. Thành phần loài của chi nhân sâm (Panax L.), họ Araliaceae...................................... 4
1.2. Hình thái thực vật của sâm Ngọc Linh ........................................................................ 5
1.3. Đặc điểm sinh học của sâm Ngọc Linh ....................................................................... 5
1.4. Phân bố của sâm Ngọc Linh ....................................................................................... 6
1.5. Đặc điểm tự nhiên của vùng trồng sâm Ngọc Linh ...................................................... 7
1.5.1. Đặc điểm về địa hình ............................................................................................. 7
1.5.2. Đặc điểm về khí hậu ............................................................................................... 7
1.5.3. Đặc điểm về thổ nhưỡng ........................................................................................ 8
1.5.4. Đặc điểm về hệ thực vật ......................................................................................... 8
1.6. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng sâm Ngọc Linh ................................................ 9
1.6.1. Kết quả nghiên cứu trong nước .............................................................................. 9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.6.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ............................................................................ 11
1.7. Kết quả nghiên cứu về tình hình sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh............................ 16
1.8. Kết quả nghiên cứu về hoạt chất trong sâm Ngọc Linh ............................................. 17
1.9. Nghiên cứu về di thực sâm Ngọc Linh và các loài khác trong chi Panax .................. 21
1.9.1. Những nghiên cứu về di thực các loài trong chi Panax .......................................... 21
1.9.2. Những nghiên cứu di thực về cây sâm Ngọc Linh tại Việt Nam ............................. 23
1.10. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện đề tài .............................................................. 25
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........27
2.1. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.
Nội dung nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết................................................ 27
2.2.1. Nội dung 1: Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tính chất đất tại các điểm
nghiên cứu ...................................................................................................................... 27
2.2.2. Nội dung 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại chính ..... 27
2.3.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.3.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tính chất đất tại các điểm nghiên cứu .... 28
i)
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý ................................................................................. 28
ii) Tính chất đất............................................................................................................. 28
2.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm di thực
và nguyên vị .................................................................................................................... 29
i)
Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 29
ii) Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................................... 29
iii) Điều tra sâu bệnh hại ................................................................................................ 30
2.3.3. Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu 31
i)
Định lượng saponin tổng số ...................................................................................... 31
ii) Định lượng đồng thời 3 hoạt chất MR2, Rg1, Rb1: ................................................... 32
2.3.4. Xử lý số liệu ......................................................................................................... 32
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của các điểm nghiên cứu .................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 33
i)
Đặc điểm về vị trí địa lý và hệ thực vật ..................................................................... 33
ii) Đặc điểm về khí tượng, thủy văn tại các điểm nghiên cứu......................................... 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
•
Độ ẩm ...........................................................................................................35
•
Số giờ nắng ..................................................................................................36
•
Lượng mưa ...................................................................................................36
•
Nhiệt độ ........................................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm thổ nhưỡng của điểm nghiên cứu ........................................................... 38
i)
Thành phần cấp hạt................................................................................................... 38
ii) pHH2O và độ chua thủy phân ................................................................................... 38
iii) Hữu cơ tổng số ......................................................................................................... 39
iii) Đạm tổng số (Nts) .................................................................................................... 40
iv) Hàm lượng axit humic và axit fulvic, % .................................................................... 40
v) Hàm lượng lân dễ tiêu (Pdt) ...................................................................................... 42
vi) Hàm lượng kali tổng số (Kts) .................................................................................... 42
vii) Hàm lượng kali dễ tiêu ............................................................................................. 43
3.2. Đánh giá khả năng thích nghi của sâm Ngọc Linh tại các điểm di thực .................... 44
3.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu ...... 44
i)
Thời gian sinh trưởng của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu........................... 44
ii) Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu................. 45
iii) Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu .......... 46
iv) Kích thước và khối lượng củ của sâm Ngọc Linh ...................................................... 50
3.2.2. Điều tra thành phần sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu ... 52
i)
Thành phần sâu và động vật gây hại trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu .... 52
ii) Thành phần bệnh hại chính trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu .................. 58
3.3.
Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................63
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ..................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................66
Tài liệu Tiếng Việt .......................................................................................................... 66
Tài liệu Tiếng Anh .......................................................................................................... 69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
Phụ lục 1: Số liệu khí tượng tại các điểm nghiên cứu ....................................................... 71
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu lý hóa học của các mẫu mùn núi tại điểm nghiên cứu................... 83
Phụ lục 3: Chiều cao cây trung bình ở các thời điểm theo dõi (tháng) .............................. 84
Phụ lục 4: Đường kính tán trung bình ở các thời điểm theo dõi (tháng) ............................ 84
Phụ lục 5: Xử lý thống kê bằng Irritstat 5.0...................................................................... 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Tt Bảng
1.1
Hàm lượng dinh dưỡng tiêu chuẩn trong lá sâm vùng Bắc Mỹ
1.2
So sánh thành phần saponin (%) trong củ sâm Việt Nam và
các loại sâm khác trên thế giới
1.3
13
19
Hàm lượng Ginsenoside trong sâm Ngọc Linh ở các độ tuổi
khác nhau (đvt: mg/ml)
1.4
Trang
20
Khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh ở các điểm
di thực tại Quảng Nam
23
3.1
Một số yếu tố khí tượng tại các điểm nghiên cứu
35
3.2
Thành phần cấp hạt của đất tại các điểm nghiên cứu, %
38
3.3
Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
3.4
46
Kích thước và khối lượng củ sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
51
3.5
Thành phần sâu và động vật hại trên sâm Ngọc Linh
53
3.6
Thành phần bệnh hại trên sâm Ngọc Linh
58
3.7
Đánh giá một số chỉ tiêu hoạt chất trong sâm Ngọc Linh tại
các điểm nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
61
Page viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Tt Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cấu tạo một số hợp chất chính trong sâm Ngọc Linh;
19
3.1
Diễn biến của nhiệt độ trung bình và lượng mưa tại các điểm nghiên cứu
37
3.2
pHH2O và ĐCTP (độ chua thủy phân) của các điểm nghiên cứu
39
3.3
Hàm lượng hữu cơ tại các điểm nghiên cứu
40
3.4
Hàm lượng Nts tại các điểm nghiên cứu
40
3.5
Hàm lượng axit humic và axit fulvic tại các điểm nghiên cứu
41
3.6
Hàm lượng Pts ở các điểm nghiên cứu
41
3.7
Hàm lượng Pdt của các điểm nghiên cứu
42
3.8
Hàm lượng Kts
42
3.9
Hàm lượng Kdt tại các điểm nghiên cứu
43
3.10
Hình ảnh cây sâm Ngọc Linh giai đoạn tàn lụi: a. cây chuẩn
bị bước vào giai đoạn tàn lụi; b. lá rụng để lại vết sẹo trênthân ngầm;
c. chồi mới xuất hiện
44
Thời gian sinh trưởng và ngủ nghỉ của sâm Ngọc Linh tại
các điểm nghiên cứu
45
Hình thái lá của sâm Ngọc Linh trồng tại các điểm khác nhau:
a. Tu Mơ Rông; b. Lạc Dương; c. Tam Đảo; d. Sa Pa
47
Bộ rễ của cây sâm tại các điểm nghiên cứu: a. Tu Mơ Rông,
b. Lạc Dương; c. Tam Đảo; d. Sa Pa.
48
Cây sâm ở các giai đoạn sinh trưởng: a. mới nảy mầm;
b. sau nảy mầm 2 tháng; c. sau nảy mầm 4 tháng
48
3.15
Chiều cao cây qua các thời điểm theo dõi
49
3.16
Đường kính tán qua các lần theo dõi
50
3.17
Củ sâm Ngọc Linh: a. củ giống 2 tuổi; b. củ sâm 4 tuổi dưới
tán rừng Tam Đảo; c. củ sâm 4 tuổi dưới tán rừng Lạc Dương
50
Triệu chứng gây hại của sát sành (a) và chấu chấu (b) trên
sâm Ngọc Linh
54
Dế mèn nâu lớn gây hại trên sâm Ngọc Linh: a. Dế mèn đào
hang dưới gốc cây; b. Hình thái dế mèn trưởng thành
55
Triệu chứng gây hại (a) và sâu non bọ rùa 28 chấm
(b) trên lá sâm Ngọc Linh
55
3.11
3.12
3.13
3.14
3.18
3.19
3.20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
3.21
Triệu chứng (a) và sâu non bọ hung (b) gây hại trên sâm Ngọc Linh
56
3.22
Triệu chứng sâu cuốn lá gây hại trên sâm Ngọc Linh
56
3.23
Triệu chứng cây con sâm Ngọc Linh bị sâu xám cắn đứt ngang thân
57
3.24
Triệu chứng sên trần gây hại trên củ (a) và trên lá (b) sâm Ngọc Linh
57
3.25
Bệnh chết rạp cây trên sâm Ngọc Linh: a. Thân cây bị thối, gãy gục,
lá vàng; b. Sợi nấm Rhizoctonia solani dưới kính hiển vi
59
Triệu chứng bệnh (a) và bào tử phân sinh của nấm
Alternaria alternata (b) trên sâm Ngọc Linh
59
Triệu chứng bệnh gỉ sắt vàng (a) và bào tử hạ của nấm
Puccinia sp. (b) trên sâm Ngọc Linh
60
3.26
3.27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
DANH MỤCKÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CLA
Carnation Leaf Agar
cs
Cộng sự
CV
Coefficient of Variation
DĐVN
Dược điển Việt Nam
Dt
Dễ tiêu
HPCL
High-performance thin-layer chromatography
G-R
Ginsenoside - R
meq
Miliequipvalent (mili đương lượng)
mPDA
Modified Potato Dextrose Agar
M – R2
Majonoside R2
Lđl
Li đương lượng
20(S) – ppt
20 (S) – protopanaxatriol
20 (S) – ppd
20 (S) - protopanaxadiol
TLC
Thin – layer chomatography
Ts
Tổng số
TT
Thuốc thử
Tt
Thứ tự
VG - R
Vina ginsenoside – R
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sâm Ngọc Linh là loài thân thảo, được biết đến chính thức đầu tiên ở
Việt Nam vào ngày 18/3/1973 bởi dược sỹ Đào Kim Long, Nguyễn Châu
Giang và Nguyễn Thị Lê ở đới độ cao 1.800m thuộc dãy Ngọc Linh và đặt tên
là Panax articulatus Kim Long Đào (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Đến năm 1985,
tiến sĩ Hà Thị Dụng và giáo sư Grushvisky đã xác định đây là một loài nhân
sâm mới và đặt tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., thường
được gọi là sâm Việt Nam(Hà Thị Dụng và Grushvisky, 1985). Ngoài ra, còn
có một số tên gọi khác là sâm khu năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc, trúc
tiết nhân sâm), củ ngải, rọm con hay cây thuốc dấu của đồng bào dân tộc sống
xung quanh chân núi Ngọc Linh (Nguyễn Thượng Dong và cs., 2007).
Không chỉ có ý nghĩa về sinh học, sâm Ngọc Linh còn được xác định là
một cây thuốc quí, có giá trị sử dụng cao (Đỗ Tất Lợi, 1999; Nguyễn Thượng
Dong và cs., 2007). Hơn 30 năm qua, các nhà khoa học trong và ngoài nước
đã chứng minh sâm Ngọc Linh là một trong những loại sâm quý hiếm và tốt
nhất Thế giới hiện nay, bên cạnh nhân sâm, sâm Nhật và sâm Mỹ. Sâm Ngọc
Linh có tác dụng như loại thuốc tăng lực, chống lão hóa, hồi dương, tăng
cường sức đề kháng, chống độc tố và kích thích điều hòa cơ chế miễn dịch
của cơ thể, ...(Nguyễn Thị Thu Hương và Phạm Thị Mỹ Loan, 2011). Đặc
biệt, sâm Ngọc Linh có những tính năng mà sâm một số nước khác không có
là tính kháng khuẩn, chống trầm cảm, hiệp lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc
điều trị ung thư, ...(Nguyễn Thị Thu Hương, 2001; Nguyễn Thượng Dong và
cs., 2007). Trong nhiều thập kỷ qua, do sự săn lùng ráo riết của con người, từ
chỗ có trữ lượng vài chục tấn trong tự nhiên (Nguyễn Thượng Dong và cs.
2007), đến nay sâm Ngọc Linh đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, được
đưa vào Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, trở thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
đối tượng được ưu tiên bảo tồn và phát triển (Nguyễn Tiến Bân, 2007;
Nguyễn Tập, 2007).
Trong những năm gần đây, đã và đang có nhiều dự án được thực hiện
nhằm bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh tại các vùng nguyên thủy của nó.
Tuy nhiên, với diện tích rừng tự nhiên tại các vùng trồng sâm đang bị suy
giảm nghiêm trọng thì việc nghiên cứu di thực cây sâm Ngọc Linh sang
những vùng có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh là biện pháp an
toàn và nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh
trong tương lai. Từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Bước
đầu nghiên cứu di thực sâm Ngọc Linh ở Việt Nam”.
Đề tài này là một phần của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu di thực sâm
Ngọc Linh tại một số vùng sinh thái tương tự núi Ngọc Linh (mã số:
KC.06.20/11-15) và học viên là một trong những thành viên thực hiện chính.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Bước đầu đánh giá được khả năng di thực của sâm Ngọc Linh ở Việt
Nam
2.2. Mục tiêu cụ thể
- So sánh điều kiện khí hậu và tính chất đất tại điểm nguyên vị và các
điểm nghiên cứu
- Sơ bộ đánh giá được tình hình sinh trưởng, phát triển và khả năng tích
lũy hoạt chất (majonosid R2, Rg1, Rd1, saponin tổng số) của sâm Ngọc Linh
tại điểm đối chứng và các điểm di thực.
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Số liệu thuđược từ đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về di thực sâm Ngọc Linh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ xác định được khả năng di thực của sâm Ngọc
Linh, làm căn cứ bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh trong tương lai.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng
Cây sâm Ngọc Linh 2 tuổi có nguồn gốc tại núi Ngọc Linh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
(i)
Vùng “nguyên thủy” sâm Ngọc Linh: huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon
Tum.
(ii) Các vùng có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh: Lạc Dương
(Lâm Đồng),Tam Đảo (Vĩnh Phúc),Sa Pa (Lào Cai).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Thành phần loài của chi nhân sâm (Panax L.), họ Araliaceae
Chi nhân sâm (Panax L.) là một chi nhỏ trong họ Ngũ gia bì (Araliaceae)
với 12 loài và dưới loài đã được phát hiện trên thế giới, trong đó phần lớn
phân bố ở Châu Á, từ Đông – Bắc Á đến cận Himalaya và chỉ có 3 loài ở
vùng Bắc Mỹ. Đặc biệt, tất cả những loài thuộc chi Panax đều có giá trị làm
thuốc, một số loài của chi này đã trở thành những cây thuốc nổi tiếng, không
chỉ trong phạm vi y học cổ truyền phương Đông mà trên toàn thế giới như
nhân sâm (Panax ginseng C. A. Mey); sâm Mỹ (Panax quinquefolius L.) và
tam thất (Panax notoginseng Chen) (Nguyễn Tập, 2005).
Thành phần loài của chi Panax L. có nhiều thay đổi và được bổ sung
theo kết quả nghiên cứu của các nhà thực vật học. Tanaka (1990) đã đề xuất
xem xét lại phân loại bậc loài của chi Panax L., họ Araliaceae, không chỉ căn
cứ vào hình thái mà cần chú ý tới cả thành phần hóa học, nhiễm sắc thể trong
mối liên hệ với phân bố địa lý giữa các loài.
Cho đến nay các tác giả khá thống nhất là trên thế giới chi Panax L. có
11 loài và 1 thứ (variete) là: nhân sâm (sâm Triều Tiên) (Panax ginseng C. A.
Mey); giả nhân sâm (Panax pseudoginseng Wall.); tam thất (Panax
notoginseng Chen); sâm Mỹ (Panax quinquefolius L.); sâm Nhật (Panax
japonicus C. A. Mey); sâm lá hẹp (Panax wangianus S. C. Sun); sâm vũ diệp
(Panax bipinnatifidus Seem); sâm vũ diệp lá hẹp (Panax bipinnatifidus var.
angustifolius (Burk) Wen); tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et
Feng); sâm gừng (Panax zingiberensis Wu et Feng); sâm ba lá (Panax
trifoliatus L.) và sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) (Nguyễn
Thượng Dong và cs., 2007).
Tanaka (1990) căn cứ vào thành phần hóa học đã đề nghị phân chia các
loài sâm thành hai nhóm:
Nhóm 1: sâm Triều Tiên (Panax ginsengC. A. Mey), sâm Mỹ (Panax
quinquefoliusL.), tam thất (Panax notoginsengChen), sâm Việt Nam (Panax
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
vietnamensis Ha et Grushv.). Các cây này có rễ củ dạng cà rốt (trừ sâm Việt
Nam) có thành phần hóa học và tác dụng dược lý tương đương nhân sâm.
Nhóm 2: sâm Nhật (Panax japonicusC. A. Mey) và các Panax mọc
hoang khác: Panax zingiberensis, Panax spituleatus và Panax bipinatifidus....
Đa số các cây này có thân rễ ngoằn ngoèo, thành phần hoá học và tác dụng
dược lý không giống nhân sâm.
1.2. Hình thái thực vật của sâm Ngọc Linh
Sâm Ngọc Linh là dạng cây thân thảo sống nhiều năm, thân mọc thẳng
đứng, màu xanh hoặc hơi tím, đường kính 5 – 8mm, cao khoảng 40 – 60cm,
củ nạc, đường kính 1 – 3,5cm. Lá kép hình chân vịt, mọc ở đỉnh thân. Cuống
lá kép dài 2 - 12 cm. Mỗi lá kép thường có 5 lá chét hình trứng ngược, hình
mác hoặc bầu dục, mép lá hình răng cưa, đầu lá nhọn. Phiến lá màu xanh lục,
mỏng, mặt trên lá có nhiều lông cứng (Hà Thị Dụng và Grushvitzky, 1985).
Cụm hoa thường xuất hiện ở cây có 3 lá kép trở lên, mọc thành tán đơn ở
ngọn thân, có cuống dài, hoa nhiều màu lục vàng, khoảng 50 – 120 hoa. Đài
có 5 răng dài, nhị 5, chỉ nhị hình sợi, bầu thượng, 1 ô. Có hai dạng cụm hoa là
cụm hoa dạng hình cầu và cụm hoa có tán thưa dạng elip (Phan Văn Đệ và
cs., 1987).
Hoa có đường kính 3 – 4mm, gồm 5 lá đài hợp thành hình chuông, trên
chia thành 5 răng nhỏ, hình tam giác, 5 cánh hoa, 5 nhị màu trắng, dài 1,5 2mm. Bao phấn hình xoan, đính lưng, đĩa hoa hơi lồi. Bầu cao 1- 1,5mm, có 2
lá noãn, nhưng thường chỉ có 1 lá noãn phát triển. Hoa thường nở vào buổi
sáng và nở từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên.
Quả mọng, khi chín màu đỏ tươi, có chấm đen ở đỉnh quả, đôi khi có quả
chín không có chấm đen. Hạt màu trắng hay vàng nhạt, dài 6 – 8mm, rộng 5 6mm, dày 2mm, bề mặt có nhiều chỗ lồi lõm (Hà Thị Dụng và Grushvitzky,
1985)
1.3. Đặc điểm sinh học của sâm Ngọc Linh
Cây nảy mầm từ hạt, trong 2 năm đầu (cây 1 – 2 tuổi) chỉ có 1 lá kép
mang 5 lá chét, sang năm thứ 3 cây bắt đầu có 2 lá kép, năm thứ 4 cây có 3 lá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
kép, sang năm thứ 5 thì cây trưởng thành. Thông thường ở cây trưởng thành
có từ 3 – 5 lá kép.
Cây tàn lụi vào tháng 10 – 12hàng năm, toàn bộ phần thân lá trên mặt đất
tàn lụi để lại vết sẹo trên thân củ và mầm mới sẽ mọc lại vào tháng 1 – 3 năm
sau. Đối với cây từ 3 – 4 tuổi trở lên, sau 1 – 2 tháng lá non đã gần đạt đến độ
trưởng thành và bắt đầu phân hóa mầm hoa ở đỉnh ngọn.
Cây bắt đầu nở hoa vào khoảng tháng 4 – 5 hàng năm. Trong điều kiện
mưa sớm và mưa nhiều thì hoa có thể nở sớm hơn vào khoảng cuối tháng 3.
Mỗi thân thường có 1 hoa. Trong quá trình ra hoa phần thân tiếp tục phát triển
để đạt được kích thước trưởng thành.
Giai đoạn quả xanh kéo dài 3 – 4 tháng, đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 là
thời kỳ quả chín.
Quả chín rộ vào khoảng cuối tháng 8, đôi khi quả chín muộn đến tháng
10.
Sau khi quả chín thì cây bắt đầu tàn lụi. Tỷ lệ tàn lụi phụ thuộc vào tuổi
cây. Cây 2 – 4 tuổi tỷ lệ tàn lụi từ 70 – 90%, tỷ lệ này giảm xuống đối với cây
từ 5 tuổi trở lên (khoảng 50 – 60%) (Lê Thanh Sơn, 2007).
1.4. Phân bố của sâm Ngọc Linh
Sâm Ngọc Linh phân bố trên vùng sinh thái hẹp, xung quanh đỉnh núi
Ngọc Linh, dưới các tán rừng nguyên sinh thuộc địa phận 9 xã của 3 huyện là
Trà My của Quảng Nam, Đắk Glei và Tu Mơ Rông của Kon Tum. Vùng sinh
trưởng và phát triển của sâm Ngọc Linh nằm hoàn toàn trên dãy núi Ngọc
Linh, có tọa độ địa lý trong khoảng từ 14o44’ đến 15o13’ vĩ độ Bắc và từ
107o45’ đến 108o10’ kinh độ Đông, đây cũng là giới hạn xa nhất về phía Nam
(trong khoảng 15o vĩ độ Bắc) của bản đồ phân bố chi Panax L. trên thế giới
(Viện Dược liệu, 2005). Đến nay, sâm Ngọc Linh được xem là loài sâm duy
nhất trên thế giới còn tồn tại ở khu vực khí hậu nhiệt đới. Đây chính là một
điểm đặc biệt tạo ra đặc trưng riêng của sâm Ngọc Linh (Nguyễn Thượng
Dong và cs., 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
1.5. Đặc điểm tự nhiên của vùng trồng sâm Ngọc Linh
Phân bố của sâm Ngọc Linh có liên quan mật thiết đến các yếu tố tự
nhiên như: độ cao, khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật che phủ,… xung quanh
đỉnh Ngọc Linh (Viện Dược liệu, 2005).
1.5.1. Đặc điểm về địa hình
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, những điểm có sâm Ngọc Linh mọc tự
nhiên đều ở độ cao từ 1.500 - 2.200 m (tập trung chủ yếu ở độ cao 1.800 2.000 m) (Viện Dược liệu, 2005; Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009). Cho đến
nay, về giới hạn cũng như mức độ phân bố của loài sâm này ở núi Ngọc Linh
đã có nhiều thay đổi (Viện Dược liệu, 2005).
1.5.2. Đặc điểm về khí hậu
Ngọc Linh là dãy núi cao nhất miền Trung Việt Nam. Điều kiện khí hậu
của vùng này có những đặc điểm khác biệt rất lớn so với các vùng xung
quanh như: lượng mưa lớn, độ ẩm cao, lượng bốc hơi thấp, nhiệt độ
thấp....(Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009)
(i)
Lượng mưa:
Vùng trồng sâm Ngọc Linh có tổng lượng mưa trung bình năm đạt từ
2.600 - 3.200 mm. Lượng mưa trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến
tháng 9, lượng mưa chiếm khoảng 65 - 70 % tổng lượng mưa cả năm. Các
tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12, tháng 1, tháng 2 (Viện Thổ nhưỡng
nông hóa, 2009).
(ii) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất khoảng 20oC và tổng lượng nhiệt cả
năm dưới 7.500oC. Nhiệt độ tại khu vực phía Tây Nam cao hơn khu vực Đông
Bắc, phổ biến từ 2 – 4oC. Nhiệt độ không khí thấp nhất vào tháng 12, tháng 1,
cao nhất vào tháng 4, tháng 5. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 15,0 18,5oC. Từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau có nhiệt độ thấp nhất, trung bình
khoảng 8 - 11oC. Tháng 4, tháng 5 có nhiệt độ cao nhất, trung bình khoảng 22
– 23oC (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
(iii) Độẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Độẩm tại vùng trồng sâm cao hơn các vùng khác, với độẩm trung bình
hàng năm đạt từ 86 - 87 %, tháng cao nhất (tháng 8) đạt 94 - 95 %. Độẩm cực
đại thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 9, khoảng từ 89 - 94 % và độẩm
cực tiểu thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, nhưng thấp nhấttừ
tháng 2 đến tháng 4, khoảng từ 77 - 82 % (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
(iv) Lượng bốc hơi
Vùng trồng sâm lượng bốc hơi thấp hơn so với các vùng khác trong tỉnh.
Tổng lượng bốc hơi trung bình năm từ 670 - 770 mm. Lượng bốc hơi có xu
hướng giảm dần theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc. Giá trị cực đại của
lượng bốc hơi vào tháng 3 và tháng 4 (trung bình đạt 85 mm) và cực tiểu vào
tháng 8 (trung bình 40 mm) (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
1.5.3. Đặc điểm về thổ nhưỡng
Vùng trồng sâm Ngọc Linh có pHH2O thấp (3,8 – 4,4), hàm lượng mùn
cao, hầu hết được tạo thành do lá cây mục lâu ngày nên có màu nâu đen, tơi
xốp. Theo hệ phân loại Việt Nam, đây là đất mùn vàng đỏ trên núi cao, còn
theo phân loại của FAO-UNESCO-WRB thì đây là đất xám giàu mùn (Humic
Acrisols). Đây là loại đất có tính chất vật lý và hóa học đặc trưng phù hợp với
yêu cầu và đặc tính sinh thái của cây sâm Ngọc Linh, đặc biệt là hàm lượng
hữu cơ cao (11,02 - 14,08% OM, tương ứng 6,39 - 8,16% OC), tầng thảm
mục dày (từ 18 – 20cm). Hàm lượng đạm tổng số tầng mặt rất giàu (0,33 0,50% N). Đất nghèo lân dễ tiêu trong khi kali dễ tiêu đạt mức trung bình đến
khá (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
1.5.4. Đặc điểm về hệ thực vật
Sâm Ngọc Linh là loại cây thân thảo ưa ẩm và ưa bóng, thường phân bố
rải rác hoặc tập trung thành từng đám nhỏ dưới tán rừng kín thường xanh lá
rộng, đôi khi xen cả cây lá kim, độ tàn che 80% hoặc hơn (Lê Thanh Sơn và
Nguyễn Tập, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Năm 1987, Trung tâm Sâm thành phố Hồ Chí Minh khi tiến hành điều
tra hệ thực vật trên vùng núi Ngọc Linh, nơi có sâm Ngọc Linh phân bố đã
phân chia hệ thực vật ở đây thành 3 sinh tầng:
Sinh tầng đại mộc: Gồm 22 họ, trong đó các cây thuộc họ dẻ (Fagaceae)
chiếm ưu thế về số loài và số cá thể. Phần lớn các loài này là thành phần quan
trọng trong sinh tầng đại mộc. Ngoài ra còn có các loài tùng, bách phân bố rải
rác như Pinus khasiana, Cephalotaxus sp….
Sinh tầng trung mộc và cây bụi: Gồm 20 họ, trong đó họ nhân sâm khá
đa dạng về số loài. Ngoài ra, họ dương xỉ cũng là thành phần ưu thế của sinh
tầng cây bụi gồm các loài dạng mộc như Cibotium, Cyathea, ….
Sinh tầng cỏ: Thành phần trên mặt đất rất phong phú bao gồm các loài
cây của 29 họ thực vật, trong đó sâm Ngọc Linh là loài quan trọng được tìm
thấy ở sinh tầng này. Ngoài ra còn có 13 loài chưa từng được mô tả trong bộ
Thực vật chí Đông Dương, 14 loài mới và 27 loài được ghi nhận thêm địa
điểm phân bố mới.
“Với sự đa dạng về thành phần thực vật đã phát hiện cho thấy vùng núi
Ngọc Linh có thể là điểm hội tụ của nhiều luồng di trú khác nhau từ phía bắc,
Himalaya và từ phía nam. Ngoài ra đây cũng là vùng mà họ nhân sâm phát
triển mạnh với số loài và số cá thể phong phú” (Nguyễn Thượng Dong và cs.,
2007)
Hệ thực vật ở vùng núi Ngọc Linh là sự phân bố hoàn hảo của các họ
thực vật cho cây sâm Ngọc Linh sinh trưởng và phát triển. Nhờ có tán rừng
mà cây sâm Ngọc Linh được bảo vệ khỏi mưa, bão, ánh sáng trực xạ, .…
Ngoài ra lá cây rừng cũng là nguồn cung cấp mùn cho cây sâm sinh trưởng
(Lê Thanh Sơn và Nguyễn Tập, 2006).
1.6.
Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng sâm Ngọc Linh
1.6.1. Kết quả nghiên cứu trong nước
Sâm Ngọc Linh được phát hiện từ rất lâu, tuy nhiên các nghiên cứu tập
trung nhiều vào nhân giống, bảo tồn, lưu giữ, đánh giá thành phần hóa học,
tác dụng dược lý, mà ít đề cập đến kỹ thuật trồng sâm. Đến nay mới chỉ có 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
đề tài về kỹ thuật trồng sâm do Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự tiến hành là: i)
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống, kỹ thuật trồng và quy hoạch
phát triển cây sâm Ngọc Linh ở Kon Tum (2006) và ii) Nghiên cứu phát triển
nguồn gen sâm Việt Nam nhằm sản xuất nguyên liệu làm thuốc (2010). Theo
kết quả của các đề tài này thì quy trình trồng sâm Ngọc Linh tại Kon Tum
được tiến hành như sau:
Chọn địa điểm trồng: Chọn đất dưới tán rừng, có độ cao trên 1700m, độ
dốc thấp, thoát nước tốt, lớp mùn dày trên 10cm, độ ẩm cao, độ che phủ của
rừng lớn hơn 75%.
Lựa chọn quả giống: Quả giống được thu khi quả sâm đã chín có màu
đỏ tươi, chấm đen ở trên quả đã định hình và được phân biệt rất rõ, vỏ quả
bóng, sáng, hạt mẩy.
Làm đất, gieo hạt: Lên luống rộng 1m, dài 5m hoặc hơn, cao 15-20cm.
Hạt được gieo ở độ sâu 5-7 cm trong mùn núi. Ở giai đoạn này, thường xuyên
chăm sóc, kiểm tra đảm bảo cho hạt phát triển tốt. Luôn giữ cây trong bầu đất
mùn khi vận chuyển cây đi trồng.
Thời vụ trồng:
Chính vụ: Trồng vào tháng 10, trước lúc kết thúc mùa mưa khoảng 15
ngày đến 1 tháng.
Vụ muộn: Trồng vào vào tháng 4 năm sau; thời vụ này chỉ áp dụng cho
cây con được khoảng 18 – 24 tháng hoặc trồng dặm.
Mật độ trồng: là 5,5 – 6 vạn cây/ha tương đương với khoảng cách trồng
là 20 x 30cm.
Phân bón: Sử dụng mùn núi với lượng 90-100m3 và phân vi sinh với
lượng 1.500kg cho 1ha, trộn đều và bón quanh gốc.
Chế độ chiếu sáng: Duy trì độ che bóng từ 75 - 90% là phù hợp cho sâm
sinh trưởng và phát triển. Nếu độ che bóng thấp (dưới 50%), lá sâm sẽ chuyển
màu vàng, mỏng và cuối cùng tự khô héo và chết. Nếu chế độ che bóng quá
cao (trên 90%), cây không có đủ ánh sáng để thực hiện quá trình quang hợp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
dễ bị nhiễm bệnh; phần thân khí sinh phát triển nhưng phần dưới mặt đất (rễ
và củ) không phát triển cân đối; năng suất thấp.
Phòng sâu bệnh: thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp
phòng trừ sâu bệnh như bệnh mốc sương, gỉ sắt…; sâu cuốn lá, nhện… và các
biện pháp bảo vệ để tránh sự phá hoại của các loại động vật gây hại như
chuột, dúi, nhím,....
Thời điểm thu hoạch: Khi cây đã chuyển sang vàng lá vào khoảng tháng
11 sau khi trồng 6 năm thì có thể thu hoạch sâm.
Bảo quản sau thu hoạch: Thân, lá, rễ phụ được làm trà thuốc,....củ sâm
đem sấy khô, bảo quản đưa ra thị trường.
1.6.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay trên thế giới, chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật canh tác trên
sâm Ngọc Linh, nhưng đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật canh tác trên các
loài sâm khác trong chi Panax như sâm Mỹ, nhân sâm,….
(i)
Kỹ thuật trồng sâm Mỹ dưới tán rừng tại Ohio
Chọn địa điểm trồng: Điều đầu tiên cần để ý khi lựa chọn địa điểm trồng
sâm Mỹchính là hướng trồng. Hướng trồng là hướng của dốc. Dốc hướng Bắc
và hướng Đông là thích hợp trồng sâm. Hai hướng này thường có nhiều bóng
râm và ẩm hơn các hướng khác. Trên cùng một dốc thì điểm phía dưới thường
có độ che bóng, tầng canh tác và độ ẩm đất cao hơn điểm phía trên. Nên chọn
những điểm độ dốc vừa phải vì những điểm có độ dốc lớn thường có xu
hướng thoát nước nhanh và khó canh tác, đồng thời chăm sóc sâm trên những
điểm như thế này cũng rất khó khăn. Độ dốc thích hợp để trồng sâm là
khoảng 5 – 10%. Nên tránh chọn điểm trồng ở vùng thấp, trũng hoặc đã từng
bị lũ lụt. Sâm Mỹ là cây ưa bóng, nên điểm trồng sâm phải có độ che bóng
khoảng 75 – 85%. Chọn những điểm có cây tán rộng và rễ ăn sâu như bạch
dương, sồi….
Chọn đất: Đất trồng sâm Mỹ nên chọn là đất mùn (hàm lượng đất cao
hơn 2% và thấp hơn 8%) do đất mùn có kết cấu tốt và có sự cân bằng giữa
cát, limon và sét là loại đất thích hợp nhất để trồng sâm. Đất có quá nhiều cát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
thường sẽ quá khô,không thuận lợi cho sâm phát triển, trong khi đó đất sét lại
khó thoát nước. Đất thoát nước kém sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển.
Đất có pH từ 5,5 – 6,0 thích hợp cho sâm.
Làm đất và phân bón: Mặt luống rộng 2m, chiều dài luống tùy theo
điểm trồng. Nên cân nhắc cẩn thận trước khi bón phân cho sâm vì việc bón
quá nhiều phân hoặc bón sai loại phân có thể gây ra nhiều tác hại hơn lợi ích.
Phân bón: Ngoài dinh dưỡng có trong đất, sâm còn cần các loại dinh
dưỡng khác; Tuy nhiên lượng phân bón bổ sung phải dựa trên nhu cầu dinh
dưỡng của cây.Căn cứ vào đặc điểm đất và nhu cầu dinh dưỡng của sâm Mỹ,
các nhà khoa học khuyến cáo cách bón phân như sau:
Khi cây sâm Mỹ được 5 tuổi thì không được bón phân hữu cơ, vì phân
hữu cơ sẽ làm giảm hàm lượng flavornoid trong củ sâm.
Về cơ bản, bón theo công thức 0N– 20P2O5– 20K2O (bón lót) trong
năm đầu và 20N– 20P2O5– 20K2O bón thúc trong năm sau. Việc bón bổ sung
dinh dưỡng cho sâm phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng có trong đất
-
Với lân, tùy vào hàm lượng lân trong đất (P đất), khuyến cáo cụ thể
như sau:
+ Nếu P đất < 20 ppm, bón 67,3 – 89,7kg/ha (27 – 36kg/a);
+ Nếu 20 < P đất < 40 ppm, bón tối đa 0 – 67,3kg/ha (0 – 27kg/a);
+ Nếu P đất > 40 ppm, không cần bón lân.
-
Với kali, khuyến cáo tương tự là:
+ Nếu K đất < 150 ppm, bón 67,3 – 112,2kg/ha (27 – 45kg/a);
+ Nếu 250 < K đất < 350 ppm, bón 44,5 -67,3kg/ha (18 – 27kg/a);
+ Nếu K đất > 350 ppm, không cần bón kali.
Tuy nhiên việc phân tích được thực hiện khi bắt đầu trồng sâm, do đó
việc phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong lá sẽ giúp hiểu rõ hơn về dinh
dưỡng mà cây thực sự cần trong quá trình trồng sau này. Và dựa ngưỡng dinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
dưỡng đã nghiên cứu trong lá sâm thì kết quả phân tích lá sẽ quyêt định có
nên bón bổ sung dinh dưỡng hay không (Bảng 1.1)
Bảng 1.1:Hàm lượng dinh dưỡng tiêu chuẩn trong lá sâm vùng Bắc Mỹ
Chất dinh dưỡng
Đơn vị
Thấp
Đủ
Cao
nitrogen (N)
%
1,50 -2,50
2,50 -5,00
5,10 -7,50
phosphorus (P)
%
0,20 - 0,30
0 ,31-0,95
0,98-1,50
potassium (K)
%
1,50 -3,00
3,10 -5,50
5,60 -7,50
calcium (Ca)
%
0,21-0,50
0,51-1,00
1,10 -10,00
magnesium (Mg)
%
0,11-0,25
0,26-2,50
2,60 -10,00
sulfur (S)
%
0,12-0,21
0,22-0,55
0,50 -1,00
zinc (Zn)
ppm
11 -25
26-50
51 -100
boron (B)
ppm
5-15
16-50
51-100
manganese (Mn)
ppm
26-45
46-500
501-750
iron (Fe)
ppm
40
41-350
351-500
copper (Cu)
ppm
5-15
16-75
76-150
aluminum (Al)
ppm
40
41-150
151-350
molybdenum (Mo)
ppm
1,60 -3,00
3,10 -15,00
15,10 -25,0
Nguồn: A Khawaja,K Ag Laboratories International, Inc. in Oshkosh, Wisconsin
Chọn quả làm giống: Quả sâm Mỹ phát triển và chín trong vòng 6 – 12
tuần từ cuối mùa hè đến đầu mùa thu. Chọn quả giống ở cây trưởng thành 4 –
6 tuổi và chỉ thu hái khi quả có màu đỏ.
Thời vụ: Hạt sâm Mỹ được gieo vào giữa tháng 8- 9 khi cây bắt đầu có
lá vàng và trước khi có băng tuyết. Hạt sâm phải trải qua một giai đoạn ngủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
đông trước khi nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Hạt gieo ở độ sâu 2,5cm là
tối đa. Nếu gieo quá sâu thì hạt khó nảy mầm. Trồng vào tháng 10 – 11.
Mật độ: Gieo hạt với mật độ 120 hạt/m2, sau năm thứ nhất tỉa cây ở mật
độ 65 cây/m2, năm tiếp theo tỉa định cây ở mật độ 11 – 22 cây/m2; lượng hạt
giống cần cho 1ha trồng dưới tán rừng khoảng 10 – 11 kg.
Phòng trừ sâu bệnh hại:
Bệnh chết rạp cây con: Bệnh có thể do nấm Pythium spp.; Fusarium spp.
hoặc Rhizoctonia solani gây ra. Phòng trừ bệnh bằng cách trồng cây ở đất
thoát nước tốt hoặc xử lý hạt giống bằng Ridomil 10 phút trước khi gieo hoặc
phun phòng Rhidomil sau khi trồng.
Bệnh thối củ: Tương tự như bệnh chết rạp cây con, bệnh thối củ có thể bị
gây ra bởi rất nhiều loại nấm như Phytophthora cactorum, Cylindrocarpon
destructans, Slerotinia sclerotium, Rhizoctonia solani và Fusarium. Phòng
bệnh bằng cách vệ sinh ủng, dụng cụ lao động và các vật dụng khác bằng
dung dịch tẩy rửa 10%; loại bỏ cây bị bệnh ra khỏi đồng ruộng. Đối với bệnh
gây ra bởi nấm Phytophthora cactorum có thể xử lý bằng thuốc Rhidomil
Gold EC và tuyệt đối không trồng lại sâm trên đất đã từng bị bênh do nấm
Phytophthora cactorum gây ra trước đó.
Côn trùng gây hại trên sâm gồm sâu họ ngài đêm, rệp…. Có thể phòng trừ
bằng cáchsử dụng thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc nếu phát hiện sớm
Động vật gây hại trên sâm gồm sên trần, động vật gặm nhấm, thỏ,
chim;trong đó sên trần là đối tượng gây hại chính, có thể phòng trừ bằng cách
sử dụng thuốc trừ sên hữu cơ như Deadline, Sluggo hoặc Escargo
Thu hoạch: Sau khi trồng ít nhất 7 năm mới có thể thu hoạch; thời điểm
thu hoạch thường vào cuối năm khi cây lụi lá (khoảng 1/9 – 31/12). Khi thu
hoạch dùng cuốc chim hoặc dầm đào từng cây để tránh đứt củ.
Sơ chế, chế biến: Sau khi thu hoạch, rửa sạch củ trước khi sấy. Khi rửa
củ phải rất cẩn thận để tránh làm trầy xước vỏ củ và gẫy củ làm giảm chất
lượng. Sau khi rửa, củ được sấy ở nhiệt độ khoảng 50oC (không quá 52oC)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14