Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân trên địa bàn huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.17 KB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học


: TS. Quyền Đình Hà

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS. Quyền Đình Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trạm Khuyến
nông Thanh Liêm, UBND các xã Liêm Túc, Liêm Thuận, Thanh Lưu đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Học viên

Nguyễn Thị Kim Ngân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục


iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục hộp

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

4

1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


5

2.1 Cơ sở lý luận

5

2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

5

2.1.2 Nội dung hoạt động khuyến nông

16

2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu hoạt động khuyến nông

18

2.2 Cơ sở thực tiễn

20

2.2.1 Kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân ở
một số nước trên thế giới

20

2.2.2 Kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân tại
Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


23

Page iii


2.2.3 Bài học kinh nghiệm

29

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

32

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

32

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện

34

3.2 Phương pháp nghiên cứu

38


3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

38

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

39

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

41

3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

42

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

44

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

45

4.1 Thực trạng nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

45

4.1.1 Khái quát về Trạm khuyến nông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam


45

4.1.2 Nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

50

4.1.3 Đánh giá khả năng cung ứng các hoạt động khuyến nông của Trạm
khuyến nông Thanh Liêm

67

4.1.4 Đánh giá chung về khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động khuyến nông
của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm , tỉnh Hà Nam

81

4.2 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu hoạt động khuyến nông của
người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

83

4.2.1 Thực trạng sản xuất của người dân

83

4.2.2 Trình độ của người dân

85


4.2.3 Năng lực của khuyến nông viên cơ sở

85

4.2.4 Nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến nông

86

4.3 Một số giải pháp tăng cường hoạt động khuyến nông nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

93

Page iv


4.3.1. Định hướng chung

93

4.3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động khuyến nông nhằm đáp ứng nhu cầu
của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

95

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103


5.1 Kết luận

103

5.2 Kiến nghị

105

5.2.1 Đối với cấp Tỉnh

105

5.2.2 Đối với cấp Huyện

105

5.2.3 Đối với Trạm

106

5.2.4 Đối với cấp xã

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC


109

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

BQ

:

Bình quân

CBKN

:

Cán bộ khuyến nông


CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

HTX

:

Hợp tác xã

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KN

:

Khuyến nông

KNVCS

:

Khuyến nông viên cơ sở


MHTD

:

Mô hình trình diễn

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

:

Phát triển nông thôn

TBKT

:

Tiến bộ kỹ thuật

TBKHKT

:

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

TTKN


:

Trung tâm khuyến nông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WTP

:

Mức sẵn lòng chi trả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1


Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2012- 2014

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Liêm giai đoạn 2012

34

– 2014

36

3.3

Chọn mẫu điều tra

39

3.4

Thu thập thông tin thứ cấp

40

3.5

Nội dung và đối tượng điều tra

41


3.6

Ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức SWOT

43

4.1

Thực trạng lực lượng cán bộ khuyến nông tham gia hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2014

46

4.2

Giới tính và độ tuổi của hộ điều tra

51

4.3

Trình độ học vấn của hộ điều tra

51

4.4

Nghề nghiệp của hộ điều tra


52

4.5

Thu nhập của hộ điều tra

53

4.6

Nhu cầu về lĩnh vực tập huấn, đào tạo của người dân

54

4.7

Nhu cầu về mức độ thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo khuyến nông

55

4.8

Nhu cầu về đối tượng tham gia các lớp tập huấn (Nam, nữ)

56

4.9

Đối tượng tham gia các lớp tập huấn


57

4.10 Nhu cầu tạo cơ hội cho người nghèo tham gia tập huấn

58

4.11 Mức độ theo dõi thông tin khuyến nông

60

4.12 Nhu cầu của nông dân về thông tin tuyên truyền

61

4.13 Nhu cầu tham quan và hội thảo đầu bờ

62

4.14 Nhu cầu thực hiện mô hình

63

4.15 Nhu cầu về mô hình trình diễn của người dân

64

4.16 Nhu cầu của người dân về tư vấn chăm sóc gia súc gia cầm

65


4.17 Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ tư vấn chăm sóc gia súc,
gia cầm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

66

Page vii


4.18 Số lượng các lớp tập huấn kỹ thuật qua 3 năm (2012 – 2014)
Số bảng

Tên bảng

70
Trang

4.19 Khả năng tiếp cận hoạt động tập huấn, đào tạo của người dân

71

4.20 Đánh giá của người dân về tập huấn, đào tạo

72

4.21 Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền qua 3 năm(2012 – 2014)

73

4.22 Khả năng tiếp cận thông tin tuyên truyền của người dân


74

4.23

Kết quả xây dựng mô hình của huyện Thanh Liêm giai đoạn 2012 – 2014

76

4.24 Khả năng tiếp cận của người dân với mô hình trình diễn

78

4.25 Đánh giá của người dân về xây dựng mô hình trình diễn

79

4.26 Ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến nhu cầu của người dân

83

4.27 Ảnh hưởng của ngành nghề sản xuất chính của người dân tới nhu cầu 84
4.28 Trình độ văn hóa của các hộ điều tra

85

4.29 Mô hình SWOT

88


4.29 Mô hình SWOT (Tiếp)

89

4.29 Mô hình SWOT (Tiếp)

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1 Vai trò của dịch vụ khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn

11

2.2 Vai trò của khuyến nông trong chuyển giao công nghệ

12

4.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam


48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

4.1 Đánh giá của người dân về dịch vụ khuyến nông

Trang
81

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1 Mong muốn của người dân về việc tham gia lớp tập huấn kỹ thuật

72

4.2 Chất lượng thông tin, tuyên truyền

75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, do đó sản xuất nông nghiệp luôn giữ
một vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào
sự ổn định và tăng trưởng kinh tế quốc gia. Nông nghiệp của nước ta có sự
chuyển biến rõ rệt được đánh dấu bằng sự ra đời Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.
Từ một nước sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp đến nay nước ta đã trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới và một số mặt hàng nông sản như
cà phê, điều, hồ tiêu luôn được xuất khẩu với sản lượng lớn và có những tầm ảnh
hưởng nhất định tới thị trường nông sản quốc tế. Trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng việc nâng cao từng bước thu nhập và cải thiện đời
sống của người nông dân. Nhiều chính sách vĩ mô về nông nghiệp và phát triển
nông thôn do Nhà nước ban hành đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển. Có thể kể tới Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 08/01/2010 về công tác khuyến nông, thông tư số: 38/2011/TTBNNPTNT của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành
nghị định số 02/2010/NĐ-CP và các hoạt động khuyến nông khác nhằm cải tiến
một cách có hiệu quả công tác khuyến nông từ trung ương đến địa phương đã và
đang được triển khai.
Trong quá trình hình thành và phát triển, hoạt động khuyến nông trên
phạm vi cả nước đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần quan trọng vào
thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp. Nhiều kỹ thuật tiến bộ được đưa
vào sản xuất, được nông dân đón nhận và áp dụng rộng rãi, góp phần tích cực
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện,
bộ mặt nông thôn Việt Nam ngày càng được đổi mới. Hoạt động khuyến nông đã
có những đóng góp quan trọng trong thành tựu chung của nền nông nghiệp Việt
Nam. Hiện nay trong sản xuất lúa ở các vùng đồng bằng tập trung, tỷ lệ cơ giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


hóa trong làm đất, vận chuyển đạt trên 85%, trong khâu tưới tiêu trên 90%, khâu
thu hoạch trên 60%, tạo điều kiện giải phóng lao động nặng nhọc và nâng cao
năng suất lao động; giảm chi phí lao động, khắc phục được tình trạng thiếu hụt
lao động lúc thời vụ căng thẳng, giảm tổn thất trong và sau thu hoạch, rút ngắn
thời gian gieo cấy và thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đến nay diện tích
gieo cấy lúa lai trong cả nước đạt khoảng 650 - 700 ngàn ha/năm, năng suất lúa
trung bình tăng cao hơn lúa thuần khoảng 15 tạ/ha, làm tăng sản lượng trên 1,2
triệu tấn thóc/năm. Hoạt động khuyến ngư tạo nguồn thu xuất khẩu ngoại tệ đáng
kể cho đất nước: năm 2008 đạt 4,5 tỷ USD và đến năm 2010 đạt trên 5 tỷ USD.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp tăng năng suất, chất lượng, tăng độ che phủ rừng từ
35% trong thập kỷ 90 lên đến 48% vào năm 2011, góp phần đảm bảo an ninh
quốc phòng ở các vùng biên giới, hải đảo (Phan Huy Thông, 2013). Hệ thống
khuyến nông nước ta đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất
lượng, với mạng lưới ngày càng hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Có
thể nói công tác khuyến nông đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển
nông nghiệp, tạo ra nhiều hàng hoá nông sản có chất lượng, tăng thu nhập và
mức sống cho người dân. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phải thừa nhận
một thực tế đó hiệu quả mà hoạt động khuyến nông đem lại còn chưa cao một
phần do các chương trình, các hoạt động khuyến nông được đưa ra còn mang tính
áp đặt từ trên xuống, chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của người dân.
Để phù hợp với chiều hướng phát triển hiện nay thì khuyến nông phải phát
huy sự tham gia của người dân. Trong đó việc lập kế hoạch cho các chương trình,
dự án khuyến nông phải xuất phát từ những vấn đề và nhu cầu của chính người
dân trong cộng đồng. Thông qua việc đánh giá tìm hiểu những khó khăn, vấn đề
mà người dân đang gặp phải để từ đó các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách

đưa ra các chương trình tới các hoạt động, phương pháp khuyến nông phù hợp để
có thể phát huy sự tham gia tối đa của người dân địa phương.
Khuyến nông dựa vào nhu cầu của người dân đang là vấn đề được đề cập
trong nghiên cứu, báo cáo của Bộ NN & PTNT, đặc biệt là trong các dự án của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


các tổ chức phi chính phủ (NGO). Tuy nhiên, những vấn đề này cần tiếp tục được
bổ sung cho phù hợp với từng địa phương, từng cộng đồng.
Huyện Thanh Liêm là một huyện phát triển nhanh của tỉnh Hà Nam. Trong
những năm gần đây, cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp thay đổi
nhanh cùng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vì vậy để đảm bảo nhu cầu
lương thực, thực phẩm cho toàn huyện thì công tác khuyến nông được tăng
cường triển khai nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững. Đội ngũ cán bộ
khuyến nông từng bước được nâng cao trình độ, năng lực... Ngoài việc khuyến
cáo nông dân áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, còn cung cấp thông tin, mở
các lớp tập huấn, tư vấn, dịch vụ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác khuyến nông ở
huyện Thanh Liêm còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức. Hiệu quả của các hoạt
động thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn còn chưa cao. Các kênh thông tin
đến với người dân còn ít và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, nhiều
khi còn mang tính áp đặt. Vì vậy cần phải có nhiều đổi mới trong hoạt động
khuyến nông để đáp ứng nhu cầu của người dân hiện nay là yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhu cầu hoạt động khuyến nông của người
dân; từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động khuyến nông nhằm đáp
ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến nhu cầu
hoạt động khuyến nông;
(2) Đánh giá thực trạng nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân
trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu hoạt động khuyến nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam;
(4) Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động khuyến nông nhằm
đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Khuyến nông là gì? Nhu cầu là gì?
(2) Thực trạng nhu cầu hoạt động khuyến nông của người dân trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam như thế nào?
(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu hoạt động khuyến nông của
người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam?
(4) Những giải pháp nào để tăng cường hoạt động khuyến nông nhằm
đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu của người dân về một số hoạt động
khuyến nông: Bồi dưỡng tập huấn và đào tạo, trình diễn và nhân rộng mô hình và
hoạt động thông tin tuyên truyền, tư vấn dịch vụ.

- Chủ đề nghiên cứu trực tiếp là những hộ nông dân sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu vào đánh giá thực trạng và nhu
cầu của người dân về một số hoạt động khuyến nông trên địa bàn nghiên cứu.
Xây dựng mục tiêu và đưa ra một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt
động khuyến nông nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu điểm tại 3 xã: xã Liêm Thuận, xã
Thanh Lưu, xã Liêm Túc.
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm gần đây từ
2012 - 2014.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 7/2014 – tháng 7/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Định nghĩa khuyến nông
Thuật ngữ “Extension” có nguồn gốc ở nước Anh năm 1866 ở một số
trường đại học như Cambridge và Oxford đã sử dụng thuật ngữ “Extension’’
nhằm mục tiêu mở rộng giáo dục đến với người dân, do vậy Extension được hiểu
với nghĩa là triển khai, mở rộng phổ biến, làm lan truyền. Nếu khi ghép với từ
“Agriculture’’ thành “Agriculture Extension” thì dịch là khuyến nông.
Dưới đây là một số quan niệm và định nghĩa về khuyến nông:
Theo nghĩa Hán - Văn: “Khuyến” có nghĩa là khuyên người ta cố gắng sức

trong công việc, còn “Khuyến nông’’ là khuyến mở mang phát triển trong nông
nghiệp.
Theo tổ chức FAO (1987) “Khuyến nông khuyến lâm được xem như một
tiến trình của sự hòa nhập các kiến thức KHKT hiện đại. Các quan điểm kỹ năng
để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử
dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự hỗ trợ giúp đỡ từ bên ngoài để có khả
năng vượt qua các trở ngại gặp phải”.
“Khuyến nông bao gồm việc sử dụng có suy nghĩ các thông tin để giúp
người ta tự hình thành ý kiến và đưa ra những quyết định đúng đắn” (A.W. Van
den Ban và H. S. Hawkins, 1998).
Có rất nhiều định nghĩa về khuyến nông chúng ta có thể hiểu khuyến nông
theo hai nghĩa:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Khuyến nông theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất
cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
Khuyến nông theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không
chính thức mà đối tượng của nó là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho
người nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết
những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ các hoạt
động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc
sống của nông dân và gia đình họ.
Ở Việt Nam, năm 2000 Cục Khuyến nông Việt Nam đã tổng hợp
nhiều khái niệm khuyến nông của các quốc gia, các tác giả và đúc kết từ
những thực tiễn hoạt động khuyến nông như sau:
“Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho người nông
dân, đồng thời giúp cho họ hiểu được chủ trương, chính sách về nông nghiệp,

những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin
về quản lý thị trường, để họ có đủ khả năng để giải quyết được các vấn đề của
gia đình và cộng đồng nhằm cải thiện cuộc sống, nâng cao dân trí, góp phần
xây dựng và phát triển nông thôn mới” (Nguyễn Văn Long, 2006).
Khuyến nông cần trả lời ba câu hỏi: Làm gì? Đạt mục đích gì? Làm
bằng cách nào?
Như vậy, có nhiều khái niệm về khuyến nông nhưng có thể khái quát
như sau: Khuyến nông là một quá trình trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền bá
kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản xuất
nông nghiệp cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được những công
việc của mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình và
cộng đồng. Khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân.
Khuyến nông là quá trình vận động, quảng bá, khuyến cáo… cho nông dân theo
nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt đồng thời đó là quá trình tiếp thu kiến thức
và kỹ năng một cách dần dần và tự giác của nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


a. Mục tiêu của khuyến nông
Theo Chính phủ (2010) tại điều 2, chương I, Nghị định 02/2010/NĐ – CP,
khuyến nông có 3 mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu
nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về
kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị
trường.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm

đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia khuyến nông.
b. Nguyên tắc hoạt động khuyến nông
Theo Chính phủ (2010) tại điều 3, chương I, Nghị định 02/2010/NĐ – CP,
khuyến nông hoạt động theo 6 nguyên tắc sau:
(1) Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
(2) Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông
dân trong hoạt động khuyến nông.
(3) Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học,
các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
(4) Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông
để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia hoạt động khuyến nông.
(5) Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
(6) Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
c. Chức năng của khuyến nông
Bản chất (mục tiêu cơ bản) của khuyến nông xem ra khá thống nhất ở mọi
quốc gia, nhưng nhiệm vụ chức năng của khuyến nông không thống nhất do
phạm vị hoạt động khuyến nông rất rộng. Các quốc gia khác nhau có điều kiện
đất đai, khí hậu, kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục tập quán khác nhau,…

khác nhau, người giàu nghèo khác nhau, trồng trọt chăn nuôi, bảo quản chế biến
nông sản khác nhau v..v… Nên họ hiểu nhiệm vụ chức năng của khuyến nông
khác nhau. Ví dụ: Theo Mosher, 1979 cho rằng khuyến nông có 6 nhiệm vụ chức
năng chủ yếu là:
- Giải quyết đầu vào cho sản xuất nông ngiệp.
- Giải quyết đầu ra cho sản xuất nông ngiệp.
- Công tác tín dụng.
- Đào tạo cán bộ khuyến nông, đào tạo nông dân sản xuất nông nghiệp.
- Lập các tổ chức xã hội và dịch vụ hỗ trợ nông dân sản xuất.
- Thực hiện các thí nghiệm thẩm tra các tiến bộ kỹ thuật đê ứng dụng vào
sản xuất (Nguyễn Văn Long, 2006).
Dẫn theo Nguyễn Văn Long (2006), Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI,
đã đưa ra khuyến nông có 10 nhiệm vụ chức năng chủ yếu được tóm lược như
sau:
- Thu thập và truyền đạt thông tin.
- Phát hiện các thuận lợi khó khăn và đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Xây dựng hệ thống xã hội hỗ trợ.
- Lựa chọn mục tiêu khuyến nông cho tổng khu vực.
- Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ mới cho nông dân.
- Lựa chọn phương pháp dạy phi chính quy cho người lớn tuổi.
- Đánh giá và thử nghiệm tiến bộ kỹ thuật mới.
- Thực hiện các hoạt động khuyến nông.
- Hướng dẫn truyền đạt thông tin khuyến nông cho các khuyến nông viên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


cơ sở.
- Chức năng điều hành công tác khuyến nông cho các khu vực.

Nhưng nhìn chung, theo Đỗ Kim Chung (2011), khuyến nông có các chức
năng kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức và thông tin:
- Chức năng kinh tế: khuyến nông có chức năng thúc đẩy sự phát triển
nông nghiệp, tăng cao thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn. Chức năng
kinh tế của khuyến nông được thể hiện trực tiếp ở việc cung cấp các thông tin về
kỹ thuật, công nghệ… cho nông dân, để giúp họ nâng cao được lợi ích kinh tế.
- Chức năng chính trị của khuyến nông chính là sự hỗ trợ của Chính phủ
và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân qua khuyến nông.
Thông qua khuyến nông nhà nước, Chính phủ thực hiện hỗ trợ đối với nông
nghiệp, nông thôn và nông dân. Tuy nhiên, khi quốc gia tham gia tổ chức thương
mại thế giới WTO, việc hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp thông qua khuyến
nông lại rất được khuyến khích. Hay nói cách khác, các quốc gia là thành viên
của WTO hoàn toàn được phép sử dụng khuyến nông để hỗ trợ thúc đẩy phát
triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Chức năng xã hội của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông huy
đông sự tham gia của nhiều tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế, các tổ chức
đoàn thể xã hội và đặc biệt là của người dân trong các hoạt động khuyến nông.
Một chương trình khuyến nông chỉ thành công và bền vững khi có sự tham gia
đầy đủ của người dân trong cộng đồng, đặc biệt là những người hưởng lợi, các tổ
chức đoàn thể xã hội liên quan. Bên canh đó, chức năng xã hội còn được thể hiện
ở chỗ khuyến nông không những giúp nông dân đạt được mục tiêu kinh tế àm
còn hướng tới cả mục tiêu văn hóa – xã hội. Các hoạt động khuyến nông thường
được lồng ghép với các hoạt động văn hóa – xã hội, nâng cao được lợi ích xã hội,
bảo tồn và kết hợp văn hóa truyền thống với hiện đại, xóa đói giảm nghèo…
- Chức năng tổ chức của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông chính
là quá trình khuyến khích, thúc đẩy sự tự lực, tự cường của cộng đồng, xây dựng
tính bền vững thông qua hỗ trợ nông dân tham gia vào các tổ chức xã hội của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



khuyến nông như: Câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích, hợp tác xã, nhóm liên
gia, làng khuyến nông tự quản… Thông qua các tổ chức này của nông dân mà
khuyến nông tạo lập được để giúp nông dân nâng cao tính tự lập, tự chủ, làm
tăng khả năng bền vững của cộng đồng và giảm dần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Chức năng thông tin của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông
truyền đạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý cho nông dân để
nông dân ra được quyết định đúng, cải thiện được cuộc sống của họ. Mặt khác,
khuyến nông còn có nhiệm vụ nắm bắt được tình hình, thời cơ, nguy cơ và những
khó khăn của nông nghiệp, nông thôn và nông dân; Khuyến nông sẽ phản ánh kịp
thời những thông tin đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Chính phủ và cơ
quan nghiên cứu để có các giải pháp kịp thời cho phát triển bền vững nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
2.1.1.2 Công tác khuyến nông và vai trò của hoạt động khuyến nông
a. Công tác khuyến nông
Khuyến nông đã được mở rộng trên toàn thế giới hiện đại vì về lâu dài không
quốc gia nào có thể lãng quên số dân nông thôn được. Trên thế giới còn rất nhiều
người ở vùng nông thôn không được hưởng thụ những lợi ích của các ý tưởng
mà nguyên nhân chính là các thông tin về kỹ thuật nông nghiệp mới đã không
đến được với họ. Cán bộ nghiên cứu có ít thì giờ hoặc cơ hội để trao đổi trực
tiếp với nông dân. Ngay cả khi họ có dịp đi nữa thì những người nông dân trung
bình khó lòng hiểu được ngôn ngữ chuyên ngành của họ. Vì thế mục đích chính
của công tác khuyến nông là bắc nhịp cầu cho khoảng cách này: Đem những
thông tin cập nhập và đáng tin cậy về phương pháp canh tác, về kinh tế gia
đình, phát triển cộng đồng và các chủ đề liên quan cho những người cần đến nó
bằng cách dễ hiểu và có ích cho họ (Jacobsen, 1996).
b. Vai trò của hoạt động khuyến nông
* Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Qua nhiều năm hình thành và phát triển Trung tâm Khuyến nông quốc gia

đã có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn. Lực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


lượng khuyến nông không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, là những chiến sĩ
tiên phong trong lĩnh vực đem khoa học kỹ thuật nông nghiệp về nông thôn và
đến với nông dân. Thông qua công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo huấn
luyện, nhiều thông tin đã được chuyển tải cho người dân, nhiều hộ nông dân
thông qua đó tự đầu tư nhân rộng và đã vượt khó vươn lên làm giàu; làm thay đổi
tập quán sản xuất của bà con dân tộc thiểu số từ chỗ sản xuất tự túc tự cấp sang
sản xuất theo hướng hàng hóa. Hoạt động khuyến nông đã trở thành nhu cầu cần
thiết của sản xuất nông nghiệp và nông dân trong cả nước.

Giao thông
Khuyến
nông

Chính
sách

Giáo dục

Phát
triển
nông
thôn

Tài chính


Nghiên cứu,
công nghệ

Tín
dụng
Thị trường

Sơ đồ 2.1 Vai trò của dịch vụ khuyến nông trong sự nghiệp
phát triển nông thôn
(Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ, 2007)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Khuyến nông góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy hợp tác nông dân với
nông dân.
Việc đổi mới quản lý trong nông nghiệp cho từng hộ nông dân từng bước
khắc phục sự ỷ lại, dựa dẫm vào nhau, hạn chế được những tiêu cực khác phát
sinh ở nông thôn.
* Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Nông nghiệp Việt Nam luôn là ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển của đất nước. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
và để đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững thì yêu cầu của việc tăng trưởng theo
chiều sâu, chú trọng đến chất lượng của tăng trưởng được đặt ra ngày càng bức
thiết. Khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố hàng đầu đảm bảo cho sự tăng
trưởng này. Chính vì vậy, đã được Đảng và Chính phủ xác định là giải pháp then
chốt đối với sự phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.

Trong thực tiễn đời sống cho thấy nghiên cứu chỉ có hiệu quả khi nó có tính
khả thi cao và được áp dụng có hiệu quả trong thực tế đời sống, do đó khuyến
nông đã là yếu tố trung gian để khâu nối các mối quan hệ đó. Nhờ có cán bộ
khuyến nông mà các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao tới bà con nông
dân và nhờ có khuyến nông các nhà khoa học hiểu được nhu cầu của nông dân.

Nhà nghiên cứu,
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học

Nông dân

Khuyến
nông

Sơ đồ 2.2 Vai trò của khuyến nông trong chuyển giao công nghệ
(Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ, 2007)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


* Vai trò đối với nhà nước
Theo Nguyễn Hữu Thọ (2007), khuyến nông đóng vai trò quan trọng
trong quản lý vĩ mô cũng như vi mô của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất:
− Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiện các
chính sách, sách lược về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
− Vận động người dân tiếp thu và thực hiện các chính sách đó.
− Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về nhu cầu, nguyện vọng của
người dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định, cải tiến

đề ra chính sách phù hợp.
2.1.1.3 Khái niệm nhu cầu
Trong đời sống hàng ngày khái niệm nhu cầu được sử dụng khá phổ biến
và nó đã được dùng khá lâu. Maslow (1970) đã đưa ra lý thuyết “động cơ và
nhân cách” được ứng dụng khá rộng rãi và nói chung được chấp nhận, trong đó
ông khẳng định “động cơ của mọi hành vi con người đều xuất phát từ nhu cầu
của họ”. Nhu cầu của con người là sự mong muốn một số điều kiện nào đó để
đảm bảo cuộc sống của họ được tốt hơn.
Theo cách hiểu này, có thể thấy rằng nhu cầu của con người chính là động
cơ để con người thực hiện những hành vi có ý thức nhằm thoả mãn những nhu
cầu đó.
Cũng có thể hiểu rằng nhu cầu là khoảng cách giữa tình huống hiện tại và
trạng thái mà ta mong muốn. Nói cách khác nhu cầu là những mong muốn đòi
hỏi điều kiện để làm một cái gì tốt hơn điều kiện hiện tại. Nhu cầu là một hiện
tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người
về vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi
trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có nhu cầu khác nhau. Theo
Philip Kotller, nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm
nhận được. Đây là trạng thái đặc biệt của con người, xuất hiện khi con người tồn
tại, sự thiếu hụt đó đòi hỏi phải được thỏa mãn, bù đắp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Con người luôn hướng tới sự hoàn mỹ, vì vậy nhu cầu của con người cũng
vô cùng phong phú. Đó cũng có thể là những nhu cầu cơ bản như ăn uống, ngủ
nghĩ, đi lại hay cao hơn nữa là nhu cầu có được cuộc sống an toàn. Tuỳ theo khả
năng và điều kiện của từng người mà họ đưa ra những phương thức giải quyết và
những hành động cho phù hợp (Bộ NN & PTNT, 1999).

* Phân loại nhu cầu
Năm 1943, nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908 – 1970) đã phát triển
thang nhu cầu Maslow. Theo Maslow (1970) có 5 nhóm nhu cầu cơ bản của con
người và trong chúng có một trật tự hệ thống, nghĩa là nhu cầu ở 5 mức khác
nhau, mỗi mức trở thành một đòi hỏi chỉ khi các mong muốn ở mức thấp hơn đã
được thoả mãn (Đặng Quyết Định, 2011).
Thứ nhất, đó là nhu cầu sinh tồn (nhu cầu sinh lý), chủ yếu là những gì
mà một con người cần để tồn tại như một cơ thể sống. Nằm trong nhóm này là
nhu cầu thực phẩm ăn uống, nơi ở ngủ và cả không khí để thở… Chừng nào các
nhu cầu đó vẫn chưa được thoả mãn thì con người sẽ không thấy băn khoăn về
các nhu cầu khác. Và khi nhu cầu sinh tồn đã được đáp ứng một cách tương đối
thì mức nhu cầu tiếp theo cao hơn và trở thành đòi hỏi.
Thứ hai, nhu cầu an toàn. Khi đã đáp ứng được nhu cầu sinh tồn thực
phẩm ăn uống… thì việc đầu tiên lo lắng là tự bảo vệ. Thông thường con người
sẽ tránh những tình huống và nơi có thể bị nguy hiểm. Chúng ta làm nhà cửa cất
chứa thực phẩm, mua bảo hiểm… tóm lại đáp ứng nhu cầu an toàn cho bản thân.
Thứ ba, nhu cầu hội nhập. Khi các nhu cầu sinh tồn và an toàn được đáp
ứng đầy đủ và không làm cho ta bận tâm nữa, chúng ta sẽ cần đến nhu cầu hội
nhập hay là nhu cầu về một tổ chức nào đó. Chúng ta sẽ cảm thấy được người
xung quanh ta chấp nhận về sự ổn định cảm xúc của chúng ta. Bị từ chối, cô lập
hoặc bị xã hội quên lãng, thường xuyên được xem là cảm giác về một dạng biệt
lập, bị cướp đi. Vì vậy, chúng ta phải hành động sao cho người khác ưa và chấp
nhận chúng ta.
Thứ tư, đó là nhu cầu công nhận. Lòng tự trọng tuỳ thuộc rất nhiều vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



×