i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
PHẠM NGỌC TÙNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG ĐIỀU CHẾ
RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP NAM TÂY
NGUYÊN, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Buôn Ma Thuột, năm 2009
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
PHẠM NGỌC TÙNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG ĐIỀU CHẾ RỪNG
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP NAM TÂY NGUYÊN, TỈNH
ĐĂK NÔNG
CHUYÊN NGHÀNH: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bảo Huy
Buôn Ma Thuột, năm 2009
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Họ tên tác giả
Phạm Ngọc Tùng
iii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành tại Trường Đại học Tây Nguyên năm 2009, theo
chương trình đào tạo cao học khóa I.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả được sự quan tâm,
giúp đỡ của Khoa sau đại học - Đại học Tây Nguyên; Công ty Lâm nghiệp Nam Tây
Nguyên.
Đạt được kết quả này tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.
TS Bảo Huy, người thầy đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt
thời gian học tập, và tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, Trường
Đại học Tây nguyên; cán bộ Xí nghiệp Khảo sát thiết kế, công ty lâm ngiệp Nam tây
Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập và xử lý liệu số
liệu phục vụ đề tài nghiên cứu.
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Ngoài nƣớc .............................................................................................. 4
1.1.1. Hệ thống thông tin địa lý .................................................................. 4
1.1.2. Điều chế rừng.................................................................................... 8
1.2. Trong nƣớc .............................................................................................. 9
1.2.1. Hệ thống thông tin địa lý: ................................................................. 9
1.2.2. Điều chế rừng.................................................................................. 12
1.3. Thảo luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 13
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG - ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 15
2.1. Địa điểm, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................... 15
2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .............................................................. 15
2.2.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................ 15
2.2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................... 16
2.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa khu vực nghiên cứu .................. 20
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
3.3.1. Phƣơng pháp luận trong tiếp cận nghiên cứu ................................. 23
v
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể...................................................... 25
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Phân loại trạng thái rừng dựa vào ảnh viễn thám ................................. 33
4.1.1. Đăng ký tọa độ và tăng cƣờng chất lƣợng ảnh ............................... 33
4.1.2. Chuyển đổi ảnh ............................................................................... 37
4.1.3. Phân loại trạng thái rừng trên ảnh................................................... 40
4.1.4. Xử lý sau phân loại trạng thái trên ảnh ........................................... 44
4.2. Xây dựng mô hình cấu trúc, tăng trƣởng và hồi quy đa biến quan hệ của
các nhân tố điều tra lâm phần ...................................................................... 47
4.2.1. Mô hình cấu trúc định hƣớng và các chỉ tiêu kỹ thuật trong khai
thác và chặt nuôi dƣỡng rừng ................................................................... 47
4.2.2. Mô hình xác định lƣợng tăng trƣởng ............................................. 56
4.2.3. Mô hình xác định giải pháp lâm sinh (GPLS) ............................... 62
4.3. Thiết lập bộ công cụ trong GIS để quản lý và tổ chức điều chế rừng . 63
4.3.1. Tạo lập cơ sở dữ liệu trong GIS...................................................... 64
4.3.2. Kết quả điều chế rừng đƣợc quản lý trong GIS .............................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Band: Kênh ảnh (Band).
CSDL: Cơ sở dữ liệu
FAO: Tổ chức Nông lƣơng thế giới (Food and Agriculture Organization)
GCP: Điểm khống chế mặt đất (Ground Control Point)
GIS: Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)
GPS: Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)
NDVI: Chỉ số thực vật (Normalized Difference Vegetation Index)
PCA: Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis)
UNDP: Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp quốc (United Nation Development
Programme)
UTM: Hệ lƣới chiếu (Universal Transverse Mercator)
WGS 84: Hệ tọa độ thế giới xây dựng năm 1984 (World Geodetic System)
WRI (World Resouce Institute): Viện Tài nguyên Thế giới
Ký hiệu
D1.3 (cm):
Đƣờng kính cây tại vị trí 1.3m
N (cây), n:
Số cây, dung lƣợng mẫu quan sát
G (m2):
Tiết diện ngang tại vị trí 1.3m
Hvn (m):
Chiều cao vút ngọn cây
Log():
Logarit tự nhiên (cơ số e)
M (m3):
trữ lƣợng lâm phần
R, R2
Hệ số tƣơng quan, Hệ số xác định
Pm:
Suất tăng trƣởng
2
Tiêu chuẩn khi bình phƣơng của Pearson
V (m3)
Thể tích cây
Zd (mm/5năm)
Tăng trƣởng đƣờng kính trong 5 năm
Zm
Lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê diện tích theo trạng thái rừng Công ty LN Nam Tây Nguyên.20
ản 3 1
n t n dữ liệu ảnh vệ tinh ................................................................ 25
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích theo trạng thái kết quả giả đoán ảnh SPOT 5 ....... 44
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra sự thuần nhất 8 ô tiêu chuẩn đưa vào xây dựng mô
hình rừn định hướng theo tiêu chuẩn 2 ............................................................. 47
Bảng 4.3. Sắp xếp số cây theo cỡ kính ................................................................ 48
Bản 4 4 Đ ều chỉnh cấu trúc N/D trong khai thác chọn rừng thường xanh, trạng
thái rừng giàu (IIIb, IIIa3) ....................................................................................... 50
Bản 4 5 Đ ều chỉnh cấu trúc N/D trong khai thác chọn rừng thường xanh, trạng
thái rừng trung bình (IIIa2) ..................................................................................... 51
Bảng 4.6. Đ ều chỉnh cấu trúc N/D trong chặt nuôi dưỡng rừng thường xanh, trạng
thái rừng nghèo (IIIa1) ........................................................................................... 52
Bản 4 7 Đ ều chỉnh cấu trúc N/D trong chặt nuôi dưỡng rừng thường xanh, trạng
thái rừng non (IIb) ................................................................................................. 53
Bản 4 8 Đ ều chỉnh cấu trúc N/D trong chặt nuôi dưỡng rừng thường xanh, trạng
thái IIIa2 hỗn giao tre nứa (IIIa2+L) ........................................................................ 54
Bảng 4.9. Cự ly cấp kín t ay đổ t eo Zd 5 năm để cây ở một cấp kính dưới có
thể chuyển hết lên cấp kinh trên ........................................................................... 58
Bảng 4.10. Tính toán lượn tăn trưởng lâm phần tron 5 năm c o trạng thái rừng
giàu (IIIa3, IIIb)....................................................................................................... 59
Bảng 4.11. Tính lượn tăn trưởng lâm phần 5 năm c o các trạng thái .............. 60
Bảng 4.12. Kết quả mô hình mã hóa biện p áp lâm s n t eo đặc đ ểm đ ều tra
lâm phần ............................................................................................................... 63
Bảng 4.13. Công thức nhập các trường dữ liệu dự báo. ...................................... 68
Bảng 4.14. Kế hoạch giải pháp lâm sinh theo thời gian. ....................................... 74
Bảng 4.15. Cơ sở dữ liệu giải pháp khai thác theo thời gian. ............................... 77
Bảng 4.16. Cơ sở dữ liệu giải pháp lâm sinh theo thời gian từ năm 2015 ............ 83
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
n 21
ản đồ khu vực nghiên cứu................................................................... 16
n 22
ản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu ......................................... 19
n 31
ơ đồ tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 24
Hình 3.2: Sơ đồ phương pháp phân loại trạng thái rừng dựa vào ảnh viễn thám . 27
Hình 4.1: Ảnh SPOT 5 trước và sau đăn ký tọa độ UTM WGS – 84 (tổ hợp màu
3:4:2) ..................................................................................................................... 33
Hình 4.2: Ảnh Landsat tổ hợp màu 3:2:1 khu vực nghiên cứu .............................. 34
Hình 4.3: Ản Landsat được tăn cườn độ phân giải không gian bằng kênh toàn
sắc khu vực nghiên cứu – Tổ hợp màu 3:2:1........................................................ 35
Hình 4.4: Ảnh SPOT 5 thể hiện khu vực nghiên cứu – Tổ hợp màu 3:4:2 ............ 36
Hình 4.5: Ảnh NDVI SPOT 5 ................................................................................. 38
Hình 4.6: Ản NDVI Landsat độ phân giải 14.5m................................................. 39
Hình 4.7: Ảnh SPOT 5 tổ hợp màu kênh PCA 1-NDVI – Band 1(gốc) .................. 41
Hình 4.8: Kết quả phân loại trạng thái trên ảnh SPOT 5 ....................................... 42
Hình 4.9: Gộp n óm, p ân tíc đa số, thiểu số ản
PO 5 đã p ân loại. ........... 45
Hình 4.10: Bản đồ hiện trạng rừng trên cơ sở giả đoán ảnh SPOT 5 .................. 46
n 4 11 M
n N/D định hướng theo hàm Mayer .......................................... 49
Hình 4.12: So sánh cấu trúc trạng thái rừng giàu với cấu trúc định hướng .......... 51
Hình 4.13: So sánh cấu trúc thực trạng thái IIIa2 với cấu trúc định hướng ........... 52
Hình 4.14: So sánh cấu trúc thực trạng thái IIIa1 với cấu trúc định hướng ........... 53
Hình 4.15: So sánh cấu trúc thực trạng thái IIb với cấu trúc định hướng .............. 54
Hình 4.16:. So sánh cấu trúc thực trạng thái IIIa2+L với cấu trúc định hướng ...... 55
Hình 4.17:. So sánh cấu trúc thực trạng thái IIIa2+L với cấu trúc định hướng ...... 55
Hình 4.18: So sánh cấu trúc thực trạng thái IIIa1+L với cấu trúc định hướng ....... 56
Hình 4.19: Mô hình quan hệ Zd/D theo D1.3 .......................................................... 57
Hình 4.20: Mô hình quan hệ Pm theo M ............................................................... 61
Hình 4.21: Nhập dữ liệu cho bảng CSDL trong ArcGIS. ....................................... 66
Hình 4.22: Trích bảng cơ sở dữ liệu phục vụ đ ều chế rừn được tạo trong
ArcGIS. ................................................................................................................. 70
Hình 4.23: Tạo bản đồ giải pháp lâm sinh ............................................................. 71
Hình 4.24: Bản đồ về các giải pháp lâm sinh bắt đầu từ thờ đ ểm 2009 .............. 72
Hình 4.25: Chuyển định dạng CSDL ArcGIS sang Exel ........................................ 73
ix
Hình 4.26: Tạo cơ sở dữ liệu giải pháp khai thác ................................................. 75
Hình 4.27: Bản đồ khai thác theo luân kỳ.............................................................. 76
Hình 4.28: Bản đồ giải pháp chặt nuôi dưỡng rừng theo thời gian ....................... 78
Hình 4.29: Bản đồ giải pháp làm giàu rừng theo thời gian .................................... 79
Hình 4.30: Bản đồ giải pháp lâm sinh ở Tiểu khu 1482 ........................................ 81
Hình 4.31: Bản đồ giải pháp lâm sinh từ năm 2015 .............................................. 82
Hình 4.32: Sơ đồ kỹ thuật phối hợp mô hình hồi quy với GIS phục vụ đ ều chế
rừng ...................................................................................................................... 84
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng trên toàn thế giới bị suy thoái nghiêm trọng trong
thập niên 90 của thế kỷ XX, theo thống kê của FAO (2003), m i năm c
0,38
diện t ch rừng bị chuyển sang các mục đ ch sử dụng khác, có nhiều
nguyên nhân khác nhau làm rừng bị suy thoái nhƣ xử lý lâm sinh không hiệu
quả làm giảm sức sản xuất của rừng, quản lý khai thác không tốt làm giảm giá
trị đa dạng sinh học, nhất là khai thác g , củi, thực phẩm và chăn nuôi; trong
đ nhu cầu phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số c ý ngh a hàng đầu.
Việt Nam là một trong những quốc gia không tránh khỏi thực trạng trên,
diện t ch rừng bị giảm liên tục từ 1943 đến 2000, nhất là rừng tự nhiên trong
giai đoạn 1980 - 1990, diện t ch rừng trồng tuy c tăng nhƣng không đủ b
đắp lại rừng tự nhiên bị mất. Ngoài diện t ch rừng bị mất, chất lƣợng rừng
c ng bị suy thoái. Theo thống kê năm 1943, diện tích rừng tự nhiên của Việt
Nam là 14,3 triệu ha đến năm 2000 diện tích rừng giảm xuống còn 9,444 triệu
ha [7], khu vực Tây nguyên giảm 440 nghìn ha từ năm 1975 đến năm 20031.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng ở
Việt Nam là quản lý và sử dụng rừng không hợp lý, các ch nh sách và động
lực chƣa ph hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.
Ngày nay, chúng ta quan tâm nhiều việc tổ chức quản lý rừng bền vững
nhằm không ngừng phát huy với hiệu quả cao, ổn định liên tục những tác
dụng và lợi ích của rừng trên các l nh vực về môi trƣờng, kinh tế, văn hoá, xã
hội trong hiện tại và tƣơng lai. Một trong những cơ sở đ ng g p vào tiến trình
này là xây dựng phƣơng án điều chế rừng khoa học, phù hợp với thực tiễn sản
xuất của từng đơn vị. Từ những năm 80 của thế kỷ XX chúng ta bắt đầu chú
trọng vào khoa học điều chế rừng, tức là cố gắng tổ chức rừng khoa học hơn
1
eo c n bố của ộ N n n
ệp và P N năm 2003
2
về không gian và thời gian, tránh kinh doanh rừng để làm mất rừng. Hầu hết
các lâm trƣờng đều phải xây dựng phƣơng án điều chế rừng và hàng năm đều
có các thiết kế sản xuất, hoạt động này đã đ ng g p t ch cực vào việc quản lý
kinh doanh rừng ổn định hơn.
Tuy nhiên với phƣơng pháp xây dựng điều chế rừng truyền thống việc thu
thập, cập nhật các thông tin, cơ sở dữ liệu chủ yếu dựa vào các quá trình điều
tra, khảo sát, tổng hợp các thông tin thu thập đƣợc bằng các mẫu biểu điều tra,
các bản đồ giấy thể hiện các loại đất đai, các loại rừng, hoặc sự kết hợp giữa
biểu tổng hợp và bản đồ giấy để mô tả đối tƣợng của điều chế. Công việc này
đỏi hỏi phải tiêu tốn nhiều thời gian, kinh phí, nhân lực nhƣng độ chính xác
không cao.
Hơn nữa việc lƣu giữ, phục hồi, chia sẻ thông tin c ng nhƣ cập nhật dữ
liệu không gian địa lýnhững biến động vềqua lại tài nguyên để quản lý và đề
ra các giải pháp là rất khó, nhất là trong giai đoạn hiện nay do nhu cầu của xã
hội về áp lực dân số, đô thị hóa, nhu cầu đất sản xuất, . . ., làm cho diện tích
rừng ngày càng thu hẹp nhanh ch ng, do đ cần có những phƣơng pháp, công
nghệ có độ tin cậy để quản lý, cập nhật, xử lý, h trợ các quyết định về quản
lý tài nguyên một cách khoa học, nhanh chóng, hiệu quả và chính xác.
Với sự phát triển vƣợt bậc của hệ thống máy tính, cùng với công nghệ
thông tin đã và đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng. Một trong những
công nghệ đáng quan tâm trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên là hệ
thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS). Trong đ sử
dụng ảnh viễn thám (Remote Sensing) và công nghệ GIS kết hợp hệ thống
định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) là một nhu cầu khách
quan, vì điều chế rừng là tổ chức không gian và thời gian, n liên quan đến
yếu tố địa lý và đặc điểm cấu trúc động thái rừng, vận dụng đƣợc vấn đề này
là một giải pháp hữu hiệu không chỉ cho quản lý v mô mà cả quản lý vi mô ở
cơ sở trong quản lý, phát triển rừng có khoa học, c cơ sở dữ liệu thông tin
3
đƣợc cập nhật giúp cho việc xác định các giải pháp kỹ thuật c ng nhƣ h trợ
các quyết định nhanh ch ng, c độ tin cậy. Những thuận lợi đáng kể khi sử
dụng GIS nhƣ: Dễ dàng lƣu giữ, bảo quản cơ sở dữ liệu; chỉnh sửa; cập nhật;
tìm kiếm và có khả năng phân tích chuyên đề, phân tích không gian; dễ chia
sẻ và trao đổi, . . .
Xuất phát từ thực tế trên, với mục tiêu ứng dụng các công nghệ vào quá
trình phân loại trạng thái rừng, quản lý điều chế rừng, chúng tôi thực hiện đề
tài “Ứng dụng công nghệ GIS trong điều chế rừng tại Công ty Lâm nghiệp
Nam Tây Nguyên, tỉnh Đăk Nông” nhằm góp phần xây dựng một bộ công cụ
quản lý dữ liệu và đƣa ra các giải pháp phục vụ cho công tác điều chế rừng
phù hợp với khu vực nghiên cứu.
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bộ công cụ điều chế rừng
là xem xét một cách có hệ thống các vấn đề: Quan điểm, khái niệm về hệ
thống thông tin địa lý (GIS); các ứng dụng của GIS trong l nh vực quản lý tài
nguyên môi trƣờng; khả năng ứng dụng ảnh viễn thám để xây dựng dữ liệu
cho GIS; các nghiên cứu về điều chế rừng, khả năng áp dụng công nghệ để
quản lý điều chế. Trên cơ sở này luận văn tổng quan các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc theo từng chủ đề liên quan đến các vấn đề nói trên, từ
đây phản ảnh đƣợc một cách chung nhất tình hình ứng dụng công nghệ GIS
và khả năng ứng dụng n vào công tác điều chế rừng.
1.1. Ngoài nƣớc
1.1.1. Hệ thống thông tin địa lý
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đƣợc hình thành từ các ngành khoa học
Địa lý, Bản đồ, Tin học và Toán học, GIS bắt đầu đƣợc xây dựng ở Canada từ
những năm sáu mƣơi của thế kỷ XX, từ đây c nhiều khái niệm về GIS nhƣ
sau:
Theo Ducker (1979) định ngh a: “GIS là trường hợp đặc biệt của hệ
thống thông tin ở đó cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các đặc trưng phân
bố không gian, các hoạt động sự kiện có thể được xác định trong khoảng
không như đường, điểm, vùng” [15,16 ,18].
Burrough (1986) định ngh a: “GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu trữ
và truy vấn, biến đổi, hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực cho những
mục tiêu khác nhau” [25]. Aronoff (1993) định ngh a: “GIS là một hệ thống
gồm các chức năng: Nhập dữ liệu , quản lý và lưu trữ dữ liệu, phân tích dữ
liệu, xuất dữ liệu” [24]. Cowen (1988) định ngh a rộng hơn “ GIS là một hệ
thống hỗ trợ quyết định bao gồm tích hợp các dữ liệu không gian để giải
quyết vấn đề về môi trường, . . .”[26].
5
Nhƣ vậy GIS là một công cụ phân tích, cải tạo thế giới thực, cho phép
xác định các mối quan hệ không gian giữa các hình ảnh và đối tƣợng bản đồ
quản lý trong hệ thống. GIS không lƣu giữ các bản đồ theo các kịch bản cổ
truyền và c ng không lƣu giữ các hình ảnh cụ thể theo một tầm nhìn cho một
lãnh th địa lý, GIS lƣu giữ các dữ liệu mà từ các dữ liệu đ chúng ta c thể
tạo ra các bản đồ theo nhu cầu đặt ra cho các mục tiêu cụ thể. Trong GIS
không quản lý các hình ảnh cụ thể mà nó quản lý một cơ sở dữ liệu, thƣờng
cơ sở dữ liệu của GIS là cơ sở dữ liệu quan hệ tập trung đƣợc tạo lập bởi các
dữ liệu không gian đi kèm theo thông tin thuộc tính của chúng.
Hiện nay, trên thế giới công nghệ GIS đang đƣợc phát triển mạnh trên
các l nh vực quản lý tài nguyên nhƣ:
Viện Tài nguyên Thế giới (World Resouce Institute –WRI) đã sử dụng
GIS để đánh giá ảnh hƣởng của phá rừng với các quốc gia và ngƣời dân trên
toàn Thế giới. Ứng dụng GIS để kiểm soát diện tích rừng trên toàn cầu. Ngoài
ra GIS còn h trợ phân tích so sánh diện tích rừng hiện nay với diện tích rừng
trong quá khứ, cho thấy xu hƣớng thu hẹp ngày càng nhanh của các diện tích
này và tốc độ thu hẹp ở các vùng khác nhau, từ đ dự báo tốc độ mất rừng của
những nơi mà biên giới rừng vẫn còn tồn tại. Với phần mềm GIS, các dự báo
có thể đƣợc phân t ch dƣới dạng bản đồ hoặc biểu đồ.
Sử dụng phƣơng trình mất đất và GIS để ƣớc lƣợng phân bố không gian
của x i mòn đất ở v ng lƣu vực sông Gichobo, Kenya; Quản lý x i mòn đất
tại lƣu vực sông Masinga – Kenya; Ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên
cứu x i mòn đất lƣu vực sông Romero – Philippin; Ứng dụng Viễn thám và
GIS để đánh giá x i mòn đất tại lƣu vực sông Bata - Ấn Độ; Ứng dụng Viễn
thám và GIS trong thành lập bản đồ phân cấp x i mòn tại lƣu vực Phewa –
Nepan… Phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu này đ là
lồng ghép phƣơng trình mất đất phổ dụng hoặc phƣơng trình mất đất sửa đổi
vào trong công nghệ GIS để t nh toán x i mòn đất. Phƣơng pháp này chủ yếu
6
tập trung nghiên cứu một số nhân tố thổ nhƣỡng, thủy sa và địa hình, do đ
ƣu điểm của n là ƣớc lƣợng đƣợc một cách tƣơng đối ch nh xác lƣợng đất bị
x i mòn của lƣu vực [36].
Tại Malaysia, công nghệ GIS đã đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ quan
trọng cho các ngành công nghiệp liên quan đến dầu kh , quản lý thiên tai, ...
GIS c ng rất hữu ch cho Ch nh phủ và các đồn điền lớn nhằm n lực hơn
trong việc hƣớng tới mục tiêu thân thiện môi trƣờng. Nhiều công ty ở
Malaysia đang tạo ra lợi nhuận từ các giải pháp công nghệ lập bản đồ trên
máy t nh sử dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS) và hệ thống thông tin địa lý
GIS trong hoạt động nhƣ: Xác định các cây trồng ph hợp theo từng địa
phƣơng và theo m a, tối ƣu h a phân b n và số lƣợng thuốc trừ sâu, t nh toán
chính xác năng suất cho từng loại cây trồng.
Dự báo ảnh hƣởng ô nhiễm không kh đối với sự phát triển của thực vật:
Với GIS, các nhà khoa học có thể phủ dữ liệu cho các vùng (các dữ liệu về sự
tăng trƣởng, phân bố loài thực vật, ...) theo thời gian, tạo nên các bản đồ đánh
giá sự biến đổi sinh trƣởng của từng loài cây. Những phân tích này rất hữu ích
trong dự báo ảnh hƣởng lâu dài của ô nhiễm không khí không chỉ đối với thực
vật, mà còn đối với động vật và cả con ngƣời.
Sự cố địa chấn: Bằng quá trình định danh địa hình, vị tr địa lý, kỹ thuật
xây dựng, GIS có thể giúp dự báo thời gian và địa điểm có thể xảy ra các sự
cố nhƣ động đất, núi lửa, c ng nhƣ hậu quả có thể có.
Cơ quan kiểm soát sự cố địa chấn của Portland, bang Oregon, Hoa Kỳ đã
sử dụng các phần mềm ARC/INFO, ArcView GIS và Map Objects để trợ giúp
dự báo và chuẩn bị đối phó với các sự cố.
Ô nhiễm không khí: Ô nhiễm không khí có thể phát tán rất xa từ nguồn
thải, gây tác hại đối với sức khoẻ và môi trƣờng trong phạm vi toàn cầu. Công
nghệ GIS đã h trợ rất nhiều trong việc kiểm soát ô nhiễm không kh . Cơ
quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ (EPA) đã sử dụng phần mềm ARC/INFO để
7
nghiên cứu những ảnh hƣởng của ô nhiễm không kh đối với sự phát triển của
cây con và hậu quả lâu dài của kh i đối với rừng.
Kiểm soát ô nhiễm không khí từ khói: Đầu tiên, miền Đông nƣớc Mỹ
đƣợc phân thành các v ng khác nhau và ARC/INFO đƣợc d ng để tạo thành
một lƣới ô nhiễm bao phủ toàn bộ vùng này, m i ô có diện tích 20 km2. Các
dữ liệu về chất lƣợng không kh đƣợc thu thập từ các trạm quan trắc vùng và
đƣợc lƣu vào cơ sở dữ liệu. Dựa vào các cơ sở dữ liệu này, với công cụ GIS,
các nhà khoa học có thể tạo ra các bản đồ về phát tán NOx, mây, nhiệt độ
hàng ngày, hƣớng gi , độ cao và khoảng cách khói từ nguồn phát thải. Ngoài
ra, sử dụng GIS, các dữ liệu này còn đƣợc phân tích kết hợp với điều kiện địa
hình và khí hậu của từng vùng.
Ô nhiễm nƣớc: GIS có thể đƣợc d ng để giám sát sự phân bố và định
lƣợng những chất gây ô nhiễm nƣớc khác nhau ở một khu vực. Bộ môn Kỹ
thuật Nông nghiệp của Trƣờng Đại học Natal dùng các chỉ số xói lở đất, mức
độ Photpho, chỉ số sử dụng đất và lƣợng vi khuẩn E.coli, làm các thông số
thành phần của mô hình chất lƣợng nƣớc cho vùng châu thổ Mgeni.
Bang Massachusetts – Mỹ đang sử dụng GIS trong giám sát chất lƣợng
nƣớc toàn bộ v ng lƣu vực sông Merrimack. Vị trí của m i trạm thu mẫu, bãi
bồi, lò đốt rác, ao, phụ lƣu đều đƣợc lƣu trong GIS. GIS c thể biểu diễn các
đối tƣợng, đồng thời tìm kiếm mối quan hệ không gian giữa chất lƣợng nƣớc
và các nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng.
Tràn dầu: Những tác động bất lợi của ô nhiễm, chẳng hạn tràn dầu, có
thể đƣợc ƣớc định bằng GIS. Với những thông tin này, GIS có thể mô phỏng
tiềm năng ô nhiễm của những địa điểm khác nhau và phát triển chiến lƣợc
ƣớc định rủi ro.
Công nghệ GIS đƣợc Hội đồng Sự cố tràn dầu Exxon Valdez sử dụng để
xác định v ng ƣu tiên cần bảo vệ và khôi phục những loài chịu thiệt hại.
8
Với những ứng dụng rộng rãi, GIS đã trở thành công nghệ quan trọng.
Nó tham gia vào hầu hết các l nh vực trong cuộc sống con ngƣời và ngày càng
đƣợc quảng bá rộng rãi. Hơn nữa với xu thế phát triển hiện nay, GIS không
chỉ dừng lại ở một quốc gia đơn lẻ mà ngày càng mang tính toàn cầu hóa.
1.1.2. Điều chế rừng
Khoa học về điều chế rừng đã xuất hiện từ lâu và hình thành vào cuối thế
kỷ 18 ở các nƣớc phƣơng tây. Ở m i nƣớc, t y theo quan điểm, g c độ kinh
doanh lợi dụng rừng và trình độ kỹ thuật nên định ngh a điều chế rừng có
khác nhau.
Định ngh a tổng quát theo GS. Rucareanu: “Điều chế rừng là khoa học
và thực tiễn về tổ chức rừng phù hợp với nhiệm vụ quản lý kinh doanh rừng”
[11].
Điều chế rừng là một môn khoa học mang tính ứng dụng của việc tổ
chức rừng. Nó dựa trên cơ sở quy luật phát triển sinh học của quần thể rừng
để khai thác, nuôi dƣỡng, bảo vệ, phục hồi tái sinh rừng, ... tác động đúng
hƣớng vào rừng để rừng luôn phát triển đi lên, dẫn dắt rừng đi đến trạng thái
cân bằng và do đ bảo đảm vốn rừng ổn định đạt năng suất cao, đất rừng ngày
càng phì nhiêu, tác dụng nhiều mặt của rừng ngày càng đƣợc phát huy [11].
Trong điều chế rừng, nghiên cứu động thái cấu trúc rừng để dẫn dắt rừng
là vấn đề cốt lõi, đồng thời với nó là các nghiên cứu sinh trƣởng, tăng trƣởng
lâm phần; nhƣng hầu hết tập trung chủ yếu nghiên cứu cho lâm phần thuần
loài đều tuổi, phần lớn các nghiên cứu đều xây dựng thành các mô hình toán
học chặt chẽ, có thể điểm qua một số công trình: Mayer (1952), Stevenson
(1943), Schumacher & Coile (1960), Fao (1980)... [31,32,34,35]. Các công
trình nghiên cứu về động thái cấu trúc rừng thƣờng đƣợc nghiên cứu định vị
bởi các tổ chức quốc tế nhƣ CIFOR, ITTO [28,29]. Tuy nhiên các kết quả này
chủ yếu để đƣa ra các kết quả về năng suất, sản lƣợng, sinh khối của rừng
mƣa. ITTO chủ yếu đƣa ra các giải pháp quản lý công nghệ khai thác rừng
9
mƣa, đƣợc gọi là “giảm thiểu tác động khai thác – Reduce Impact Logging
(RIL)”
Về nghiên cứu quản lý rừng bền vững (Sustainable Forest Management):
Nghiên cứu quản lý rừng bền vững đã đƣợc đề cập trong thế kỷ qua, đặt biệt
là vào giai đoạn cuối của thế kỷ, khi mà các khu rừng tự nhiên ở vùng nhiệt
đới bị giảm sút nghiêm trọng. Nội dung quản lý rừng bền vững bao gồm
nhiều khía cạnh liên quan đến kinh tế, xã hội, kỹ thuật, môi trƣờng, chính
sách luật pháp. Trong đ kh a cạnh kỹ thuật đã đƣợc xem xét chi tiết hơn để
bảo đảm lập kế hoạch quản lý rừng chặt chẽ, khai thác rừng đúng lƣợng tăng
trƣởng và ổn định đƣợc sản lƣợng. Để giải quyết đƣợc yêu cầu này đòi hỏi
nghiên cứu về cấu trúc và tăng trƣởng của từng kiểu rừng ở từng khu vực, mà
cụ thể đƣợc phản ảnh trong các tiêu chí chứng chỉ rừng của FSC. Tuy nhiên
các tổ chức chứng chỉ rừng chỉ nêu lên các tiêu chí rừng bền vững và yêu cầu
thể hiện trong lập kế hoạch sử dụng, nhƣng các mô hình cấu trúc, sinh trƣởng,
giám sát động thái và sự ổn định của rừng phải do các quốc gia, tổ chức, công
ty lập ra và đƣợc kiểm định bởi các tổ chức này.
1.2. Trong nƣớc
1.2.1. Hệ thống thông tin địa lý:
Tại Việt Nam, mặc d đƣợc biết đến từ khá sớm, nhƣng mãi phải đến
sau năm 2000, tức sau khi c đƣợc những kết quả đầu tiên về việc tổng kết
chƣơng trình GIS quốc gia ở Việt Nam, GIS mới thực sự đƣợc chú ý đến và
bƣớc đầu phát triển. Từ đ c những quan điểm về GIS nhƣ sau:
Bảo Huy (2009) Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information
System - GIS) là một nhánh của công nghệ thông tin và ngày càng đƣợc phát
triển rộng rải. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt
động kinh tế - xã hội, quản lý môi trƣờng của nhiều quốc gia trên thế giới.
GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan ch nh phủ, các nhà quản lý, nhà nghiên
cứu, các doanh nghiệp, các cá nhân, ... đánh giá đƣợc hiện trạng của các quá
10
trình, các hiện tƣợng tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu
thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin đƣợc gắn với một
nền địa lý nhất quán và của các cơ sở dữ liệu đầu vào [12]
GIS là một hệ thống quản lý thông tin dữ liệu không gian đa dạng, đƣợc
phát triển dựa trên cơ sở công nghệ máy tính, phần mềm, ảnh viễn thám với
mục đ ch lƣu trữ, cập nhật, quản lý, hợp nhất, tổng hợp, mô hình hóa, phân
t ch và đƣa ra các giải pháp ở nhiều l nh vực, cấp độ khác nhau tùy theo mục
tiêu của ngƣời sử dụng [12]
Nguyễn Kim Lợi (2006), hệ thống thông tin địa lý (GIS) đƣợc định
ngh a nhƣ là một hệ thống thông tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu vào, các thao
tác phân t ch, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt địa lý không gian
(Geographically or Geospatial), nhằm h trợ việc thu nhận, lƣu trữ, quản lý,
xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải
quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các mục đ ch của con ngƣời đặt ra,
chẳng hạn nhƣ: Để h
trợ việc ra các quyết định cho việc quy hoạch
(Planning) và quản lý sử dụng đất (Land use), tài nguyên thiên nhiên (Natural
resoures), môi trƣờng (Environment), giao thông (Transportation), dễ dàng
trong việc quy hoạch phát triển đô thị và những việc lƣu trữ dữ liệu hành
chính [16].
Tại Việt Nam công nghệ GIS đƣợc th điểm khá sớm và đến nay đƣợc
ứng dụng trong khá nhiều ngành nhƣ quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý
rừng, lƣu giữ tƣ liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị, …, đã
mang lại hiệu quả bƣớc đầu cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng của nƣớc ta và đang c nhiều triển vọng phát triển nhanh
trong thời gian sắp tới. Hàng loạt chƣơng trình, dự án GIS với sự tham gia của
các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nƣớc
đã đƣợc triển khai có thể kể đến nhƣ:
11
Dự án của Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp quốc (United Nation
Development Programme – UNDP) ứng dụng viễn thám ở Việt Nam là nâng
cao năng lực về thống kê rừng ở viện Điều tra Quy hoạch rừng vào những
năm 80. Sau đ , UNDP tiếp tục tài trợ dự án thứ hai mà đối tƣợng chính là
các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong vài
năm. Vào những năm 90, Việt Nam đã thu hút một số lớn các dự án quốc tế
trong l nh vực nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng và tài nguyên trong đ
GIS luôn là hợp phần quan trọng.
Các dự án GIS đã và đang phát triển mạnh ở các tỉnh trong nhiều l nh
vực khác nhau nhƣ: Dự án quản lý nƣớc sạch ở Hà Nam, Dự án quản lý nƣớc
ở Hoà Bình, Dự án thử nghiệm trong quản lý khách du lịch ở Động Phong
Nha, Dự án tổng thể xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Bà Rịa – V ng
Tàu, Dự án quản lý đất đai ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội, Dự án ứng dụng
công nghệ GIS trong quản lý đất đai ở Lâm Đồng, . . .
Ngoài các dự án đƣợc đầu tƣ theo các chƣơng trình dự án, trong những
năm gần đây các nhà khoa học Việt Nam c ng đã c những đề tài nghiên cứu
ứng dụng GIS:
Bùi Quang Trung (2007) nghiên cứu tích hợp công nghệ GIS và công
nghệ GPS để thành lập bản đồ địa ch nh cơ sở tỷ lệ 1/10.000 và 1/5.000;
Phạm Hà Anh (2007) nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS để
khảo sát quá trình hoang mạc hóa do cát lấn [36].
Ngoài ra ở ở một số địa phƣơng nhƣ Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bình
Định, Đồng Nai, V nh Phúc c ng đã áp dụng công nghệ Viễn thám và GIS để cập
nhật bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ 1/25.000 theo chỉ thị số 32/2000/CTBNN-KL về việc tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên cả nƣớc.
Đã c rất nhiều cuộc hội thảo về ứng dụng công nghệ GIS đƣợc tổ chức tại
nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc, với mục tiêu hoàn thiện ứng dụng công nghệ này
vào quản lý và phát triển trên nhiều l nh vực, nhiều ngành khác nhau.
12
1.2.2. Điều chế rừng
Ở Việt Nam điều chế rừng đƣợc ngƣời Pháp thử nghiệm áp dụng thông
qua các mô hình rừng trồng.
Từ năm 60 ở miền Nam thực hiện các mô hình thử nghiệm điều chế
rừng. Sau năm 1975, hình thành các Liên hiệp lâm nghiệp, các lâm trƣờng
trong cả nƣớc, chúng ta đã tiến hành các cuộc tổng kiểm kê tài nguyên rừng
và xây dựng phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp cho từng cấp lãnh th , trong đ
chú trọng cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh lâm nghiệp nhƣ Liên hiệp lâm
nghiệp, lâm trƣờng. Từ những năm 80 của thế kỷ XX chúng ta bắt đầu chú
trọng vào khoa học điều chế rừng, tức là cố gắng tổ chức rừng khoa học hơn
về không gian và thời gian, tránh kinh doanh rừng để làm mất rừng. Cho đến
nay, có nhiều công trình nghiên cứu xây dựng mô hình rừng định hƣớng phục
vụ điều chế rừng. Khởi xƣớng xây dựng mô hình cấu trúc “chuẩn, mẫu” có
thể kể đến các tác giả: Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [23] đã c nghiên cứu tỉ
mỉ về phƣơng pháp thống kê cây đứng, cấu trúc ba chiều rừng g h n loài và
đề xuất các mô hình cấu trúc mẫu định lƣợng bằng toán học phục vụ công tác
khai thác nuôi dƣỡng rừng. Theo tác giả đây là những mô hình hoàn thiện
nhất trong tự nhiên và trên cơ sở điều tiết những tồn tại rất lớn mà sự ngẫu
nhiên của thiên nhiên mang lại. V Đình Phƣơng (1987, 1988) [20,21] đã bắt
đầu xây dựng lý thuyết về tập hợp các lâm phần thuần loại đều tuổi trong
rừng h n loại khác tuổi để nghiên cứu cấu trúc định hƣớng; Nguyễn Ngọc
Lung (1985) xây dựng mô hình cấu trúc mẫu cho rừng thƣờng xanh dựa vào
tỷ lệ 1:3:5.
Sau đ hầu hết các nghiên cứu đều đi theo hƣớng xây dựng cấu trúc theo
định hƣớng tối ưu, mẫu chuẩn. Lê Minh Trung (1991) c ng vận dụng các
nguyên lý của này để xây dựng cấu trúc mẫu trên ba cấp năng suất cho rừng
tự nhiên h n loài ở cao nguyên Đăk Nông. Đào Công Khanh (1996) xây dựng
mô hình cấu trúc N/D theo hàm Weibull cho rừng tự nhiên lá rộng ở Nghệ
13
An. Bảo Huy (1993), đã xây dựng mô hình cấu trúc N/D chuẩn cho các đơn vị
phân loại rừng Bằng lăng (ƣu hợp, cấp năng suất, trạng thái) [10].
Nhìn chung hầu hết các nhà khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã đi vào
hƣớng nghiên cứu cấu trúc “tối ưu”, tuy nhiên trong thực tế việc ứng dụng
chúng còn hạn chế vì trình độ kinh doanh, hiện trạng các khu rừng đã bị tác
động, …, khó có thể đƣa về dạng “chuẩn sinh học” nhƣ mong đợi. Do vậy
cần thiết phải có những mô hình cấu trúc gần với thực tế hơn, c thời gian
điều tiết ngắn hơn để đáp ứng đƣợc nhu cầu kinh doanh rừng của sản xuất
trong phƣơng án điều chế rừng.
1.3. Thảo luận về vấn đề nghiên cứu
Điểm qua tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý
tài nguyên, điều chế rừng chúng tôi thấy rằng:
Công nghệ GIS và viễn thám trên thế giới đã và đang đƣợc phát
triển ngày càng nhanh chóng và tiện dụng hơn. Chức năng của GIS
và viễn thám rất rộng và mở, có thể khai thác ở nhiều ngành, nhiều
chuyên môn và khía cạnh khác nhau.
Về khoa học điều chế rừng, những nguyên lý, nguyên tắc trong
quản lý rừng, sử dụng rừng bền vững c ng đƣợc phát triển, làm cơ
sở cho việc nghiên cứu vào các đối tƣợng cụ thể và ứng dụng.
Tuy nhiên về l nh vực này, vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần nghiên cứu,
đặc biệt là trong nƣớc:
Về ứng dụng viễn thám và GIS đối với ngành lâm nghiệp ở trong
nƣớc hiện chủ yếu dừng lại ở giải đoán ảnh vệ tinh, máy bay để
lập các bản đồ trạng thái. Mặc dù đã c các nghiên cứu ứng dụng
GIS ở nƣớc ta, nhƣng chủ yếu vẫn ở các trung tâm lớn với các
công cụ tiên tiến (Tp Hồ chí Minh, Huế, Nghệ An, Hà Nội, ...) ở
các l nh vực khác nhau: Quản lý lƣu vực, quản lý đất đai, kinh tế,
ô nhiễm không khí, dự báo l lụt. Chƣa c nhiều nghiên cứu có
14
tính hệ thống về việc xây dựng cơ sở dữ liệu và tổ chức điều chế
rừng thông qua ảnh vệ tinh và GIS.
Trong khi đ điều chế rừng đƣợc gắn với các dữ liệu bản đồ, tài
nguyên rừng theo không gian và thời gian; và nhƣ vậy hoàn toàn
có thể vận dụng GIS và viễn thám để quản lý, cập nhật và lập kế
hoạch. Hiện tại quản lý dữ liệu điều chế rừng ở các công ty lâm
nghiệp, chủ rừng chủ yếu dựa vào các văn bản, bảng biểu, nhƣ vậy
rất khó cập nhật theo thời gian và c ng kh để phân tích tài
nguyên và đƣa ra phƣơng án quản lý sử dụng rừng hợp lý.
Hiện tại việc điều chế rừng khi tính toán các thông số khai thác, sử
dụng rừng c ng chỉ dựa vào các chỉ tiêu đơn giản nhƣ trạng thái,
trữ lƣợng, lƣợng tăng trƣởng bình quân chung, nên việc áp dụng
còn nhiều hạn chế, chƣa c áp dụng các giải pháp điều chỉnh cấu
trúc rừng, xác định luân kỳ c cơ sở khoa học, …
Với những tồn tại trong ngành lâm nghiệp nhƣ trên, với mong muốn
đ ng g p một phần việc ứng dụng công nghệ trong lâm nghiệp, chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm xây dựng phƣơng pháp để ứng dụng công nghệ GIS
và viễn thám vào công tác điều chế rừng.
15
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG - ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN
CỨU
2.1. Địa điểm, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên, xã
Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
+ Tập trung nghiên cứu khả năng ứng dụng ảnh viễn thám để xác lập
trạng thái rừng: Các loại ảnh đƣợc sử dụng: Landsat EMT+; SPOT 5.
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình rừng định hƣớng và tăng trƣởng định
kỳ ở rừng thƣờng xanh để làm cơ sở xác định các chỉ tiêu kỹ thuật trong quản
lý rừng.
+ Nghiên cứu khả năng ứng dụng lồng ghép các mô hình hồi quy đa
biến về cấu trúc, sản lƣợng rừng với hệ thống phân t ch trong GIS để xây
dựng giải pháp điều chế rừng
2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
2.2.1. Khu vực nghiên cứu
Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên nằm trên địa phận hành chính xã
Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. Có tổng diện tích là 22.368,4
ha, bao gồm 23 tiểu khu, có vị trí tiếp giáp:
- Ph a đông xã Đăk R’Tih, Đăk Búk So;
- Phía tây giáp tỉnh Bình Phƣớc;
- Phía Bắc giáp Ban Quản lý rừng phòng hộ Thác Mơ;
- Phía nam giáp tỉnh Bình Phƣớc.
Nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, cách thị xã Gia Ngh a khoảng
80 km về ph a nam theo hƣớng tỉnh lộ 14B và cách trung tâm huyện Tuy Đức
khoảng 16 km.