LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan
trọng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ khơng lớn nhưng lại chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là khu
vực kinh tế năng động hiệu quả và là đầu tầu trong việc tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động. Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trong mơi
trường kinh tế chưa hồn tồn thuận lợi cả tầm vĩ mơ và vi mơ. Trong đó gặp nhiều
khó khăn về cơng nghệ sản xuất kinh doanh, mơ hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của
đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm,
đặc biệt là sự hạn chế về tiệp cận thơng tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư.
Trong chiến lược phát triển cho vay dài hạn của Agribank ngồi ưu tiên cho
vay nơng nghiệp nơng thơn thì cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đóng vai
trị rất quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chủ trương của Nhà
nước. Agribank chi nhánh Hà Tây cũng thực hiện theo các chủ trương này. Với thị
trường toàn thành phố Hà Nội với khoảng 95.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đây là
thị trường tiềm năng lớn của Agribank chi nhánh Hà Tây. Agribank chi nhánh Hà
Tây có nguồn vốn dồi dào để đáp ứng cho nhu cầu vốn cho vay các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Hiện tại Agribank chi nhánh Hà Tây số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa là 500 khách hàng với dư nợ là 2.300 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20% trong tổng
dư nợ. Tỷ trọng này chiếm tỷ lệ thấp so với khả năng cho vay của Agribank chi
nhánh Hà Tây. So với các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội như Vietinbank,
Vietcombank, BIDV thì dư nợ của Agribank Chi nhánh Hà Tây chiếm tỷ lệ thấp.
Một số hạn chế trong cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank
chi nhánh Hà Tây như: dư nợ cho vay thấp chưa tương xứng với tiềm năng, danh
mục sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn ít chưa đa dạng chưa
phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, thiếu thơng tin về khách hàng vay vốn. Để
tìm ra đầy đủ nguyên nhân khiến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Agribank chi nhánh Hà Tây chưa thực sự phát triển tác giả sẽ phân tích đánh
giá thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều tra bằng bảng câu hỏi nghiên
1
cứu, phân tích điểm mạnh điểm yếu của Agribank Chi nhánh Hà Tây so với các
ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội. Với mong muốn đóng góp một tiếng nói vào
việc tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu trong việc phát triển hoạt động cho vay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả đã chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý thuyết và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Chi nhánh Hà Tây, mục đích cuối cùng của
đề tài là đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Agribank Chi nhánh Hà Tây
Để đạt được mục đích đã nêu ở phần trên, tác giả sẽ lần lượt nghiên cứu các
vấn đề:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận về phát triển
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Hà Tây
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tây
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM và nghiên cứu thực trạng phát triển
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian:
Các dẫn chứng và số liệu được trích xuất từ thực tiễn kết quả hoạt động
thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
2
Chi nhánh Hà Tây trong giai đoạn từ năm 2012-2014 làm cơ sở cho việc
nghiên cứu.
- Về không gian nghiên cứu: tại Agribank Chi nhánh Hà Tây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và quy nạp các thông tin từ
các nguồn như: các cơng trình nghiên cứu khoa học, giáo trình, sách chun khảo,
tạp chí chuyên ngành, văn bản pháp luật, nghị định của nhà nước và chính phủ có
liên quan, các bài báo và tạp chí, thơng tin trên internet nhằm xây dựng được hệ
thống cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp nói chung và phát triển hoạt
động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
Đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, dựa vào các
cuộc điều tra, quan sát, phân tích và nhận định về khả năng phát triển hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây và tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra giải
pháp cho phù hợp.
5. Kết cấu chính của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ cái viết tắt, danh
mục bảng biểu, danh mục sơ đồ biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Phần giới thiệu
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu và lý luận chung về phát triển
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Agribank Chi nhánh Hà Tây
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Agribank Chi nhánh Hà Tây
Kết luận
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
Ở Việt Nam những năm gần đây, khi vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày càng được khẳng định thì những quan điểm về tiêu thức xác định loại hình
doanh nghiệp này cũng khơng thống nhất. Ngày 20/06/1998 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành cơng văn số 681/CP-KNT quy định tiêu chí tạm thời xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động
bình quân dưới 200 người.
Theo nghị định 90/NĐ-CP/2001 của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm khơng q
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của từng ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả
hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên”.
Ngày 30/6/2009, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với
yêu cầu bức thiết trong vần đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ( thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ- CP
ngày 23/11/2001) về “ Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo đó,
doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2. 1. Định nghĩa DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày 30/6/2009
Quymô
Doanh
nghiệp siêu
Doanh nghiệp nhỏ
nhỏ
4
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
I.
Nông,
vốn
lâm
nghiệp và thủy ≤ 10 người
sản
II. Công nghiệp
và xây dựng
III. Thương mại
và dịch vụ
Tổng nguồn
10
≤ 20 tỷ đồng
≤ 10 người
≤ 20 tỷ đồng
≤ 10 người
≤ 21 tỷ đồng
Số lao động
-
-
ngườ
10 ngườ
Số lao động
vốn
200 20 - 100 tỷ 200
người
10
Tổng nguồn
đồng
-
300
-
300
người
200 20 - 100 tỷ 200
đồng
người
50 20 - 50 tỷ
50 - 100 người
đồng
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghiên cứu về mơ hình các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, ta có thể
nêu bật những nét điển hình sau đây:
- Đa dạng về loại hình sở hữu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở mọi loại hình khác nhau như
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã.
- Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ yếu
dựa vào lao động thủ công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ kinh doanh
một vài sản phẩm dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh
nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài chính hạn chế
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là vốn tự có của
chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
- Tính năng động và linh hoạt cao
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao
động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
dẽ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý chưa cao
5
Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý chưa cao: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh
nghiệm của bản thân chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết
định trong quản lý cũng được thực hiện nhanh chóng.
- Lao đơng có trình độ thấp và sử dụng cơng nghệ cũ
Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp và doanh nghiệp
thường sử dụng cơng nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nên chất lượng sản phẩm chưa cao.
Từ những đặc điểm trên, ta có thể thấy được ưu điểm và nhược điểm của loại
hình doanh nghiệp này:
a) Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, sự tồn tại
nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với
những quy mơ, trình độ khác nhau là tất yếu. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc
điểm riêng, song so với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
có những ưu điểm:
• Tận dụng được tất cả các nguồn lực tại chỗ
DNNVV được hình thành và hoạt động phù hợp với nhu cầu thực tế trên mỗi
địa bàn, do đó có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lao động…với chi phí thấp, sức sống tự phát và mãnh liệt. Nếu khu
vực kinh tế nhà nước được ra đời một cách nhân tạo, bằng sự nỗ lực của nhà nước,
thì kinh tế tư nhân, mà đa số là DNNVV, xuất hiện một cách tự nhiên, xuất phát từ
chính nhu cầu đa dạng của con người trong nền kinh tế. Sức sống tự nhiên của
DNNVV thể hiện ở khả năng thích ứng cao trong mọi điều kiện. DNNVV có thể
bước vào thị trường mới mà khơng thu hút sự chú ý của các DN lớn, và sẵn sàng
phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường.
DNNVV đạt được điều này bởi nó rất dễ thành lập.
• Linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của mơi trường
Quy mơ vừa và nhỏ không phải không đem lại cho doanh nghiệp những ưu thế
nhất định. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ và mối quan hệ trực tiếp với người tiêu
dùng và thị trường đã tạo điều kiện cho các DNNVV trong việc dễ dàng thích ứng
6
với sự thay đổi của thị trường, thể hiện qua khả năng đổi mới sản phẩm khá nhanh
trong điều kiện giới hạn về vốn và cơng nghệ; hoặc có thể điều chỉnh phương án sản
xuất kinh doanh một cách nhanh chóng khi thị trường có sự thay đổi. Ngồi ra, với
tính năng động vốn có của nó, DNNVV có thể dễ dàng tiếp cận với thị trường tín
dụng khơng chính thức, nơi diễn ra các hoạt động tín dụng nằm ngồi khn khổ
pháp luật, hoặc khơng chịu sự quản lý giám sát của chính quyền các cấp và trên
thực tế, thị trường khơng chính thức đã trở thành một trong những nguồn huy động
vốn chủ yếu của doanh nghiệp.
b) Nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
• Hạn chế về vốn và khả năng huy động vốn
Nguồn vốn hoạt động của các DNNVV có thể được trơng đợi từ nhiều con
đường khác nhau như từ nguồn tự có, từ người thân, bạn bè, vay từ các tổ chức tín
dụng hay từ thị trường chứng khốn… Tuy nhiên, thơng thường các DNNVV chưa
đủ mạnh, đủ uy tín và niềm tin để có thể đượcvay vốn ở các ngân hàng thương mại
và huy động trên thị trường chứng khốn. Vì thế, các DN chỉ có thể huy động vốn
từ người thân hoặc từ các thị trường phi chính thức để đáp ứng nhu cầu của mình.
• Khả năng xung đột giữa lợi ích tư nhân và lợi ích xã hội
Đa số các DNNVV được hình thành bằng nguồn vốn tự có, vì thế mục tiêu
hoạt động của các doanh nghiệp bao giờ cũng vì lợi ích của chính họ. Đây là tình
huống xảy ra khi hoạt động của doanh nghiệp chỉ đạt được bằng con đường làm tổn
hại đến lợi ích của các doanh nghiệp khác, của xã hội. Những xung đột như thế rất
hay xảy ra bởi vì lợi ích trước mắt của doanh nghiệp không phải bao giờ cũng trùng
với lợi ích lâu dài của xã hội.
Những biểu hiện của xung đột lợi ích này khá phong phú và đa dạng như: ý
thức chấp hành pháp luật kém, chẳng hạn như sự thiếu quan tâm đến vấn đề môi
trường; không thích cơng khai minh bạch tình hình hoạt động của DN; hoặc khó tìm
kiếm sự hợp tác trong hoạt động,…Sự phong phú và đa dạng đó phụ thuộc vào (i)
sự yếu kém của doanh nghiệp, mà trước hết là yếu kém của chủ doanh nghiệp và (ii)
hạn chế của pháp luật, bao gồm cả hệ thống luật pháp hiện hành và sự kiểm soát
việc thi hành luật pháp của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Vì thế nhà nước cần
7
xây dựng một khn khổ pháp lý hồn chỉnh nhằm hạn chế các tiêu cực, kích thích
các doanh nghiệp phát triển.
• Sự từ chối những lĩnh vực kinh doanh khơng đem lại lợi nhuận cao
Hàng hóa cơng cộng là hàng hóa mà sự tiêu dùng của người này khơng loại trừ
sự tiêu dùng của người khác. Tiêu biểu cho loại hàng hóa này là các cơ sở hạ tầng,
các khu vui chơi cơng cộng,…Có thể gọi chung đó là những lĩnh vực hoạt động
cơng ích. Kinh doanh ở những lĩnh vực này không đem lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận
thường khơng cao. Vì thế đây là mảng nhu cầu mà các DNNVV đã để trống trên thị
trường. Hàng hóa cơng cộng rất cần thiết cho xã hội mà mọi nền kinh tế đều phải
chú ý phát triển vì sự sống của mọi thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, chính phủ
cũng khơng thể địi hỏi các DNNVV phải kinh doanh lĩnh vực này. Để khắc phục
hạn chế này cần phải xác định những lĩnh vực phù hợp với kinh tế nhà nước. Kinh
tế nhà nước cần và chỉ nên tham gia vào những lĩnh vực mà kinh tế tư nhân khơng
hoạt động. Điều này vừa làm rõ vai trị của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của chính phủ, vừa đảm bảo nguyên tắc ở lĩnh vực kinh doanh
vì lợi nhuận, doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả thì tạo điều kiện cho nó hoạt
động, khơng phân biệt đó là loại hình doanh nghiệp nào.
1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển,
DNNVV luôn là nền tảng của nền kinh tế, thường chiếm 90% số lượng doanh
nghiệp, tạo công ăn việc làm cho 50-70% lực lượng lao động, đóng góp từ 25-33%
giá trị GDP hàng năm. Trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, các doanh nghiệp
này chiếm tới 98% tổng số các doanh nghiệp, tạo ra 60% việc làm của khu vực kinh
tế tư nhân, 50% doanh số hay giá trị gia tăng, đóng góp 30% giá trị xuất khẩu trực
tiếp. Nhật Bản có khoảng gần 5 triệu DNNVV, chiếm tới 99,7% số doanh nghiệp
của cả nước. Có thể nói, vai trị của DNNVV trong nền kinh tế là không thể phủ
nhận và được thể hiện ở các khía cạnh sau:
• Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế:
Các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có vốn tự đầu tư
hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào
8
với quy mơ tùy ý nên có khả năng huy động các nguồn vốn tiết kiệm từ người thân,
bạn bè,... cho hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc phát triển trải rộng
trên cả nước, từ thành thị đến nơng thơn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi
đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa nên có thể tận dụng mọi nguồn lực lao động ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ, kể cả các lao động phổ thông, lao động là người tàn tật,
mọi nguồn nguyên liệu... góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị xuất
khẩu và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
• Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần ổn định xã hội
DNNVV có thể tạo ra cơng ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở
những nước khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm
nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa
có việc làm ở các khu đơ thị hoặc những người sống ở các vùng nơng thơn đang tìm
kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước và những người làm nông nghiệp trong những lúc nơng nhàn.
• Tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh
Mơi trường kinh doanh thực sự mang tính cạnh tranh cao diễn ra không chỉ
giữa các DNNVV mà các doanh nghiệp lớn cũng phải chịu sức ép phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn. Các DNNVV đã làm tăng tính mềm dẻo, linh hoạt cho
các doanh nghiệp khác, buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Với tính tự chủ cao, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm
cách khai thác mọi cơ hội để phát triển. Nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu
quả hơn.
• Làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn và là tiền đề hình thành các
doanh nghiệp lớn:
Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn với tư cách là
người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là trung gian tiêu
thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là người gia cơng một vài công
đoạn sản phẩm của DN lớn... Mặt khác, q trình phát triển DNNVV cũng là q
trình tích tụ vốn, tìm kiếm, phát triển thị trường để phát triển thành các DN lớn.
9
1.2. Hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN: Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo giá thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc
và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay.
Xuất phát từ khái niệm cho vay như trên, hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể hiểu như sau: “Hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
ngân hàng thương mại giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời hạn nhất định theo giá thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi”
1.2.2. Chính sách cho vay đối với DNNVV của ngân hàng thương mại
Chính sách cho vay đối với DNNVV là tổng hợp tồn bộ những vấn đề có liên
quan đến việc cho vay đối với DNNVV như: quy mô cho vay, thời hạn cho vay, tài
sản đảm bảo của khoản cho vay, phạm vi lĩnh vực cho vay, và các vấn đề
khác….Cụ thể:
1.2.2.1. Chính sách về quy mơ và giới hạn cho vay
Thông thường khi cho vay, các ngân hàng thường có thể tài trợ tối đa bằng nhu
cầu của khách hàng đồng thời phải đảm bảo phù hợp với các quy định của quản lý
nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh đó, bản thân mỗi ngân hàng lại có
chính sách về quy mơ và giới hạn cho vay khác nhau.
Quy mô và giới hạn của các khoản cho vay đối với DNNVV sẽ được mỗi ngân
hàng quy định riêng theo từng thời kỳ căn cứ theo thẩm quyền phê duyệt của cấp
phê duyệt, giá trị tài sản đảm bảo, ngành nghề kinh doanh của khách hàng … Việc
ra quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV cần phải tuân theo chính sách
này.
Do xuất phát từ quy mô và phạm vi hoạt động của các DNNVV mà thông
thường nhu cầu về vốn của đối tượng này thường không quá lớn dẫn đến quy mô
các khoản cho vay thường là nhỏ (khoảng vài tỷ đến vài chục tỷ).
10
1.2.2.2. Chính sách về lãi suất và phí cho vay
Chính sách về lãi suất và phí là một trong những vấn đề được các DNVVN
quan tâm hàng đầu khi có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng. Khi cho
vay đối với các DNNVV, mỗi ngân hàng đều có những mức lãi suất khác nhau áp
dụng cho từng khoản vay tùy theo tiêu chí: kỳ hạn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn), loại tiền vay cũng như uy tín và thời gian quan hệ tín dụng đối với ngân
hàng... Mức lãi suất cho vay có thể là cố định hoặc thả nổi theo từng kỳ hạn nhất
định. Bên cạnh khung lãi suất định sẵn, thông thường ngân hàng cịn có các mức lãi
suất thỏa thuận cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Khi thỏa thuận
lãi suất với khách hàng, ngân hàng sẽ phải tính đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Chính sách phí và lãi suất của ngân hàng sẽ do ban lãnh đạo các ngân hàng
quyết định tùy theo định hướng điều hành hoạt động và bị khống chế bởi các mức
lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước. Nhìn chung, chính sách lãi suất phí của
ngân hàng trong hoạt động cho vay đối với các DNNVV cần được khuyến khích
tính linh hoạt và đa dạng.
1.2.2.3. Chính sách về thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ thời điểm khoản vay tiền
đầu tiên được giải ngân đến khi khách hàng hoàn trả hết vốn và lãi theo hợp đồng
đã cam kết. Mỗi khoản cho vay đều sẽ được Ngân hàng quy định một thời hạn
riêng.
Thời hạn cho vay có thể là dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn, hoặc có thể
không được xác định trước mà phụ thuộc vào mức luân chuyển của vật tư hàng hóa
là đối tượng cho vay của ngân hàng trong trường hợp cho vay luân chuyển. Trong
trường hợp cho vay dự án, thời hạn cho vay còn bao gồm: thời gian đầu tư, thời
gian ân hạn, thời gian trả nợ. Các khoản cấp tín dụng có kỳ hạn càng dài càng được
đánh giá là có rủi ro cao hơn so với các khoản cấp tín dụng có kỳ hạn ngắn hơn.
Thời hạn cho vay đều được quy định rõ trong các hợp đồng tín dụng ký với
khách hàng và phù hợp với nhu cầu cũng như nguồn tiền trả nợ của các DNNVV.
11
1.2.2.4. Chính sách về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với các DNNVV được đánh giá là tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Do quy mô vốn nhỏ, tính chun mơn hóa chưa cao, cịn nhiều thiếu
sót trong quản lý, điều hành, thiếu nhân lực giỏi nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường gặp khó khăn trong quá trình hoạt động. Những hạn chế trong bản thân nội
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa như nói trên khiến đối tượng này dễ dàng rơi vào
tình trạng khó khăn và phá sản đặc biệt là khi nền kinh tế vĩ mơ có khủng hoảng,
biến động. Chính vì vậy, các khoản cho vay đối với đối tượng này tiềm ẩn khá
nhiều rủi ro cho các ngân hàng thương mại, địi hỏi phải có một biện pháp nhằm
kiểm sốt rủi ro đặc biệt trong q trình cho vay.
1.2.2.5. Chính sách về tài sản đảm bảo
Ngân hàng cho vay các DNNVV dựa trên việc đánh giá về uy tín và khả năng
trả nợ của khách hàng, đồng thời cũng dựa trên tài sản đảm bảo của khoản cho vay.
Tài sản đảm bảo cho khoản cho vay tại ngân hàng thường là những tài sản có khả
năng phát mại được như: giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị, hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba … Mỗi ngân hàng sẽ có một quy định cụ thể về các loại
bảo đảm cho mỗi loại hình cấp tín dụng, tỷ lệ phần trăm cho vay trên mỗi loại tài
sản đảm bảo, quy định về việc định giá và quản lý tài sản đảm bảo.
Trong trường hợp cấp tín dụng cho các khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống, có uy tín, Ngân hàng có thể khơng u cầu tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, trong
hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV, tài sản đảm bảo đã trở thành một yêu cầu
quan trọng hàng đầu. Nó được coi như một tấm lá chắn hạn chế rủi ro cho ngân
hàng trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, khơng cịn khả năng thanh toán vốn.
Tùy vào việc ngân hàng đánh giá uy tín, khả năng tài chính của doanh nghiệp
mà họ quyết định cấp tín dụng cho DNNVV dựa trên tài sản đảm bảo là bất động
sản, hay các tài sản kém tính thanh khoản hơn như hàng tồn kho, khoản phải thu,
máy móc thiết bị ...
1.2.3. Quy trình cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại
Giống như bất kỳ hoạt động cho vay nào trong các ngân hàng thương mại,
hoạt động cho vay đối với các DNNVV cũng tuân thủ theo các bước chung như sau:
12
Bước 1: Tiếp xúc ban đầu với các khách hàng DNNVV. Nếu khách hàng có
nhu cầu vay vốn và đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay của ngân hàng-> hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cho vay theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay của khách hàng DNNVV. Tiến hành
phân tích khách hàng và thẩm định phương án vay vốn.
Bước 3: Trả lời khách hàng về việc từ chối hay chấp nhận cho vay. Lập hợp
đồng và ký kết Hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Bước 4: Tiến hành thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo cho
khoản cho vay (nếu có); thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết trước giải ngân và
giải ngân vốn vay. Đồng thời, lập hồ sơ theo dõi khoản vay
Bước 5: Tiến hành kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn trả nợ và
xử lý phát sinh.
1.2.4. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là nghiệp vụ phổ biến nhất trong các nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng. Các khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến
2/3 nguồn thu của ngân hàng, đồng thời rủi ro của ngân hàng cũng có xu hướng tập
trung vào danh mục các khoản mục cho vay.
Hoạt động cho vay có thể được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau.
+ Phân chia theo thời hạn cho vay, hoạt động cho vay bao gồm: cho vay
ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Theo đó, các khoản cho vay ngắn hạn là các
khoản cho vay có thời hạn hoàn vốn dưới 12 tháng, các khoản cho vay trung dài hạn
là các khoản cho vay có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm; các khoản cho vay dài
hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Thông thường, trong các NHTM,
tỷ trọng cho vay ngắn hạn sẽ cao hơn so với cho vay trung dài hạn do các NHTM
chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng đồng thời do các khoản tín dụng
trung dài hạn thường có độ rủi ro cao hơn.
+ Phân chia theo cách thức cho vay, hoạt động cho vay sẽ bao gồm: Cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay luân chuyển, Cho vay
thấu chi, cho vay trả góp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ mà theo đó, Ngân hàng thỏa
13
thuận cấp cho DNNVV một hạn mức tín dụng tại ngân hàng để sử dụng. Hạn mức
này được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
cầu vay của doanh nghiệp. Trong kỳ được cấp nạn mức, DNNVV có thể vay trả
nhiều lần song tổng dư nợ vay của doanh nghiệp tại ngân hàng không được vượt
quá hạn mức đã cấp. Mỗi lần rút vốn, khách hàng cần trình bày phương án sử dụng
tiền vay cũng như chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay của mình. Đây
là hình thức cho vay đối với DNNVV khá phổ biến do nó khá thuận tiện và phù hợp
với nhu cầu bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cho vay trực tiếp từng lần: Đây cũng là một hình thức cho vay đối với các
DNNVV khá phổ biến, phù hợp với các doanh nghiệp khơng có nhu cầu vay vốn
thường xun mà chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở hữu, hoặc các doanh nghiệp chỉ có
nhu cầu vay vốn ngân hàng theo thời vụ. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp cần trình
ngân hàng phương án kinh doanh vay vốn cụ thể, ngân hàng sẽ tài trợ cho phương
án của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích hiệu quả từng phương án cụ thể. Các
phương án vay khác nhau sẽ được tài trợ bởi các món vay tách biệt khác nhau.
Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép các
DNNVV được chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp tại ngân
hàng trong một giới hạn nhất định (hạn mức thấu chi) và trong khoảng thời gian
nhất định. Số tiền lãi mà doanh nghiệp phải thanh toán được xác định theo số tiền
thực tế thấu chi, lãi suất thấu chi và thời hạn thấu chi.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa.
DNNVV khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng sẽ tài trợ số vốn thiếu hụt và thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ làm đơn vay
vốn, phương án vay vốn cùng các chứng từ hóa đơn nhập hàng gửi ngân hàng. Sau
khi xem xét và đánh giá phương án, ngân hàng sẽ xem xét cho vay hay không và trả
tiền cho người bán, theo hình thức này thu nhập bán hàng là nguồn chi trả cho ngân
hàng. Hình thức cho vay này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà theo đó, ngân hàng sẽ cho
doanh nghiệp vay và cho phép trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã
thỏa thuận. Phương thức này thường áp dụng đối với các khoản vay trung dài hạn,
14
tài trợ tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền gốc phải trả mỗi kỳ sẽ được tính
tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
+ Phân theo mục đích sử dụng: Cho vay bổ sung vốn lưu động, Cho vay tài
sản cố định, cho vay tài trợ dự án, …
1.2.5. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Có thể khẳng định rằng, nguồn vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng khơng chỉ đối với các DNNVV mà cịn đối với mọi doanh nghiệp và cả
nền kinh tế. Với mục tiêu trợ giúp các DNNVV phát triển theo các nghị quyết của
Đảng và của Chính phủ, trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại đã có nhiều
nỗ lực, đổi mới hoạt động cho vay nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế,
nhất là các DNNVV tiếp cận với vốn vay ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.2.5.1. Nguồn vốn vay ngân hàng là một kênh cung cấp vốn quan trọng đối với
các DNNVV
Trong các nguồn vốn được huy động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNNVV thì nguồn vốn ngân hàng đóng vai trị quan trọng nhất. Đa số các DNNVV
thiếu vốn hoạt động, trình độ cơng nghệ thường yếu kém... nên nhu cầu đối với nguồn vốn
vay ngân hàng để đầu tư sản xuất theo chiều sâu hay mở rộng quy mơ hoạt động, nâng cao
trình độ cơng nghệ càng cần thiết. Muốn đầu tư chiều sâu cần có một thời gian dài để tích
lũy nội bộ, trong khi đó, nguồn vốn có thể được huy động thơng qua việc đi vay vốn ngân
hàng.
Bên cạnh nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản suất kinh doanh như: mua
sắm trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, tăng nguồn nhân lực, ... là rất lớn so với khả năng
tài chính của các DNNVV. Và nhu cầu này có thể được đáp ứng thông qua nguồn vốn vay
từ các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng với vai trò là trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
Một bên là tổ chức, cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu, còn một bên là cá nhân tổ chức
thặng dư trong chi tiêu. Sự tồn tại giữa hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập
với nhau. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nơi thặng dư sang nơi thâm hụt nếu cả hai cùng
có lợi. Cả hai đều có nhu cầu muốn đồng vốn của mình sinh lời. Nơi thừa vốn sẵn sàng cho
15
vay để kiếm lãi, còn nơi thiếu vốn cần vay thêm để mở rộng sản xuất cũng vì mục đính
sinh lời.
1.2.5.2. Vốn vay ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến
khích phát triển lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật đối với DNNVV
Với việc tác động vào cơ cấu sản xuất kinh doanh của các DNNVV để phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng hay thu hẹp ngành nghề sẽ tạo ra một cơ cấu kinh
tế hợp lý cho sự phát triển kinh tế bền vững. Nhà nước đã tận dụng các công cụ quản lý vĩ
mơ mà trong đó vốn vay ngân hàng là một công cụ quan trọng đã được áp dụng hiệu quả.
Các ngân hàng có thể sử dụng những cơng cụ đó như chính sách cho vay của mình để
nhằm nới lỏng hay thắt chặt cho vay, sử dụng lãi suất như là một địn bẩy khuyến khích các
ngành nghề thiết yếu. Bên cạnh đó, một mặt các ngân hàng cũng có thể sử dụng các chính
sách khác như đặt ra yêu cầu cho khoản vay, lãi suất cho vay ưu đãi, thủ tục cho vay đơn
giản và nhanh chóng hơn… nhưng mặt khác các DNNVV cũng có lợi thế là dễ dàng
chuyển hướng kinh doanh. Do đó, vốn vay ngân hàng đã phát huy được hết vai trò to lớn
của mình. Với một chính sách cho vay linh hoạt và hợp lý sẽ điều chỉnh mối quan hệ cho
vay giữa các DNNVV và ngân hàng.
1.2.5.3. Vốn vay ngân hàng cung cấp vốn đầu tư cho DNNVV cả về chiều rộng
và chiều sâu, đảm bảo cho các DNNVV hoạt động có hiệu quả
Quy luật cạnh tranh trên thị trường địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình
một hướng đi riêng để có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng
có sự thay đổi đáng kể từ cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh về chất lượng, sản
phẩm và mẫu mã. Làm thế nào để tạo thị phần, tạo hình ảnh, niềm tin cho khách hàng. Một
khó khăn mà các DNNVV phải đối mặt dễ nhận thấy nhất là sự thiếu hụt về vốn. Vốn là
điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động... Cũng có rất nhiều hình thức và
phương pháp huy động vốn mới cho các doanh nghiệp như: vay vốn ngân hàng, thuê tài
chính, liên doanh, liên kết, vay người thân bạn bè, cổ phần hoá doanh nghiệp, sáp nhập
doanh nghiệp để khắc phục hạn chế của mình. Nhưng thực tế một số hình thức cịn rất
nhiều hạn chế. Do vậy, vốn vay ngân hàng được coi là giải pháp khả thi nhất, ở Việt Nam
hiện nay chỉ có vốn vay ngân hàng mới có thể đáp ứng những nhu cầu trên của các doanh
nghiệp đặc biệt là DNNVV. Sở dĩ như vậy là ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài
chính, mục tiêu hoạt động tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cung cấp cho các
thành phần kinh tế. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại cịn có khả năng huy động được
16
nguồn vốn rẻ với việc đa dạng hóa hình thức huy động, có các hình thức khuyến mại
phong phú nên khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Điểm nữa là với ưu thế về
mạng lưới chi nhánh rộng khắp, tạo lập được nhiều kênh huy động vốn và cung cấp vốn
cho các DNNVV. Do vốn vay ngân hàng là nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định
của doanh nghiệp. Như vậy, vốn vay ngân hàng góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế,
đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và dần trở thành
trợ thủ đắc lực không thể thiếu của các doanh nghiệp.
1.2.5.4. Vốn vay ngân hàng là nguồn lực hỗ trợ cho các dự án tạo việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động
Với việc tăng nguồn vốn cho DNNVV không chỉ làm tạo việc làm mà còn làm cho
năng suất lao động tăng lên từ đó tăng thu nhập cho người lao động. Sở dĩ nói như vậy là
bởi khi nước ta bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường thì phải đối mặt với mặt trái
của nền kinh tế như thất nghiệp, lạm phát và nghèo đói. Vốn vay ngân hàng có vai trò hết
sức hiệu quả trong việc đầu tư vào các dự án phát triển xã hội như tạo công ăn việc làm,
xố đói giảm nghèo và phát triển kinh tế. Bên cạnh việc hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
nhưng các ngân hàng cũng dành một lượng vốn lớn để hỗ trợ các dự án mang tính xã hội
như cho vay tạo cơng ăn việc làm, chương trình kinh tế biển, chương trình mía đường…
Từ các dự án này mà rất nhiều người đã có việc làm, các gia đình nghèo đã cải thiện được
cuộc sống của mình.
Bên cạnh đó các DNNVV khi có thêm nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh
thì sản phẩm tạo ra nhiều và chất lượng cũng nâng cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường từ
đó doanh thu tăng lên và thu nhập người lao động tăng theo. Do vậy, vốn vay ngân hàng có
ảnh hưởng quyết định đến q trình tái sản xuất nói chung và DNNVV nói riêng, góp phần
giải quyết các vấn đề bức thiết hiện nay.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
Phát triển cho vay có thể hiểu là sự tăng lên về quy mô và số lượng các khoản
tín dụng được ngân hàng cung cấp cho các khách hàng trong nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định. Mức độ phát triển cho vay có thể được tính bằng chỉ
tiêu tương đối hay tuyệt đối của số dư các khoản tín dụng và số khoản tín dụng của
kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện tốc độ phát triển cho vay của ngân
hàng nhanh hay chậm, còn số tuyệt đối thể hiện quy mô phát triển tín dụng như thế
nào. Phát triển cho vay không chỉ là sự tăng lên về quy mô và số lượng các khoản
17
tín dụng của một hình thức tín dụng nào đó, mà còn là sự tăng lên của các sản phẩm
tín dụng đa dạng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển ngày càng mạnh của kinh tế thị trường kéo
theo áp lực cạnh tranh gay gắt trong thị trường tài chính, đặc biệt là giữa các ngân hàng
thì việc phát triển tín dụng được gắn liền với phát triển một cách bền vững. Các ngân
hàng ngày nay xem xét việc phát triển tín dụng không chỉ về lượng mà còn phải đảm
bảo về chất trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả sinh lời cao nhất, phát
triển khách hàng tốt nhất. Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO thì thị trường tài
chính, ngân hàng của Việt Nam cũng sẽ phải mở cửa hội nhập với thế giới. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp
lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài trong việc giữ và phát triển thị phần của
mình. Chính vì vậy phát triển tín dụng một cách bền vững có ý nghĩa sống còn đối với
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh việc phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
1.3.2.1. Quy mô cho vay
Để đánh giá quy mơ tín dụng của một ngân hàng người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu như doanh số cấp tín dụng , doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng.
- Doanh số cấp tín dụng : là tổng giá trị các khoản tín dụng mà ngân hàng đã
cấp cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định, nó bao gồm doanh số cho vay,
doanh số mở LC, bảo lãnh, chiết khấu ... Để đánh giá mức độ phát triển tín dụng
của ngân hàng người ta sẽ so sánh doanh số cấp tín dụng qua các thời kỳ. Tuy
nhiên, tùy đặc điểm của ngân hàng, cơ cấu sản phẩm tín dụng , thời kỳ phát triển
của ngân hàng mà mức độ tăng trưởng doanh số cấp tín dụng sẽ khác nhau. Đối với
ngân hàng mới thì doanh số cấp tín dụng thường có tốc độ tăng trưởng cao, cịn các
ngân hàng đã phát triển ổn định thì thường chỉ số này tăng trưởng thấp hơn.
- Doanh số thu nợ: là toàn bộ các khoản nợ mà ngân hàng đã thu từ khách
hàng, các khoản giải phóng cam kết bảo lãnh, giá trị thu hồi các khoản chiết khấu ...
trong một khoảng thời gian xác định. Doanh số thu nợ cũng phản ánh quy mơ phát
triển tín dụng của ngân hàng, ngân hàng có doanh số thu nợ tăng cùng với doanh số
cấp tín dụng , dư nợ tín dụng cũng tăng sẽ phản ánh quy mơ tín dụng của ngân
hàng tăng. Tuy nhiên, cũng giống như doanh số cấp tín dụng thì doanh số thu nợ
18
phụ thuộc vào cơ cấu sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
- Dư nợ tín dụng : là tổng dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh, số dư các cam kết
khác như cam kết mở L/C của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ
cao hay thấp sẽ phản ánh mức độ phát triển hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng.
Người ta cũng so sách quy mô dư nợ tín dụng qua các kỳ báo cáo tài chính để xem
xét tốc độ phát triển hay thu hẹp tín dụng cao hay thấp, nhanh hay chậm.
Trong việc đánh giá mức độ phát triển hay thu hẹp tín dụng qua các thời kỳ
thì người ta thường kết hợp đánh giá các chỉ tiêu trên trong một tổng thể so sánh,
trên cơ sở đặc điểm hoạt động của ngân hàng cũng như cơ cấu sản phẩm của ngân
hàng đó để cho kết quả chính xác nhất.
1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng quy mô cho vay
- Phần trên đã đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay , nhưng đây là
các chỉ tiêu mang tính thời điểm nên người ta thường sử dụng chỉ tiêu đo tốc độ
tăng trưởng tín dụng để đánh giá mức độ phát triển cho vay qua các thời kỳ một
cách chính xác hơn. Các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu
quy mơ tín dụng qua các thời kỳ:
- Tốc độ tăng doanh số cấp tín dụng, chỉ tiêu này xác định bằng cơng thức:
Doanh số cấp tín dụng năm nay
X
100%
Doanh số cấp tín dụng năm trước
- Tốc độ tăng doanh số thu nợ, chỉ tiêu này xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ năm nay
X 100%
Doanh số thu nợ năm trước
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng , chỉ tiêu này xác định bằng cơng thức:
Dư nợ tín dụng năm nay
X 100%
Dư nợ tín dụng năm trước
1.3.2.3. Số lượng và tỷ trọng của khách hàng là DNNVV
Số lượng khách hàng tăng lên hoặc giảm xuống trong một thời kỳ là một chỉ
tiêu phản ánh mức độ phát triển tín dụng của NHTM. Việc tăng số lượng khách
hàng thật sự có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khẳng định
được tính bền vững trong cơng tác quản lý khi ngân hàng giữ và duy trì được khách
hàng truyền thống, đồng thời phát triển được mối quan hệ với khách hàng mới.
Trường hợp này tốt hơn trường hợp số lượng khách hàng tăng lên nhưng ngân hàng
không giữ được lượng khách hàng cũ do ngân hàng mất công sức phát triển mối
19
quan hệ với khách hàng.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tỷ trọng của khách
=
hàng là DNNVV
Số lượng khách hàng là DNNVV
Tổng số khách hàng tín dụng
1.3.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV trên tổng thu nhập
từ tín dụng
Chi tiêu này phản ánh hoạt động tín dụng đơi với DNNVV đem lại thu nhập
như thế nào cho các NHTM. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ đầu tư tín dụng vào đối
tượng này là một hướng đi đúng đắn. Chỉ tiêu này nhỏ cho thấy hoạt động tín dụng
đối với DNNVV của NHTM chưa đóng vai trị lớn trong việc tạo doanh thu và lợi
nhuận của NHTM.
Chỉ tiêu này được xác định theo cơng thức:
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động tín dụng
=
Thu nhập từ tín dụng đối với DNNVV
Tổng thu nhập từ tín dụng
1.3.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng cho vay DNNVV
Chất lượng tín dụng là phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp
cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, người ta
thường quan tâm đến một số chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngồi ra, để đánh giá định tính về chất lượng
tín dụng, người ta quan tâm đến: cơ cấu dư nợ vay ngắn- trung và dài hạn trong
tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay đối với các
ngành, lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản, chứng khốn, kinh
doanh nơng thuỷ sản…
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế các mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân
nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chi tiêu hoặc dấu hiệu
chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
+ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ;
+ Nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ;
20
+ Nợ có vấn đề;
+ Tính đa dạng hóa của tài sản;
+ Tình hình tài chính và phương án của người vay ( các yếu tố của người vay)
hoặc xếp hạng tín dụng của người vay;
+ Đảm bảo tiền vay;
+ Quan hệ tín dụng của khách hàng và ngân hàng;
+ Môi trường hoạt động của người vay.
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan - NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ q hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng
hạn, khơng được phép và khơng đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý
chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được
phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày - Nợ cần chú ý;
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn;
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ;
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.
* Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể
địi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn;
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
21
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi;
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trịphát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi;
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ chức tín dụng
bao gồm các nhóm nợ như sau:
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
• Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành 3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng;
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân
22
hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng;
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
* Tỷ lệ xóa nợ
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho vay DNNVV của ngân
hàng thương mại
•
Các yếu tố chủ quan:
Trình độ và nhận thức của các cán bộ cho vay: Các cán bộ chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế, chưa có những đánh giá chính xác về
khách hàng và khả năng trả nợ của họ. Cán bộ chưa có những đánh giá chính xác về
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đối tác tham gia bảo lãnh không dự
báo được những vấn đề phát sinh từ phía khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân
hàng.
Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng của ngân hàng chưa đạt được yêu
cầu về sự tổng hợp và thống nhất. Hệ thống thông tin chưa đầy đủ và thiếu cập nhật
đã khiến cho quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng chưa có đủ
thơng tin về thị trường, khơng có những kênh thơng tin chính xác để kiểm tra về các
khách hàng,
Chiến lược khách hàng của ngân hàng: Tùy theo chiến lược kinh doanh cụ
thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận khách hàng khác nhau.
Mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp đem lại lợi nhuận.
•
Các yếu tố khách quan:
Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa
đồng bộ.
23
Các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ, trong tiến
trình hội nhập quốc tế…
Do các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất,…ngồi tầm kiểm
sốt của ngân hàng.
Hệ thống thơng tin về các doanh nghiệp do các cơ quan khác cung cấp khơng
chính xác, trung thực.
Như vậy, tại mỗi ngân hàng, việc phát triển công tác quản lý cho vay phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: nhận thức về cho váy, hiệu quả bộ máy tổ chức, trình
độ cán bộ cơng nhân viên. Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao cơng tác quản lý
cho vay chính là hồn thiện và nâng cao những yếu tố đó.
1.4. Kinh nghiệm về phát triển cho vay ngân hàng đối với DNNVV
1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển cho vay ngân hàng đối với DNNVV
1.4.1.1. Kinh nghiệm của một số quốc giá trên thế giới
Ở nhiều nước trên thế giới, kể cả ở những nước có nền kinh tế phát triển,
DNNVV vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn đặt biệt là vốn
tín dụng ngân hàng. Bên cạnh hệ thống tín dụng thương mại, nhiều nước đã xây
dựng hệ thống các quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV dưới nhiều hình thức thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại.
Ở Thái Lan, đối với món vay khơng q 50.000 bath (2.000 USD) khơng
phải trả lãi trong 4 tháng đầu tiên kể từ khi vay, trong thời hạn 2 năm phải trả cả gốc
lẫn lãi. Đối với món vay trên 50.000 đến dưới 500.000 bath không phải trả lãi trong
12 tháng đầu kể từ khi vay và phải trả cả gốc lẫn lãi trong vịng 10 năm. Điều kiện
vay là ngồi tư cách pháp nhân, người vay phải qua khoá bồi dưỡng ở cục hỗ trợ tài
chính trong 3 tuần và được sát hạch theo 100 điều quy định về DNNVV.
Ở Nhật Bản, các chính sách về DNNVV được hình thành từ những năm 1950
trong đó dành một sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm giúp các
DNNVV tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: khả năng tiếp cận tín dụng thấp, thiếu sự bảo đảm về vốn vay….
Các biện pháp hỗ trợ này được thực hiện thông qua Hệ thống hỗ trợ tín dụng và các
tổ chức tài chính cơng cộng phục vụ DNNVV. Hệ thống hỗ trợ tín dụng giúp cho
các DNNVV tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện cho họ vay vốn của
24
các tổ chức tín dụng tư nhân thơng qua sự bảo lãnh của Hiệp hội bảo lãnh tín dụng
trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Ngồi ra, cịn có 3 tổ chức tài chính cơng cộng khác.
Đó là: cơng ty tài chính DNNVV, cơng ty tài chính nhân dân và ngân hàng Shoki
Chukin do Chính phủ đầu tư thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho
các DNNVV để đổi mới máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn lưu động dài hạn để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam
•
Kinh nghiệm của Ngân hàng Vietinbank
Bước phát triển chính sách tín dụng của VietinBank là quá trình kế thừa,
phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh
tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới,
thơng lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư
duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ
nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm,
các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm sốt
rủi ro.
VietinBank đã chuyển đổi mơ hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ
thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng
cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham
mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách
hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phịng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản
lý danh mục tín dụng (phịng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy
giảm khả năng trả nợ (Phịng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc
lập (Ban kiểm tra, kiểm sốt nội bộ). Nhờ đó, q trình đổi mới chính đã mang lại
những kết quả quan trọng.
Bên cạnh đó, Vietinbank cịn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh
hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng
trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể,
tuân thủ danh mục tín dụng đãđược thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế
phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án
25