Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại và cổ phần ở công ty cổ phần thương mại và công nghệ khảo sát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.44 KB, 88 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa . Do đó các quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng
được mở rộng và phát triển . Trong điều kiện đó để phục vục nhu
cầu của người tiêu dùng ở mọi nơI trong toàn quỗc thì đối với mỗi
doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại vệc tiêu thụ
hàng hoá vẫn là vấn đề quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phảI
đầu tư nhiều và chú trọng trong công việc bán hàng và bằng nhiều
phương pháp khác nhau, như quoảng cáo , tiếp thị , khuyến mại …
Để có thể bán được lượng hàng mà doanh nghiệp mình đã đặt ra
hoặc có thể vượt kế hoạch giúp cho doanh nghiệp mình có thể thu
được lợi nhuận cao nhất với một chi phí bỏ ra là thấp nhất để doanh
nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất kế toán bán hàng và xác định kết
quả là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp . Ngoài việc
liên quoan đến công tác quản trị doanh nghiệp nó còn có ảnh hưởng
tới nguồn tài chính quốc gia thuế , các khoản nộp ngân sách khác …
Kế toán là một môn khoa học quản lý , là kỹ thuật ghi chép ,
phân loại , tập hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh về tình hình tàI chính của doanh nghiệp và dúp nhà quỏan lý
đưa ra những quyết định thích hợp . Hạch toán kế tóan là một hệ
thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh , là quá
1


trình quan sát và ghi nhận , hệ thống hoá và sử lý các hiện tương
kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ , hạch toán kế toán trong quản
lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán
được tổ chức khoa học và hợp lý .
Để quỏa lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư


cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phảI thay đổi và hoàn
thiện cho phù hợp với tình hình mới . Trong thời gian học tập tại
trường và thực tập tại công ty cổ phần thương mại & công nghệ
khảo sát qua tìm hiểu thực tế em nhận thây rõ tầm quan trọng của
công tác bán hàng , em chọn đề tàI “Kế tóan bán hàng và xác định
kết quả trong doanh nghiệp thương mại và cổ phần công ty cổ
phần thương mại & công nghệ khảo sát ”
Đề tàI này được chia làm 3 phần :
Phần 1 : lý luần chung về kế toán bán hàng
Phần 2 : thực trạng công tác kế toán bán hàng
Phần 3 : nhần xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại doanh nghiệp

2


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG
I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1: Khái niệm:
a. Hàng hoá:
Là loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá được biểu hiện trên hai mặt:
Hiện vật và giá trị.
- Hiện vật được cụ thể bởi khối lượng hay số lượng và chất
lượng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn
của hàng hoá đem bán.


3


b. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm
hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên
cạnh đó nó còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng...
Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai
chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với nhau
mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ
trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ
chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng.
Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức
và nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới
được thực hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của
nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được
mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra,
đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất
kinh doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã
hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục
vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán
4



hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và chất lượng hàng
hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng
hoá mà việc mức lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán
hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng
hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán
hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được hàng
hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và
với doanh nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đăc biệt là
đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các
đơn vị trong nền kinh tế thị trường, không thể tồn tại và phát triển
một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít
với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan
hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động
đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương
pháp gián tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng tái sản xuất.

5


Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén
và có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện
mọi hoạt động của SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một

trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp
thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng
quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
đều không thể thiếu đi chức năng này.
2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua
bán hàng hoá trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt
động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong
hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị
trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới
phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm
cấp nhiều thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán
không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản
và dự trữ hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá
thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhắm thúc đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.

6


- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng
thứ theo đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ
giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng,
thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng đảm
bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp

thời tiền bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá.
Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng hoá.
3. Phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử
dụng các tàI khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm
, hàng hoá . Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời
điểm bán hàng , hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí
bán hàng tăng lợi nhuận
Hiện nay , các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán
hàng theo phương pháp gửi hàng và giao hàng trực tiếp.

7


Hình thức thanh toán
chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ,
ngân phiếu ,séc , hình thức hàng đổi hàng và hình thức trả chậm
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT BÁN HÀNG:
1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc và phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung
thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh
giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.1. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
giá trị hàng hoá mua vào là= giá mua thực tế không có thuế
GTGT đầu vào+ chi phí thu mua thực tế.

- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị hàng hoá mua vào là tổng gia
thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi phí thu mua thực
tế.

8


- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhưng cấn
phải qua sơ chế phân loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao
gồm giá mua + chi phí gia công sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng được tính theo giá vốn thực tế.
Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một
trong các phương pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
trị giá hàng hoá tồn đầu+trị giá hàng hoá
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
số lượng hàng hoá tồn đầu +số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
Trị giá vốn hàng hoá thực tế suât kho = số lượn hàng hoá suất kho
x đơn giá bình quân
Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng
hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo
công thức mới tiến hành ghi sổ.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:


9


Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trước thì
tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính
sau:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ

= giá mua thưc tế đơn

vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho trước

x số lương

hàng hoá suất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở
cho từng thứ hàng cả về số lượng đơn giám, và số tiền của từng lần
nhập, xuất kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được
tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì
tính sau:
Trị giá vốn của hàng hoá suất kho trong kỳ = giá mua thực tế
đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho x số lượng hàng
hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lương từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở
cho từng thứ hàng cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần
nhập, xuất kho hàng hoá.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá

theo từng lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế
đích danh.

10


* Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực
tế bình quân, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình
quân đầu kỳ để tính ra giá thực tế xuất kho.
Gía thực tế hàng hoá suất kho = đợn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
x số lượng hàng hoá suất kho
1.2. Đánh giá theo giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời
tình hình biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá
có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch
hay là giá nhập kho, hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán làm cơ
sở tính giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
Gía thực tế hàng hoá xuất trong kỳ =giá hạch toán hàng hoá suất
trong kỳ x hệ số giá (H)

Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ +trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán tồn đầu kỳ +trị giá hạch toán thành
phẩm nhập trong kỳ

11



Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng
hoá tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản
ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung
quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn
bán hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để
phân loại tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.

Ví dụ : phiếu nhập kho
Đơn

vị

c

Mẫu số 01- TV
PHIẾU NHẬP KHO

Ban

hành theo QĐ số 1141
Ngày 3 tháng 3 năm 2004
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95
Địa chỉ:

Số :87


12


Họ tên người giao hàng :……
Nhận tại kho:……..
STT Tên nhãn hiệu ĐVT
quy cách

Số lượng
Theo

Thực

Đơn

Thành

giá

tiền

chứng từ nhập
1
2
3
Cộng
Thuế GTGT
Cộng
Người nhận hàng


Người giao hàng

Thủ trưởng đơn vị

VD:Phiếu xuất kho
Đơn vị ………

Mẫu

số 01- TV
PHIẾU XUẤT KHO

Ban

hành theo QĐ số 1141
Ngày 8 tháng 3 năm 2004
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95
Địa chỉ:

Số :87

13


Họ tên người nhận hàng :……
Nhận tại kho:……..
STT Tên nhãn hiệu ĐVT
quy cách


Số lượng
Theo

Thực

Đơn

Thành

giá

tiền

chứng từ nhập
1
2
3
Cộng
Thuế GTGT
Cộng
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng cơ quan

3:Phương pháp ghi sổ chi tiết
Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi
phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo
từng thứ hàng hoá ở từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và

giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở
phòng kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ
quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa
chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp.
Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:

14


- Phương pháp ghi sổ song song.
- Phương pháp ghi số số dư.
- Phương pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép
của thủ kho là giống nhau, được thực hiên trên thẻ kho (theo chỉ tiêu
số lượng).
+

Theo phương pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử

dụng sổ (hay thẻ) kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập
xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu
hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ
lập bảng kê.

(1)

Thẻ kho

(1)

Chứng từ xuất

Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
(3)

(2)

Bảng kê nhập xuất
tồn

(2)

(4)

15


+

Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm

để ghi số tồn kho của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo
chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ số dư và bảng kê
tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.

Thẻ kho

(1)


(1)

Chứng từ nhập

Chứng từ suất
Số dư(5)

Bảng kê nhập

Bảng luỹ (2)
kế
nhập

Bảng kê xuất

Bảng luỹ (2)
kế
xuất
Bảng tổng hợp

(3)

(4)

(6)

(3)

(4)


+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối
chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn của từng loại
hàng hoá theo từng kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
và số liệu kế toán tổng hợp.
16


Thẻ kho

(1)

(1)

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

(2)
(2)

(4)
Sổ đối chiếu luân chuyển

(3)

(3)
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Đối chiếu

- Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương
pháp ghi sổ song song có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra
đối chiếu nhưng lại có nhược điểm là việc ghi chép còn có sự trùng
lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng

17


thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lượng
nghiệp vụ ít không thường xuyên.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là khối
lượng ghi chép ít vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn
có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa công
việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng của kế toán. Vì vậy phương pháp này chỉ áp dụng thích
hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng, chủng loại hàng
hoá nhập xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi
hàng ngày.
Còn phương pháp ghi sổ số dư lại có ưu điểm là khối lượng
công việc giảm bớt và được tiến hành đều đặn trong tháng. Nhưng
do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết
trước số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng hoá mà
muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra

phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng
thích hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc
xuất kho hàng hoá diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tương
đối cao.
III:KẾ TOÁN TỔNG HỢP BÁN HÀNG
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp.Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn
kho, xác định giá trị hàng hoá xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh
18


nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định
kỳ
1 :Các chứng từ sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh
ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp. Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động
của hàng hoá
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không
phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho
trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm
kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng
tồn kho.
sử dụng các chứng từ ghi sổ như phiếu xuấ kho, hoá đơn
GTGT , bản kê ...




Bảng kê số 1

19


STT

Ghi nî TK 111 Ghi cã c¸c tµI kho¶n
112
511
3331
311 … .

Ngµy

sè d cuèi
cén nî TK111
ngµy

1
2
3
4
….






….





céng

Các hình thức ghi sổ
• Hình thức nhật ký - chứng từ
• Hình thức nhật ký chung
• Hình thức nhật ký sổ cáI
• Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ : có đặc đIểm là sự kết hợp giữa
việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết giữa việc ghi chép hàng
ngày với việc tổng hợp số liệu cuối tháng
Hình thức này sử dụng các sổ kế toán sau
Sổ kế toán tổng hợp : các nhật ký chứng từ ,sổ cáI tàI khoả các bảng

Sổ kế toán chi tiết :các sổ chi tiết các bảng phân bổ
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm
và hạn chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà
kế toán lựa chọn một trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo
dõi, ghi chép trên sổ kế toán.

20


2: Phương pháp kế toán

2.1: Bán hàng theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này , định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng . Khi xuất kho gửi đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , chỉ khi nào khách
hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới
chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng .
TàI khoả sử dụng
Trường hợp này , kế toán sử dụng TK 157 . TàI khoản này phản ánh
số hiện có và tình hình biến động của trị gía vốn hay gía thành của
hàng hoá , thành phẩm gửi bán .Số hàng này chưa được xác định là
bán. Nội dung kế cấu chủ yếu là TK157 như sau :
Phương pháp hạch toán
Bên nợ ghi :
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hoá gửi bán , kí gửi.
Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán
Kế chuyển trị gía vốn thực tế của hàng hoá , thành phẩm gửi
bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ
Bên có ghi :
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hoá dịnh vụ gửi bán
đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
21


Trị giá hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc
không chấp nhận
Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đI chưa được
khách hàng thanh toán đầu kỳ
Dư nợ : phản ánh trị giá thành phẩm , hàng hóa gửi đI bán chưa

được khách hàng chập nhận thanh toán
Kết cấu TK157

157
……………

số phát sinh tăng trong kỳ số phát sinh giảm trong kỳ

số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán kế toán theo phương thức gửi hàng như
sau:
đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên :
căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm , hàng hoá đị bán
hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán hộ- kế toán nghi
Nợ TK157
Có TK155

22


Có TK156
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng gửi đI bán
ngay không nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK157
Có TK 331
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận than toán hoặc các chứng
từ thanh toán tiền của khách hàng , của cơ sở đại lý bán hộ và các
chứng từ thanh toán khác , kế toán kết chuyển trị gía của số hàng đã
bán sang bên nợ TK 632

Nợ TK 632
Có TK 157
Thành phẩm , hàng hoá đã gửi đI hoẵ dịch vụ đã thực hiện ,
khách hàng không chấp nhận , kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại
kho
Nợ TK 155
Nợ TK 156
Có TK 157
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ , kết chuyển trị gía thành phẩm gửi đI bán cuối kỳ trước
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 157

23


Cuối kỳ , căn cứ váo kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đI bán
nhưng chưa được xác định là bán , kế toán ghi
Nợ TK 157
Có TK 632
Sơ đồ TK 157
156

157

632

331


155,156
632
cuối kỳ kết chuyển
hảng gửi bán nhưng chưa
được chấp nhận
2.2: Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khác hàng uỷ quyền cho cán bộ
nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao
nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi kí vào chứng từ bán
hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán .
TàI khoản sử dụng

24


Để phản ánh tình hình hàng bán theo phương thức giao hàng
trức tiếp kế toán sử dụng TK 632
Phương pháp hạch toán
Nội dung kết cấu chủ yếu của TK 632 như sau .
Bên nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
Chi phí NVL , chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và CPSX chung cố định không phân bổ không được tính
vào trị giá hàng tồn kho phảI tính vào giá vố hàng bán của kỳ kế toá
Khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho , sau khi trừ
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
Chi phí tự xây dựng , tự chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ , tự xây dựng ,tự chế

hoàn thành .
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
Trị giá vốn thành phẩm , hàng hoá tồn đầu kỳ (kkđk)
Bên có :
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tàI
chính
Kết chuyển giá vốn sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ sang TK 911

25


×