BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VINAWACO 25
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN
: A20931
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VINAWACO 25
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN HỒNG NGA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN
: A20931
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga. Cô không chỉ là nguời đã trực tiếp giảng
dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường mà còn tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Các thầy, cô giáo giảng dạy trong trường Đại học Thăng Long đã truyền dạy
cho em rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như những kinh nghiệm, kiến thức thực tế
khác giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận và cũng có được hành trang vững
chắc trong sự nghiệp tương lai.
Các anh, chị, cô chú phòng Tài chính - Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại VINAWACO 25 đã giúp em rất nhiều trong việc thu thập dữ
liệu và quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với thời gian hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy, cô giáo, các anh chị,
cô chú trong Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại VINAWACO 25 để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Vân Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................1
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp ..................................................1
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp .................................1
1.1.4. Vai trò của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp .....................................2
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ..............2
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ...........................................................................................2
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................................3
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................................3
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...........................................................................3
1.2.5. Các tài liệu khác ..................................................................................................4
1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................4
1.3.1. Phương pháp so sánh ..........................................................................................4
1.3.2. Phương pháp loại trừ ..........................................................................................5
1.3.3. Phương pháp Dupont ..........................................................................................6
1.3.4. Phương pháp đồ thị .............................................................................................6
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ........................................7
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp............................................................7
1.4.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản ...................................................................7
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản ...............................................................8
1.4.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................12
1.4.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn ...........................................................12
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc nguồn vốn .......................................................13
1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn .............15
1.4.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp .............................................17
1.4.4.1. Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp .....................................17
1.4.4.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn ...........................18
1.4.4.3. Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn ........................20
1.4.4.4. Mối quan hệ giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng .........................................21
1.4.4.5. Các chỉ tiêu phản ánh cân bằng tài chính doanh nghiệp .................................21
1.5. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính ...........22
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả và phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..........22
1.5.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính ............................23
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính doanh nghiệp .........................26
CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CTCP ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VINAWACO 25 .................................................28
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
VINAWACO 25 ..................................................................................................28
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
VINAWACO 25 ..................................................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................................29
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh ..............................................................32
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2012– 2014 .....32
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014 ....32
2.2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2014 .....................37
2.2.2.1. Tình hình tài sản của công ty ............................................................................37
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty ......................................................................38
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty ....39
2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty .........................................39
2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty ..............................................41
2.3. Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại VINAWACO 25 .............................................................................44
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty .............................................................44
2.3.1.1. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ...................................................46
2.3.1.2. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn .................................................47
2.3.1.3. Tỷ trọng các khoản phải thu .............................................................................47
2.3.1.4. Tỷ trọng hàng tồn kho .......................................................................................49
2.3.1.5. Tỷ trọng tài sản cố định ....................................................................................50
2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty .......................................................50
Thang Long University Library
2.3.2.1. Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ...............................................................................52
2.3.2.2. Hệ số nợ so với VCSH ......................................................................................56
2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc nguồn vốn và cấu trúc tài sản .............57
2.3.3.1. Hệ số nợ so với tài sản ......................................................................................57
2.3.3.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ...............................................................58
2.3.3.3. Hệ số tài sản so với VCSH ................................................................................59
2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính tại công ty VINAWACO 25 ..............................60
2.3.4.1. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn .................60
2.3.4.2. Nhu cầu VLĐR và phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn ....................61
2.3.4.3. Mối quan hệ giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR .....................................................62
2.3.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh cân bằng tài chính của công ty.....................................62
2.3.5. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của
công ty ...............................................................................................................64
2.3.5.1. Hiệu quả kinh doanh .........................................................................................64
2.3.5.2. Khả năng tự chủ về tài chính ............................................................................67
2.3.5.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính ..................................................................................68
2.3.5.4. Khả năng thanh toán lãi vay .............................................................................70
2.4. Đánh giá cấu trúc tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại VINAWACO 25 ...........................................................................................71
2.4.1. Những thành tựu đạt được................................................................................71
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................72
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
VINAWACO 25 ...........................................................................................................75
3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............75
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường .....................................................................75
3.1.2. Định hướng tái cơ cấu sản xuất .......................................................................75
3.1.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ...........................................................75
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại VINAWACO 25 ...................................................76
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...............................76
3.2.1.1. Quản lý khoản phải thu để hướng đến cân bằng tài chính trong ngắn hạn .....77
3.2.1.2. Các biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho..............................................79
3.2.2. Giải pháp về huy động vốn ................................................................................83
3.2.3. Giải pháp giảm thấp chi phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động ...84
3.2.4. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp .................................................................85
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NQR
Ngân quỹ ròng
NVTT
Nguồn vốn tạm thời
NVTX
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTCK
Thị trường chứng khoán
VLĐ
Vốn lưu động
VLĐR
Vốn lưu động ròng
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 1.1. Cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ..................................18
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..................33
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014 .....................37
Bảng 2.3. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VINAWACO 25 năm 2012-2014 .......39
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 ................39
Bảng 2.5. Khả năng sinh lời của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 .....................42
Bảng 2.6. Bảng cân đối kế toán của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 ................45
Bảng 2.7. Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của công ty giai đoạn 2012-2014 ......................52
Bảng 2.8. Vốn lưu động ròng của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 ...................60
Bảng 2.9. Nhu cầu VLĐR của công ty giai đoạn 2012-2014 ........................................61
Bảng 2.10. Ngân quỹ ròng của công ty giai đoạn 2012-2014 .......................................62
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh cân bằng tài chính của công ty 2012-2014 ..............63
Bảng 2.12. Ảnh hưởng của của hiệu quả kinh doanh ....................................................65
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của khả năng tự chủ về tài chính..............................................67
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của D/E lên ROE......................................................................69
Bảng 2.15. Khả năng thanh toán lãi vay........................................................................70
Bảng 3.1. Bảng theo dõi khoản phải thu khách hàng ....................................................79
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu, chi phí giá vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014.....34
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ lợi nhuận công ty giai đoạn 2012-2014 .......................................36
Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 .....44
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng các khoản phải thu của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 48
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng hàng tồn kho của VINAWACO 25 giai đoạn 2012-2014 ..........49
Biểu đồ 2.6. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VINAWACO 25 năm 2012-2014 .......51
Biểu đồ 2.7. So sánh hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của công ty với chỉ tiêu của trung bình
ngành giai đoạn 2012-2014 ...........................................................................................53
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu các khoản nợ ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 ...............................55
Biểu đồ 2.9. Hệ số nợ so với VCSH của công ty và TB ngành giai đoạn 2012-2014 ..57
Biểu đồ 2.10. Hệ số nợ so với tổng TS của VINAWACO 25 và TB ngành .................57
Biểu đồ 2.11. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty và TB ngành .............58
Biểu đồ 2.12. Hệ số tài sản so với VCSH của công ty và TB ngành 2012-2014 ..........59
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp đang ngày càng
thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị. Điều này là tất yếu bởi trong bối cảnh nền
kinh tế đang ngày càng phát triển như hiện nay, Việt Nam đang từng bước phát triển
và hội nhập đặc biệt là từ khi gia nhập WTO. Điều này là cơ hội nhưng đồng thời cũng
là thách thức bởi để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong một thị trường cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng một cấu trúc tài chính lành mạnh,
hiệu quả, giúp các nhà quản trị nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ
tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài
chính. Những thông tin này chính là căn cứ quan trọng giúp cho nhà quản trị đưa ra
các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, từ đó tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong năm qua, những khó khăn của nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đã
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong
thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay thì ngành xây dựng lại càng chiếm
một vị trí quan trọng và cần được phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn hơn. Với
đặc thù xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội, với những khó khăn của nền
kinh tế và trọng trách ngày càng nặng đặt lên vai, các doanh nghiệp trong ngành này
lại càng phải chú trọng đến công tác quản trị, xây dựng một cấu trúc tài chính lành
mạnh và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu cao nhất để có thể phát triển một cách lâu
dài và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích đánh giá hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp mà cụ thể là phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cùng với sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Hồng Nga, em đã tiến hành đi sâu nghiên
cứu đề tài “Hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại VINAWACO 25”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của công tác quản trị doanh nghiệp, việc phân tích cấu
trúc tài chính nhằm mục đích đưa ra hệ thống lý thuyết liên quan đến phân tích tình
hình huy động vốn, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động và sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài
sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính, từ đó đưa ra được những chính sách quan trọng có
quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cấu trúc tài chính doanh nghiệp thông qua
nghiên cứu tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó đánh giá hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại VINAWACO 25 gắn trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng trong đề tài bao gồm:
Phương pháp so sánh; phương pháp loại trừ; phương pháp Dupont và phương pháp đồ
thị.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại VINAWACO 25.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại VINAWACO 25.
Do tài liệu còn thiếu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên dù đã cố gắng hết sức
nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, các cán bộ tài chính để
giúp cho khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá
trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn
liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là một
phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và
mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua
đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài
sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Một cấu trúc tài chính còn chỉ ra những tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của
doanh nghiệp. Thông qua phân tích cấu trúc tài chính, nhà quản lý có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, góp phần củng
cố cho các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích cấu trúc tài sản là giúp cho các nhà quản lý nắm được tình
hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động
có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp hay không.
Mục tiêu của phân tích cấu trúc nguồn vốn để qua đó các nhà đầu tư nắm được
cơ cấu vốn huy động, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung
cấp, người lao động, ngân sách,… về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ, cũng
qua đó nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ
cấu nguồn vốn huy động.
Phân tích cân bằng tài chính nhằm phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc tiềm
tàng của sự mất cân bằng tài chính, từ đó có cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp
ra quyết định về việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh
toán an toàn.
1
1.1.4.
Vai trò của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Tùy theo mỗi chủ thể kinh tế mà phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa
khác nhau. Cụ thể:
Đối với bản thân doanh nghiệp :
Đối với bản thân doanh nghiệp thì việc phân tích cấu trúc tài chính nhằm giúp
doanh nghiệp thấy được tình hình đầu tư và huy động vốn từ đó có thể dự đoán được
hiệu quả hoặc rủi ro tài chính có thể xảy ra và dự kiến chiến lược phát triển của mình.
Khi phân tích cấu trúc tài sản nhà quản lý có thể điều chỉnh tỷ trọng từng loại tài sản
tuỳ theo doanh nghiệp, tuỳ theo chính sách phát triển của mình mà có thể tăng hay cắt
giảm hàng tồn kho, nên đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn, nhà quản trị có thể thấy được tình hình tài chính
của doanh nghiệp ổn định, tự chủ và cân bằng hay không từ đó mà điều chỉnh cấu trúc
nguồn vốn cho hợp lý. Trong điều kiện kinh doanh thuận lợi nếu như doanh nghiệp
muốn đạt hiệu quả tài chính cao thì tỷ suất nợ cao nhưng hiệu quả cao luôn gắn với rủi
ro cao. Ngược lại doanh nghiệp muốn đảm bảo an toàn thì tỷ suất nợ thấp.
Đối với chủ thể kinh tế khác:
Một ngân hàng trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay hay không thì ngân
hàng cần xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cụ thể là các tỷ số của chỉ
tiêu tỷ suất nợ, đòn bẩy tài chính, hệ số khả năng thanh toán. Do đó một doanh nghiệp
muốn huy động được nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác thì phải đảm bảo
yêu cầu về khả năng thanh toán.
Cũng như ngân hàng các nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào doanh
nghiệp cũng xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp có đảm bảo an toàn cho
nguồn vốn đầu tư của họ hay không, có khả năng đem lại lợi nhuận hay không.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Bảng này được lập trên cơ sở tính cân bằng về
mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp và được
lập tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuôi quý hoặc cuối năm). Do đó bảng cân
đối kế toán có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh
tế - tài chính – pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán bao gồm:
2
Thang Long University Library
Các thông tin phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp. Trong đó, bao gồm
những thông tin về tài sản ngắn hạn (như tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,…), tài sản dài hạn (như thông tin về
tài sản cố định, các thông tin về bất động sản đầu tư,…). Sử dụng thông tin này giúp ta
nắm được cơ cấu của tài sản, tình hình biến động của các khoản mục tài sản và mức độ
ảnh hưởng của mỗi nhân tố tài sản đến cấu trúc tài sản trong doanh nghiệp. Từ đó có
thể đánh giá khái quát thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các thông tin về nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm thông tin về
các khoản nợ phải trả như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn; những thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác. Từ đó ta nắm được tỉ trọng của các khoản mục
nguồn vốn, tình hình biến động về nguồn vốn, đặc biệt là cơ cấu nguồn vốn sẽ giúp
cho các đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá khái quát khả năng tự chủ, tính
độc lập cao về tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính, phản
ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Thông qua báo cáo
này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời biết được quy mô chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt
động kinh doanh cũng như số lợi nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên
quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các
ngân hàng, các nhà đầu tư, Nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra
các dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ
cho các chủ nợ, cổ tức, cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đây
cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính
cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo các tài chính của doanh nghiệp để giải
thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
được.
1.2.5. Các tài liệu khác
Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp còn sử dụng nhiều thông tin khác để kết
luận trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Bao gồm: các thông tin về lãi
suất ngân hàng, các chính sách của Nhà nước về ngành nghề mà doanh nghiệp đang
hoạt động; mục tiêu hoạt động và chiến lược kinh doanh của Ban giám đốc, hội đồng
quản trị doanh nghiệp; các sổ sách kế toán chi tiết, các báo cáo của kiểm toán, của
thanh tra kinh tế, các chỉ tiêu ngành,...
1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính, nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so
sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
-
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5
năm liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình
ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống
kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số
liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc
so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. Bản chất của
vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi về chế độ
tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính không so sánh được của
chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra, tính so sánh được còn liên quan việc tuân thủ theo chuẩn
mực kế toán đã ban hành. Có thể lấy điển hình về sự thay đổi phương pháp kế toán.
Mặc dù nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán các
4
Thang Long University Library
phương pháp kế toán giữa các kỳ kế toán (đánh giá hàng tồn kho, phương pháp khấu
hao,...) nhưng doanh nghiệp vẫn có quyền thay đổi phương pháp kế toán. Những thay
đổi này phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính để nhà phân tích có
thể đánh giá những ảnh hưởng của phương pháp kế toán đối với chỉ tiêu phân tích.
Trong trường hợp này, một báo cáo tài chính đã được kiểm toán là cơ sở đáng tin cậy
đối với nhà phân tích.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp
sau:
-
-
Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ,
qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. Báo cáo tài chính
-
theo qui mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh
nghiệp. Chẳng hạn, đối với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, phải chọn chỉ tiêu tổng tài sản làm qui mô chung.
Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Chẳng hạn, để phân
tích khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng
những yếu tố có khả năng chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn.
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: Khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không
có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố
khách quan, nhân tố chủ quan, nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực,...
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt động
tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:
Cách một: Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp số chênh lệch”.
Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là “Phương
pháp thay thế liên hoàn”.
5
Hai phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số và
thương số.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết
định.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Lợi nhuận ròng
=
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh
nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng
cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm
vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi
suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong
ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong
các năm sau.
1.3.4. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
6
Thang Long University Library
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán
được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan,
thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ
sở đó xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chính trên ý nghĩa đó, phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá phổ
biến trong các doanh nghiệp nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung
phân tích. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian, như: Tổng tài
sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ suất
lợi nhuận,... hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời
gian, như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử
dụng vốn, ...
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu
thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ
thuộc vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp
1.4.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp, sự bố trí nguồn vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích cấu trúc tài sản, các nhà
quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử
dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực
cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số
tài sản được xác định như sau:
Giá trị thuần của tài sản loại i
Tỷ trọng của tài sản loại i =
x 100
Tổng tài sản
Công thức trên chỉ cho phép ta đánh giá khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn
nhưng lại không chỉ ra được các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của
7
doanh nghiệp. Do vậy khi phân tích ta nên kết hợp cả việc phân tích ngang, nghĩa là so
sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và tương đối) trên
tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, nhà phân tích còn liên hệ với số liệu bình quân của
ngành cũng như so sánh với số liệu của các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành
nghề có hiệu quả cao hơn để có nhận xét xác đáng về tình hình sử dụng vốn và tính
hợp lý của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân
tích. Tuy nhiên một số chỉ tiêu chính thường được sử dụng đó là tỷ trọng tiền và các
khoản tương đương tiền, tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính, tỷ trọng các khoản phải
thu, tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng tài sản cố định. Các chỉ tiêu này đã phần lớn
giúp cho các nhà phân tích có thể hình dung được tình hình phân bổ vốn của doanh
nghiệp.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:
Tổng tài sản của doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận chính: Tài sản ngắn
hạn (các tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là một chu kỳ kinh doanh) và
tài sản dài hạn (các tài sản có thời gian thu hồi ngoài một chu kỳ kinh doanh). Phân
tích tỷ trọng của TSNH và TSDH trong tổng tài sản giúp ta biết được đặc thù ngành
nghề kinh doanh và chính sách đầu tư tài sản của doanh nghiệp. Ta có công thức tính
như sau:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng TSNH =
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSNH cho ta biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn
hạn chiếm bao nhiêu phần trăm.
Tài sản dài hạn
Tỷ trọng TSDH =
x 100%
Tổng tài sản
Tương tự tỷ trọng TSDH cho ta biết tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản. Qua đó ta rút ra được nhận xét:
Nếu tỷ trọng TSNH > TSDH: Điều này cho thấy doanh nghiệp đang duy trì mức
tỷ trọng TSNH cao. Các nhà quản trị căn cứ vào chỉ tiêu này để biết được tỷ trọng này
có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, loại hình doanh nghiệp (Doanh nghiệp thương
8
Thang Long University Library
mại có tỷ trọng TSNH cao hơn doanh nghiệp sản xuất), quy mô của doanh nghiệp và
các yếu tố khác hay không.
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền:
Giá trị tiền và tương đương tiền
Tỷ trọng tiền và các khoản =
x 100%
tương đương tiền
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này gặp nhiều hạn chế
bởi do tính thời điểm trên BCĐKT cũng như nhu cầu thực tế của doanh nghiệp về tiền
trong từng giai đoạn. Khoản mục này có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng hay
thiếu tiền mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị mua
sắm vật tư, tài sản,... hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh,..
Để khắc phục nhược điểm này, ta sẽ liên hệ với tình hình biến động của chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương tiền (Hệ
số khả năng thanh toán tức thời) ” :
Tiền và tương đương tiền
Hệ số khả năng
=
thanh toán tức thời
Tổng số nợ ngắn hạn
Khi chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời,
dễ dàng trong việc đầu tư, mua sắm và cũng dễ dàng trong việc thanh toán các khoản
nợ. Tuy nhiên khi lượng tiền nhàn rỗi lớn cũng cho thấy việc yếu kém của doanh
nghiệp trong quá trình quản lý gây giảm khả năng sinh lời cũng như rủi ro mất mát.
Khi hệ số này < 1 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán tức thời. Giá
trị của chỉ tiêu này mang tính cảnh báo khá cao đối với khoản nợ có thời hạn thanh
toán là 3 tháng.
Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
hoạt động đầu tư góp vốn (đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
liên doanh,...) và đầu tư chứng khoán ngắn và dài hạn.
Giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng đầu tư tài chính =
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Khi xem xét khoản đầu tư này, cần liên hệ
9
với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời
kỳ, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này. Ta có
thể chia đầu tư tài chính thành đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn
hoặc tách theo tư cách chủ sở hữu và tư cách chủ nợ.
Chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn
dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng kể từ ngày mua
khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Bao gồm: Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, cho
vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn
lợi tức trước mắt cho công ty. Bởi vậy chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn
lợi tức trước mắt cho công ty càng lớn.
Chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn
hơn một năm hoặc nhiều hơn một chu kỳ kinh doanh. Bao gồm: đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty bởi vậy chỉ tiêu này càng cao thì khả
năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty càng lớn.
Một điều có thể khẳng định rằng, trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế, đầu tư
tài chính là cơ hội cần thiết để giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dôi thừa có hiệu quả,
đồng thời tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm
và kiến thức quản lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như
có điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Tỷ trọng các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
khoản phải thu khách hàng (PTKH) và tiền đặt trước cho người bán. Đây là số vốn (tài
sản) của doanh nghiệp nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng.
Giá trị các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu
=
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn,
điều đó chứng tỏ khách hàng mua chịu sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp càng
nhiều hay vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng, làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên lại làm gia tăng cơ hội bán hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ tiêu này thấp càng tốt bởi nó thể
hiện doanh nghiệp quản lý tốt khoản nợ phải thu, có chính sách thu hồi nợ hợp lý. Bởi
vậy doanh nghiệp cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ của khách
10
Thang Long University Library
hàng. Để đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu này người ta thường dựa vào các căn cứ
sau:
Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: quy mô càng lớn thì các
khoản phải thu cao.
Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: đối với những doanh nghiệp bán
lẻ thu tiền ngay thì tỷ trọng này càng thấp và ngược lại nếu doanh nghiệp bán buôn thì
tỷ trọng này cao.
Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: thể hiện qua thời hạn tín
dụng, mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh nghiệp mà kỳ
hạn tín dụng dài số dư định mức cho khách hàng cao thì các khoản phải thu khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn.
Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: nếu khoản
phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng cao thể hiện tình hình sử dụng
vốn chưa tốt.
Tỷ trọng hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho =
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên
tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho
dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó
chủ yếu vào quy mô sản xuất, tiêu thụ, vào mức độ chuyên môn hóa, vào hệ thống
cung cấp, vào tình hình tài chính của doanh nghiệp,... Khi xem xét tỷ trọng này cần
liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự
trữ, với tính thời vụ trong kinh doanh và với chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa.
Trong doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn do đối tượng
kinh doanh của các doanh nghiệp này là hàng hóa, ngược lại trong các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ (khách sạn, giải trí,..) tỷ trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng
thấp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh mang tính thời vụ, vào những
thời điểm nhất định trong năm, hàng tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ,
ngược lại vào những thời điểm khác thì tỷ trọng này lại rất thấp. Tương tự khi sản
phẩm, hàng hóa đang ở giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ hàng tồn kho thường cao
để đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trường, còn khi vào giai đoạn suy thoái, để tránh rủi
ro, lượng hàng tồn kho thường được giảm xuống ở mức thấp nhất. Một số các doanh
11
nghiệp thực hiện tốt phương thức quản trị kịp thời (Just in Time) trong cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ sẽ dẫn đến giá trị chỉ tiêu này thấp.
Tỷ trọng tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ =
× 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ qui mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ
thuật được tăng cường, năng lực sản xuất càng được nâng cao. Giá trị chỉ tiêu này tùy
thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh nên khi phân tích cần chú ý:
Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh.
Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư
phát triển thì tỷ trọng TSCĐ cao, ngược lại trong giai đoạn suy thoái phải thanh lý tài
sản thì tỷ số chỉ tiêu này thấp.
Do được tính theo giá trị cộng lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao có
thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
TSCĐ được phản ánh theo giá gốc và việc đánh giá lại TSCĐ thường phải
theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực
của TSCĐ.
TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ thuê
tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu trên.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, giá trị các TSCĐ vô hình (nhãn hiệu, lợi thế thương
mại...) có khuynh hướng gia tăng nên xây dựng các chỉ tiêu cá biệt này còn giúp ích
nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng cấu trúc TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
1.4.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải trả và
nguồn VCSH hay tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh
nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải cam kết việc thanh toán với
các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận
và phải thực hiện đầy đủ các cam kết đó trong mọi tình huống hoạt động của doanh
12
Thang Long University Library
nghiệp, nhưng việc sử dụng vốn bên ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động
của doanh nghiệp nhất là hiệu ứng đòn cân nợ. Ngược lại, doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư cách là chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu
thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vì
vậy, xem xét trên khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn vốn này thể hiện năng lực vốn
có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Tỷ trọng này được xác định thông qua công thức sau:
Giá trị của nguồn vốn loại i
Tỷ trọng của nguồn vốn loại i =
x 100%
Tổng nguồn vốn
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động,
biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người
lao động, ngân sách,... về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Qua đó các nhà tài
chính cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của
cơ cấu nguồn vốn huy động. Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp được thể
hiện qua các chỉ tiêu như: Hệ số tự tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu và hệ số nợ
so với tổng nguồn vốn.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả (Hệ số nợ):
Nợ phải trả
Tỷ trọng nợ phải trả =
x 100%
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho biết doanh nghiệp đang bị phụ thuộc nhiều vào
nguồn vốn từ bên ngoài, khả năng tiếp cận nguồn vốn sẽ khó khăn hơn, áp lực về
thanh khoản khiến doanh nghiệp dễ dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngược lại khi chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn CSH nhiều hơn để đầu tư
vào tài sản, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn và khiến cho
việc tiếp cận nguồn vốn trở nên dễ dàng hơn.
Trong tổng nợ phải trả, ta xác định tỉ trọng giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
13