Câu 1:hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa trọng thương
*Hoàn cảnh ra đời:
- Là hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản.
- Ra đời trong thời kỳ tan rã chế độ phong kiến và phát sinh phương thức sản xuất TBCN.
- Tồn tại từ cuối thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVII
- Về lịch sử: thời kỳ tích lũy nguyên thủy TBCN
- Về tư tưởng: diễn ra các cuộc đấu tranh của tư tg tiến bộ chống lại tư tg pkiến lạc hậu.
- Về chính trị: giai cấp tư sản mới non trẻ ra đời,chưa nắm được chính quyền.
- Về khoa học: các cuộc phát triển địa lý lớn, đặc biệt là việc tìm ra châu Mỹ, tạo điều
kiện cho việc chuyển vàng từ Châu Mỹ về Châu Âu.
-> vai trò của tư bản thương nghiệp -> đòi hỏi lý thuyết ktế chỉ đạo,hướng dẫn hoạt động
thương nghiệp.
->Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện.
* Đặc điểm của chủ nghĩa trọng thương:
- Đánh giá rất cao vai trò của tiền tệ. Tiền là tài sản thực sự của một quốc gia.
- Muốn tích lũy tiền phải phát triển thương nghiệp (ngoại thương)
- Lợi nhuận là kết quả của sự trao đổi ko ngang giá,là sự lừa gạt(mua thấp-bán cao)
- Đề cao vai trò của nhà nước trong việc tích lũy tiền và đề ra chính sách kinh tế có lợi
cho thương nhân.
- Hệ tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương có tính chất dân tộc.
- Hệ thống quan điểm kinh tế còn kém về tính lý luận và chưa biết đến quy luật kinh tế.
Câu 3: Phân tích những đóng góp của chủ nghĩa trọng nông
+ Chủ nghĩa trọng nông đã phê phán chủ nghĩa trọng thương một cách sâu sắc và toàn
diện, về 2 vấn đề: tiền và lưu thông
+ Phái trọng nông đã chuyển đối tg nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sx.
+ CNTN nghiên cứu quá trình sx không chỉ là quá trình sx cá biệt đơn lẻ… mà quan
trọng hơn họ biết nghiên cứu quá trình tái sx của toàn bộ xh-một nội dung hết sức quan
trọng của kinh tế chính trị.
+ CNTN đã phát hiện ra sphẩm thuần túy,nguồn gốc để nghiên cứu gtrị thặng dư sau này
+ Lần đầu tiên tạo ra một hình ảnh có hệ thống và mô hình hoá về nền kinh tế thời của
họ,đây là nền móng cho sơ đồ tái sản xuất tư bản xã hội của Mác sau này.
+ Họ đã nêu ra nhiều vấn đề có giá trị cho đến ngày nay: như tôn trọng vai trò tự do của
con người, đề cao tự do cạnh tranh, tự do buôn bán, bảo vệ lợi ích của người sản xuất,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Câu 2: hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa trọng nông
*Hoàn cảnh ra đời:
- Giữa thế kỷ XVIII, nền nông nghiệp ở Pháp bị suy sụp nghiêm trọng do ảnh hưởng từ
chính sách phát triển công nghiệp của J.B.Colbert.
+ Nhà nước tăng thuế nông nghiệp để có tiền trợ cấp cho các công trường thủ công.
-Sự thống trị hà khắc của chế độ phong kiến:
+ Nông dân phải nộp mức địa tô rất cao: chiếm từ 1/4 đến 1/3 nông phẩm làm ra.
+Họ cũng phải nộp nhiều thứ thuế cho cả nhà vua và thuế thập phân cho nhà thờ.
->Nông dân nợ nần, túng quần, nạn đói kéo dài.
-> Phải có chính sách khôi phục, phát triển nông nghệp.
->trường phái trọng nông ra đời(1756-1777)
* Đặc điểm
- Chuyển đối tg nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sx (sx nông nghiệp)
- Đánh giá cao vai trò của ngành sx nông nghiệp.
+ Nông nghiệp là nguồn gốc duy nhất tạo ra của cải.
+ Chỉ có lao động nông nghiệp mới là lao động có ích, là lao động sinh lời.
->Muốn giàu có phải phát triển nông nghiệp.
- Đề cao vai trò tự do kinh tế.
Câu 7:hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển
*Hoàn cảnh ra đời
- vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX những mâu thuẫn vốn có và những khó khăn của
nền kinh tế TBCN ngày càng tăng
- Sự chuyển biến của CNTB từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền làm nảy sinh
nhiều hiện tượng kinh tế mới.
- Sự ra đời và phát triển của học thuyết kinh tế của Marx đã thực sự trở thành mối đe dọa
đối với sự tồn tại của CNTB.
=>Trong khi đó trường phái cổ điển tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ CNTB, đòi hỏi phải có
lý thuyết mới thay thế.
=> Trường phái Tân cổ điển ra đời và giữ vai trò quan trọng.
* Đặc điểm- Ủng hộ tư tưởng tự do ktế, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào nền ktế.
- Đtg ng/cứu: Chuyển từ sx sang lưu thông trao đổi=>nhu cầu đóng vai trò quyết định
- về lý thuyết: thuyết giá trị ích lợi(giá trị sử dụng quyết định giá trị)
-Phương pháp phân tích:phân tích vi mô,phân tích nhiều đơn vị kinh tế riêng biệt rút ra
kết luận chung cho toàn xã hội
-Phương pháp luận: dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan
-quan điểm lý luận:tích cực áp dụng toán học vào phân tích kinh tế nên đưa ra các phạm
trù kinh tế mới đó là “gtrị giới hạn”, “ích lợi giới hạn”, “năng suất giới hạn”, “sản phẩm
giới hạn”=>trường phái tân cổ điển còn đc gọi là trường phái giới hạn
- thuật ngữ: tách kinh tế chính trị thành kinh tế học thuần túy.
Câu 4: Phân tích học thuyết giá trị lao động của W.Petty
William Petty(1623-1687) là người đặt nền móng cho giá trị lao động.
Theo ông có 3 loại giá cả: giá cả tự nhiên, giá cả nhân tạo và giá cả chính trị.
-Giá cả tự nhiên do hao phí lđộng quyết định và năng suất lđộng có ảhưởng đến mức hao
phí đó.Giá cả tự nhiên là gtrị của hàng hoá. Như vậy ông là người đầu tiên tìm thấy cơ sở
của giá cả tự nhiên là lao động,thấy được quan hệ giữa lượng gtrị và năng suất lđộng.
-) Kết luận: Số lượng lao động = nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để so sánh giá trị hàng
hóa, giá cả tự nhiên (giá trị), tỷ lệ nghịch với NS lao động khai thác vàng và bạc.
- Giá cả nhân tạo là giá cả thị trường của hàng hóa, thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự
nhiên và quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường.
- Giá cả chính trị là giá cả tự nhiên trong điều kiện chính trị không thuận lợi; chi phí lao
động trong giá cả chính trị thường cao hơn chi phí lao động trong giá cả tự nhiên
=>Giá trị là do lao động khai thác bạc quyết định(chỉ có hao phí lao động trong khai thác
vàng bạc mới đc coi là giá trị còn các hao phí lao động khác ko có giá trị)
Giá trị các hàng hóa khác chỉ đc thể hiện khi trao đổi với bạc.
- Mặc dù các quan điểm của W.Petty còn chưa thống nhất đang chuyển dần từ chủ nghĩa
trọng thương sang kinh tế cổ điển, nhưng ông có nhiều đóng góp quan trọng trong việc
xây dựng các nguyên lý kinh tế cổ điển sau này
- Là ng đầu tiên nhấn mạnh tính khách quan của những quy luật tác động trog xh tư bản
Một lý luận quan trọng của ông đó là: ông khẳng định: "lao động là cha của của cải
còn đất đai là mẹ của của cải", luận điểm này đúng nếu xem của cải là giá trị sử dụng,
song sẽ là sai nếu hiểu lao động và tự nhiên là nhân tố tạo ra giá trị. Ông đã tìm thước đo
thống nhất của giá trị là thước đo chung đối với tự nhiên và lao động, ông đưa ra quan
điểm "thước đo thông thường của giá trị là thức ăn trung bình hàng ngày của mỗi người,
chứ không phải là lao động hàng ngày của người đó". Với luận điểm này đã chứng tỏ ông
chưa phân biệt được rõ giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết đến tính chất xã hội
của giá trị. Ngoài ra ông còn có ý định giải quyết mối quan hệ giữa lao động phức tạp và
lao động giản đơn nhưng không thành công.
Câu 5: Phân tích học thuyết giá trị lao động của Adam Smith
Adam Smith (1723- 1790) đã mở ra giai đoạn phát triển mới của sự phát triển các học
thuyết kinh tế. Ông đi sâu phân tích bản chất để tìm ra các quy luật sự vận động của các
hiện tượng và các quá trình kinh tế .
So với W.Petty và trường phái TN,lý thuyết gtrị lđộng của A.Smith có bước tiến đáng kể
- Giá trị: + có ích: giá trị sử dụng
+ khả năng đổi lấy vật:giá trị trao đổi
- Phân biệt rõ ràng gtrị sử dụng và gtrị trao đổi và ông kđịnh: Gtrị sử dụng không quyết
định gtrị trao đổi và ngược lại.Ông bác bỏ qđiểm ích lợi qđịnh gtrị trao đổi của Turgot.
- Ông đưa ra 2 định nghĩa về giá trị:
+ Giá trị do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định(đúng trên nguyên lý
giá trị lao động) .Lao động chính là thước đo của giá trị.
+ Giá trị là do lượng lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hóa này quyết
định.(do tiền quyết định-tiền lương)
=> Ông nói: định nghĩa 1 chỉ đúng trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn còn trong nền
sản xuất hàng hóa TBCN thì giá trị được biểu hiện ở tiền và giá trị là do các nguồn thu
nhập(tiền lương,lợi nhuận,địa tô=>giá trị hàng hóa) tạo thành.
=>Lẫn lộn giữa việc hthành và phân phối gtrị và bỏ (C) ngoài gtrị hhóa(tư bản bất biến)
- Khi phân tích giá trị hàng hoá: Giá trị được biểu hiện ở giá trị trao đổi của hàng hoá
trong mối quan hệ với số lượng hàng hoá khác, còn trong nền sản xuất hàng hoá phát
triển nó được biểu hiện ở tiền.
- Ông chỉ ra lượng giá trị hàng hoá do lao động hao phí lao động trung bình cần thiết quy
định . Lao động giản đơn và lao động phức tạp ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị
hàng hoá. Trong cùng một thời gian, lao động chuyên môn, phức tạp sẽ tạo ra một lượng
giá trị nhiều hơn so với lao động có chuyên môn hay lao động giản đơn.
- Phân biệt giá cả tự nhiên và giá cả thị trường của hàng hóa:
+ giá cả tự nhiên là biểu hiện = tiền của giá trị. Ông khẳng định hàng hoá được bán theo
giá cả tự nhiên, nếu giá cả đó ngang với mức cần thiết để trả cho tiền lương, địa tô, và lợi
nhuận . Theo ông giá cả tự nhiên là truy tâm, giá cả thị trường là giá bán thực tế của hàng
hoá, giá cả này nhất trí với giá cả tự nhiên khi được đưa ra thị trường với số lượng đủ
“thoả mãn lượng cầu thực tế’’.
+ Giá cả tự nhiên có tính chất khách quan còn giá cả thị trường chịu ảnh hưởng của
những yếu tố như biến động cung cầu, yếu tố độc quyền và chính sách của chính phủ .
Câu 6: Lý thuyết giá trị lao động của D.Ricardo
David Ricardo(1772-1823): Là nhà kinh tế học thời kỳ cách mạng chủ nghĩa.Nhất quán
trong kết cấu khoa học kinh tế chính trị bằng một nguyên tắc thống nhất: Thời gian lao
động quyết định giá trị hàng hóa.
Hệ thống lý thuyết của D.Ricardo gồm 7 lý luận trong đó có lý luận giá trị lao động:
*Giá trị lao động:
Ông phân biệt rõ 2 thuộc tính của hàng hóa là: Gtrị sử dụng và gtrị trao đổi. Khẳng định
gtrị sử dụng rất cần thiết cho thực hiện gtrị trao đổi nhưng không quyết định gtrị trao đổi.
=>Bác bỏ quan điểm giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi hay chính là bác bỏ quan
điểm ích lợi quyết định giá trị.
* Ông xem xét lại lý luận giá trị của A.Smith trên các khía cạnh:
+ về định nghĩa giá trị
- Định nghĩa 1: “giá trị do hao phí lao động quyết định” ông cho là đúng trong mọi nền
sản xuất hàng hóa: sx hàng hóa giản đơn, sxhh TBCN
Còn định nghĩa 2: “giá trị do số lượng lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng
hóa này quyết định” ông cho là không đúng=>giá trị của hàng hóa hay số lượng của 1
hàng hóa nào khác mà hàng hóa đó trao đổi là do số lượng lao động tương đối, cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
Giá trị không phụ thuộc vào tiền lương. Tiền lương tăng,gtri ko tăng, lợi nhuận
giảm(chỉ đúng mối quan hệ giữa tiền lương và lợi nhuận)
+ lượng giá trị hàng hóa được quyết định bởi số lượng lao động sản xuất ra hàng hóa đó.
-Phê phán A.Smith khi cho rằng: giá trị là do các nguồn thu nhập hợp thành=> Theo ông,
giá trị hàng hóa có trước, được thực hiện, rồi mới phân chia thành các nguồn thu nhập.
- về cơ cấu giá trị hàng hóa: Theo A.Smith bỏ C khỏi giá trị hàng hóa, còn theo ông,
lượng giá trị hàng hóa được quyết định bởi lao động đồng nhất của con người. Lao động
đồng nhất đó bao gồm: lao động trực tiếp và lao động cần thiết trước đó, đã kết tinh trong
công cụ, nhà xưởng (C1) chưa có (C2-nguyên, nhiên vật liệu)
+lao động xh cần thiết quyết định giá trị chứ không phải lao động cá biệt, song lđg cần
thiết đó do hao phí lao động trong đkiện xấu nhất quyết định(lấy nông nghiệp để qđ các
ngành nghề khác là chưa đúng)
+ theo ông có 2 quy luật quyết định giá trị hàng hóa: Hàng hóa phổ cập(giá trị do lao
động quyết định) và hàng hóa khan hiếm (giá trị do giá trị sử dụng quyết định)
+ giá trị hàng hóa do hao phí lao động trong điều kiện xấu nhất quyết định
+D.Ricardo chứng minh được: gtrị hàng hóa giảm khi năng suất lao động tăng và ngược
lại.
+ có tư tương phân chia lao động thành lao động phức tạp(nhưng không phân tích được)
và lao động giản đơn.
*Lý luận về giá cả
+D.Ricardo đã nhất quán quan điểm giá cả hình thành trên cơ sở chi phí sản xuất
+giá cả hàng hóa là giá trị trao đổi của nó nhưng biểu hiện bằng tiền.
+giá cả hàng hóa phụ thuộc vào chi phí sản xuất ra chúng tăng hay giảm
+giá cả do ng sx quyết định,cung-cầu chỉ ảhg đến giá nhưng “ngay lập tức” và “tạm thời”
Câu 8: nội dung cơ bản học thuyết kinh tế của H. H. Gossen.
Triết lí của vấn đề: nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu
Herman Heirich Gossen(1810-1858) cho rằng trong cuộc sống, con người luôn cố gắng
để đạt được sự thỏa mãn cao nhất. điều đó là hiển nhiên và hợp pháp vì do Chúa trời định
ra. Khoa học phải nghiên cứu các quy luật đó để điều chỉnh hành vi của con người. dựa
vào tư tưởng đó, ông đưa ra 2 định luật về nhu cầu:
*định luật I
bất cứ nhu cầu nào cũng có thể được thỏa mãn, nếu sử dụng 1 sản phẩm có khả năng thỏa
mãn nhu cầu đó. Tiêu dùng là hoạt động thỏa mãn nhu cầu. Khi số lượng sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu tăng lên, thì sự thỏa mãn nhu cầu giảm dần cho tới mức nào đó thì mất
hẳn
khi tiêu dùng cùng 1 loại sản phẩm được lập lại, thì ích lợi của sản phẩm đó và độ dài của
khoảng thời gian thỏa mãn nhu cầu cũng giảm xuống, chúng giảm với tốc độ nhanh hơn
khi tiêu dùng được lặp lại thường xuyên hơn
Ích lợi (U)
U1
U2
A
B
O
Q1
Q2 số lượng sản phẩm(Q)
đồ thị cường độ nhu cầu giảm dần
ở đây OU chỉ mức độ thỏa mãn nhu cầu, OQ là số lượng sản phẩm dẫn đến mức độ thỏa
mãn nhu cầu. ta thấy OQ tăng lên thì cường độ của nhu cầu giảm xuống từ U tới O.
*định luật II
đối với mọi loại ích lợi, dù cho sự tiêu dùng nó được lặp lại nhiều hay ít đều xác định
được 1 phương thức đạt được sự thỏa mãn cao nhất. Sau điểm tối ưu đó dù cho mức độ
lặp lại của tiêu dùng là nhiều hay ít thì ích lợi đều giảm xuống trong những lần tiêu dùng
kế tiếp
con người được quyền tự do lựa chọn các dạng thỏa mãn nhưng thời gian thì hạn chế. để
hưởng thụ được đầy đủ tất cả những ích lợi của những của cải đang có 1 cách tối ưu thì
người ta buộc phải sử dụng tất cả chúng từng phần và mặc dù những lợi ích đó không có
đại lượng bằng nhau, nhưng phải sử dụng chúng theo tỉ lệ để sao cho sự thỏa mãn từ mỗi
loại ích lợi đó đều như nhau tại thời điểm ngừng tiêu dùng .
khả năng tăng tổng lợi ích sẽ xuất hiện ở con người mỗi khi trong những điều kiện không
đổi có thể tìm ra dạng thỏa mãn mới, dù cho nó nhỏ hay lớn hoặc là tăng ích lợi đã biết
bằng cách hoàn thiện lên hoặc bằng cách tác động vào thế giới bên ngoài.
Trong định luật II sự khác biệt chủ yếu để tối ưu hóa sự thỏa mãn là yếu tố thời gian. Tuy
vậy, có cách hiểu thứ 2 trong đó yếu tố giới hạn là lượng tiền mà con người đang chiếm
hữu và có thể dùng nó để thỏa mãn các nhu cầu của mình nhằm đạt được sự thỏa mãn tối
đa. Theo cách hiểu này , các cá nhân luôn ý thức được nhu cầu của mình và biết rõ
phương tiện để thỏa mãn nhu cầu đó . vì vậy, nếu biết suy luận , tính toán , cá nhân sẽ sắp
xếp nhu cầu theo 1 trật tự nào đó căn cứ vào cường độ thỏa mãn nhu cầu hay ý muốn cá
nhân.
từ phân tích sự thỏa mãn, ông chuyển sang nghiên cứu giá trị mà đại lượng giá trị phụ
thuộc vào mức độ lợi ích.do lợi ích giới hạn giảm dần theo sự tăng lên của số lượng sản
phẩm có thể đáp ứng nhu cầu,nên gtrị sản phẩm giảm dần.Những quy luật về sự thỏa mãn
đó có thể áp dụng vào nghiên cứu giá trị,do đó đồ thị lợi ích giới hạn có thể chuyển thành
đồ thị gtrị , trong đó trục tung là gtrị còn trục hoành là số lượng của cải có thể mua được.
Giá trị
10
A
B
9
7
C
4
D
0
1
2
3
4
số lượng sản phẩm
Đồ thị: Giá trị giảm dần khi sản phẩm đáp ứng nhu cầu tăng lên
Câu 9: nội dung cơ bản học thuyết giá trị giới hạn của K.Menger
Karl Menger(1840-1921) đề cao vai trò của các yếu tố tâm lý chủ quan, bênh vực tư lợi
và tối đa hóa lợi ích trong lựa chọn các quyết định kinh tế
*lý thuyết về sản phẩm kinh tế(thay cho thuật ngữ “hàng hóa”)
Một vật là hàng hóa phải đáp ứng 4 điều kiện:
+ đk 1: vật đó phải thỏa mãn nhu cầu hiện tại của con người.
+ đk 2: con ng biết rõ công dụng của vật
+ đk 3: vật đó phải sử dụng đc ngay chứ k phải ở dạng tiềm năng
+đk 4: vật đó phải khan hiếm.
=>một vật chỉ là sp’ kinh tế khi nó có ích và khan hiếm.
*Lý thuyết ích lợi giới hạn:
-“IL” là (gtrị sử dụng)đặc tính cụ thể của vật, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ng.
-có nhiều loại ích lợi: ích lợi chủ quan, IL khách quan, IL cụ thể, IL trừu tượng
=>1 vật mà có ích lợi trừu tượng thì không có gtrị vì nó có nhiều như nước, không khí….
-theo đà thỏa mãn nhu cầu, IL có xu hướng giảm dần cùng với đà tăng lên của vật phẩm
đưa ra để thỏa mãn nhu cầu “mức cường độ bão hòa” của vật phẩm tăng, “mức độ cấp
thiết” của nhu cầu giảm
- vật đưa ra sau đó thỏa mãn nhu cầu sẽ có IL nhỏ hơn so với vật đưa ra trước đó.
-với 1 số lượng vật phẩm nhất định thì vật phẩm tiêu dùng đưa ra cuối cùng đc gọi là “vật
phẩm giới hạn” và IL của nó đc gọi là “IL giới hạn”
=>IL giới hạn là IL của vật phẩm cuối cùng đưa ra để thỏa mãn nhu cầu, IL đó là nhỏ
nhất và nó quyết định IL chug của các vật phẩm khác
IL
5
- thùng nc t4 là thùng nc giới hạn
4
-IL giới hạn =2 và IL chung của các thùng nc
cũng = 2
3
2
0
1
2
3
4
thùng nc
* Lý luận giá trị “giới hạn”: - gtrị của sp’ đc quyết định bởi IL của sp’ cuối cùng đưa ra
thỏa mãn nhu cầu tức là “IL giới hạn”
-“gtrị giới hạn” chính là gtrị của “sp’ giới hạn”.Nó quyết định gtrị của tất cả các sp’ khác
- khi số lượng sản phẩm tăng lên để thỏa mãn nhu cầu thì tổng IL tăng còn “IL giới hạn”
giảm, “giá trị giới hạn” cũng giảm dần
=> Muốn có nhiều giá trị phải tạo ra sự khan hiếm.
Câu 10: lý thuyết năng suất giới hạn của J.B.Clark
Lý thuyết năng suất giới hạn của J.B.Clark dựa trên 3 lý thuyết:
+ ba nhân tố sản xuất (J.B.Say):lao động, tư bản, đất đai
+ IL giới hạn(phái thành viên Áo)
+ Năng suất bất tương xứng(D.Ricardo)
Theo D.Ricardo, khi các yếu tố khác không đổi, nếu ta tăng thêm của 1 đvị yếu tố sản
xuất thì số lượng sản phẩm sẽ tăng lên nhưng năng suất của yếu tố tăng lên lại giảm
xuống
J.B.Clack cho rằng: IL của các yếu tố sản xuất thể hiện ở năng suất của nó song năng suất
của các yếu tố là giảm sút. Đơn vị yếu tố sx đc sử dụng sau cùng là “ đơn vị yếu tố sản
xuất giới hạn”, sp’ của nó là “sp’ giới hạn”, năng suất của nó là “năng suất giới hạn”
=> Nó quyết định năng suất của tất cả các đơn vị yếu tố sản xuất khác
* Đồ thị
VD: khi quy mô tư bản không đổi, giả định là 100 triệu.
Đơn vị lao động(người) Số lượng sản phẩm Năng suất của đơn vị lao động tăng thêm
0
0
0
1
2000
2000
2
3000
1000
3
3500
500
4
3800
300
NSLĐ
2000
1000
500
300
Năng suất giới hạn
1
1
2
3
4
lao động(ng)
Người công nhân t4 là ng công nhân giới hạn, năng suất của họ là năng suất giới hạn,
năng suất của tất cả những người lđg trên đều bằng 300.
Câu 11:hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản học thuyết ktế của J.M.Keynes
*Hoàn cảnh ra đời:
- ra đời vào năm 30 của thế kỷ XX và tồn tại đến năm 70 của thế kỷ XX.
*Bối cảnh:
- cuối TK XIX đầu TK XX: biến chuyển CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn
độc quyền=>làm cho các quy luật kinh tế bị biến dạng dẫn đến các cuộc khủng hoảng
kinh tế và thất nghiệp ngày càng trở nên nghiêm trọng ở các nước phương Tây.
- đặc biệt là cuộc khủng hoảng ktế(1929-1933) làm cho lý thuyết “tự điều tiết” của phái
cổ điển và Tân cổ điển mất sức thuyết phục(với các lý thuyết;bàn tay vô hình;giá cả…)
- sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước
vào nền kinh tế(sự hình thành và phát triển của CNTB độc quyền nhà nước)
- sự thành công ban đầu của nền kinh tế kế hoạch hóa ở các nước XHCN thu hút sự chú ý
của các nhà kinh tế tư sản, đặc biệt là vấn đề vai trò kinh tế của nhà nước.
=>Đòi hỏi phải có lý thuyết kinh tế mới thích ứng với tình hình mới=>Trường phái
Keynes ra đời(1930-1970)
*Đặc điểm:
- Bác bỏ quan điểm của trường phái cổ điển và tân cổ điển về sự cân bằng kinh tế dựa
trên sự tự điều tiết của thị trường.
- Đưa ra ppháp phân tích vĩ mô dựa trên tổng lượng(tổng cung,tổng cầu,tổng đầu tư…)
tổng thể
- đưa ra mô hình ktế vĩ mô với 3 đại lượng:
(1)đại lượng xuất phát: . ko thay đổi hoặc có thay đổi chậm chạm
. là các nguồn vật chất:TLSX, số lượng sức lao động
(2)đại lượng khả biến độc lập(có tính thay đổi, nói đến khuynh hướng tâm lý con ng nói
chung)
. khuynh hướng tiêu dùng
. khuynh hướng đầu tư
. khuynh hướng ưa chuộng tiền mặt
(3)đại lượng khả biến phụ thuộc: . khối lượng việc làm, thu nhập, quốc dân
. thay đổi theo sự tác động của các biến số độc lập
=>đại lượng (2),(3) có mqh với nhau
R:thu nhập;Q:sản lượng=>R=Q
Thu nhập chia làm hai phần tiêu dùng(C) và tiết kiệm(S)=>R=C+S(*)
Sản lượng bằng tiêu dùng(C) và đầu tư (I)=>Q=C+I(**)
Từ * và** => I=S
-Khi việc làm tăng thì thu nhập tăng, thu nhập tăng thì tiêu dùng tăng
=>Để giải quyết vấn đề thất nghiệp ta phải tăng I,giảm S.cách hiệu quả nhất là biến phần
(S) thành (I).
- Phương pháp nghiên cứu: dựa vào tâm lý chủ quan nhưng là tâm lý của xã hội, của số
đông
- Keynes đánh giá cao vai trò của tiêu dùng và trao đổi
=>để đẩy mạnh sx phải nâng cầu tiêu dùng, tìm mọi biện pháp kích cầu
=>lý thuyết của Keynes đc gọi là lý thuyết trọng cầu
- Đề cao vai trò của nhà nước trong điều tiết kinh tế.
*Khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiêu dùng tiết kiệm
-thu nhập:- tiêu dùng(nhiều hơn)
Tiết kiệm
Tiết kiệm nhiều hơn khi:
- Tác động đến tiêu dùng:
+nhân tố khách quan: thu nhập ròng(số tiền nhận thực có)
+nhân tố chủ quan
-Khuynh hướng tiêu dung giới hạn là quan hệ giữa tiêu dùng và thu nhập, là tỷ lệ giữa gia
tăng và tiêu dùng so với gia tăng và thu nhập
KHTDGH=dC/dR
=> Khi việc làm tăng dẫn đến thu nhập tăng->tiêu dùng tăng, song tiêu dùng thương tăng
chậm hơn so với sự gia tăng thu nhập, và tiết kiệm lại có xu hướng tăng nhanh hơn làm
cho cầu tiêu dùng sụt giảm->khủng hoảng, thất nghiệp, nhà nước phải can thiệp vào ktế
để biến tiết kiệm thành đầu tư.Từ đó làm tăng tổng cầu đầu tư dẫn đến tăng cầu tiêu dùng
*Đầu tư và số nhân đầu tư
- số nhân đầu tư là chỉ số phản ánh mqhệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng đầu tư.
-nó xác định sự gia tăng đầu tư 1 đơn vị sẽ làm cho gia tăng thu nhập lên bao nhiêu lần.
Q=C+I
I=S
Q=C+S
dR:gia tăng thu nhập
dC:gia tăng tiêu dùng
K=dR/dI (số nhân đầu tư)
dS:gia tăng tiết kiệm
dI:gia tăng đầu tư
vì dI=dS nên K=dR/dS
vì dS=dR-dC, nên K=dR/(dR-dC)=1/(1-(dC/dR))
=>dR=1/(1-(dC/dR))*dI
- theo Keynes: mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung công
nhân và cầu về TLSX->cầu tiêu dùng tăng->giá cả hàng hóa tăng->tăng việc làm cho
công nhân->thu nhập tăng->tiết kiệm tăng và gia tăng đầu tư mới
-quá trình số nhân đầu tư biểu hiện dưới hình thức tác động dây chuyền:tăng đầu tư->tăng
thu nhập->tăng đầu tư mới->tăng thu nhập mới
=>quá trình số nhân làm phóng đại thu nhập lên
*hiệu quả giới hạn của tư bản:
-“số thu hoạch tương lai”:trong đầu tư là chênh lệch giữa số tiền bán hàng vói phí tổn cần
thiết để sx ra hàng hóa đó
-Keynes gọi giá cung trong tài sản tư bản hay phí tổn thay thế là mức giá khuyến khích
nhà sx quyết định sx thêm 1 đvị tài sản.
-tương quan giữa “thu hoạch tương lai” và “phí tổn thay thế” để sx ra 1 đvị sp’ gọi là
“hiệu quả giới hạn trong tư bản”
- theo đà tăng lên của vốn đầu tư thì hiệu quả trong tư bản sẽ giảm dần,do:
+khi đầu tư tăng, khối lượng hàng hóa cung ra thị trường tăng, do đó giá cả của những
hàng hóa sx thêm giảm,lợi nhuận giảm->thu hoạch tương lai giảm.
+việc tăng cung hàng hóa đòi hỏi tăng chi phí sản xuất->phí tiền thay thế tăng->giảm
hiệu quả giới hạn của tư bản
-hiệu quả giới hạn của tư bản và lãi suất có mối quan hệ với nhau.
+nếu hiệu quả giới hạn của tư bản>lãi suất=>tích cực đầu tư
+nếu hiệu quả ghạn của TB <lãi suất=>ko khuyến khích đầu tư=>thất nghiệp xuất hiện
*Lãi suất
-2 yếu tố tác động tới lãi suất
+khối lượng tiền tệ: . KLTT đưa vào lưu thông tăng thì lãi suất giảm
. muốn giảm lãi suất phải in thêm tiền
+sự ưa chuộng tiền mặt: . động cơ giao dịch
. động cơ dự phòng
. động cơ đầu cơ
-Lãi suất có tính ổn định, nếu lãi suất tăng thì đầu tư giảm,việc làm giảm, nếu lãi suất
giảm thì đầu tư tăng
=> nhà nước nên sử dụng công cụ là lãi suất để điều tiết nền kinh tế, khuyến khích đầu tư
*tóm tắt lý thuyết chung về việc làm
- trong kinh tế thị trường, khi việc làm tăng thì thu nhập tăng,tiêu dùng tăng,song do
khuynh hướng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng tăng chậm hơn thu nhập.Còn tiết kiệm lại
tăng nhanh hơn thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến
tổng cầu bị thiếu hụt sinh ra khủng hoảng, thất nghiệp.Muốn tránh khủng hoảng thất
nghiệp phải tăng tổng cầu,bằng cách tăng cầu đầu tư,mà đầu tư lại phụ thuộc vào các nhà
kinh doanh,họ chỉ đầu tư khi lãi suất thấp và hiệu quả giới hạn của tư bản cao nhưng lãi
suất có tính ổn định và hiệu quả giới hạn của tư bản có xu hướng giảm sút.Vì thế nhà
kinh doanh không tích cự đầu tư.Do đó, theo cơ chế thị trường sẽ ko giải quyết đc vấn đề
khủng hoảng và thất nghiệp.
Vì vậy, theo Keynes, nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế bằng chương trình đầu
tư quy mô lớn để sử dụng tư bản nhàn rỗi và lao động thất nghiệp->tạo việc làm dẫn đến
tăng thu nhập->tiêu dùng tăng->cầu về hàng hóa tăng->giá bán hàng hóa tăng->hiệu quả
giới hạn của tư bản tăng->kích thích đầu tư tư nhân dựa vào mô hình số nhân(đầu tư) nền
kinh tế đc tiếp tục pt’ và ổn định, khủng hoảng và thất nghiệp đc giải quyết.
*Lý thuyết về can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế(lý thuyết bàn tay hữu hình):
-Nhà nước phải duy trì cầu đầu tư,kể cả đầu tư tư nhân và đầu tư nhà nước
+nhà nước sử dụng ngân sách đặt hàng tư nhân(để khuyến khích mở rộng sản xuất)
+nhà nước dùng ngân sách để cung cấp tài chính,tín dụng ưu đãi cho tư nhân
+nhà nước đảm bảo tiêu thụ hàng hóa cho tư nhân với giá ổn định và có lợi
-nhà nước sủ dụng chính sách tiền tệ để giảm lãi suất,kích thích đầu tư tư nhân.
+tăng thêm khối lượng tiền trong lưu thông(in thêm tiền)
+thực hiện chủ trương “lạm phát có kiểm soát” (có nghĩa là tăng giá hàng hóa bán ra trc’
khi chi phí sx ra hàng hóa tăng)
-khuyến khích mở rộng các hình thức đầu tư
+khuyến khích mọi hình thúc đầu tư kể cả ở những ngành không có lợi cho xã hội như
ngành quân sự,vũ trang
+khuyến khích tiêu dùng của mọi loại người
Câu 12:Lý thuyết về lạm phát và thất nghiệp của trường phái chính hiện đại
**Lý thuyết về thất nghiệp
*Ảnh hưởng của thất nghiệp:
-về mặt kinh tế:sự lãng phí nguồn lực khi mà các hàng hóa và dịch vụ do những người
thất nghiệp đảm nhận trước đó sẽ không đc sản xuất ra.
-về mặt xã hội:ng lđg phải vật lộn với thu nhập eo hẹp, ảnh hưởng về mặt tâm lý, gây ra
các tệ nạn xã hội.
*Thất nghiệp là n~ ng ko có việc làm nhưng đang chờ việc hoặc đang đi tìm việc làm.
*Phân loại thất nghiệp
-thất nghiệp tạm thời(cơ học):xảy ra do có sự di chuyển không ngừng của mọi ng giữa
các vùng,các công việc hay các gđoạn khác nhau của cuộc sống
-thất nghiệp cơ cấu:xảy ra do có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,khi cầu về loại
lao động này tăng trong khi cầu về loại lao động khác giảm còn cung ko điều chỉnh kịp
-thất nghiệp chu kỳ:xảy ra khi cầu về lao động chung giảm do ảnh hưởng của các giai
đoạn phát triển kinh tế
-thất nghiệp tự nguyện:là nhũng người lao động không muốn làm việc với mức lương
hiện tại trên thị trường.
Mức lương
(D)
(S
-tại W:+AE là những ng có việc làm tại mức
lương W
W’ I
H
G
+ EF là những ng không muốn làm việc tại
mức lương W(thất nghiệp tự nguyện)
E
-IH là những người có việc làm
W A
F
HG là những ng thất nghiệp ko tự nguyện
O
Lao động
+thất nghiệp ko tự nguyện là những ng lđg muốn làm việc ở mức lương hiện tại trên thị
trường nhưng k tìm đc việc.
*tỷ lệ thất nghiệp là số ng thất nghiệp trên toàn bộ lực lượng lao động.
*tỷ lệ thất nghiệp tự nhiện là tỷ lệ thất nghiệp xảy ra ngay cả khi thị trường lao động đạt
trạng thái cân bằng
Wr
Sl
Lf - Dl:cầu lđg.Sl:cung lđg thực tế. Lf:Lực lượng lđg
hay cung lđg dự kiến ở mỗi mức lương.
- Sl->Lf: Những ng ko chấp nhận công việc
Wro
A
B
-AB: tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Dl
O
Lo
L
-thất nghiệp tự nhiên chính là thất nghiệp tự nguyện
-thất nghiệp tự nguyện là thất nghiệp tự nhiện khi thị trường đạt trạng thái cân bằng.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn lớn hơn 0(vì luôn có TN tạm thời và TN cơ cấu)
- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có mối liên quan chặt chẽ với vấn đề lạm phát và luôn có xu
hướng ngày càng tăng(vì dân số tăng)
*Giải pháp để giảm thất nghiệp:-giảm thuế đối với giá nguyên vật liệu
-tạo mọi đk thuận lợi để phát triển sx -pt’ mọi thành phần kinh tế và thu hút đầu tư
**Lạm phát :*Bản chất và tác động của lạm phát
-Lạm phát biểu hiện sự tăng lên trong mức giá chung
-Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi của mức giá chung và đc tính bằng công thức:
gp=(Pt-P(t-1))/P(t-1)*100%
trong đó:-gp là tỷ lệ lạm phát của năm t tính theo %
-Pt là mức giá chung của năm t. -P(t-1) là mức giá chung của năm t-1
-ngược lại của lạm phát là giảm phát.Giảm phát diễn ra khi mức giá chung giảm xuống
-Chỉ số giá là thước đo mức giá chung,nó là số bình quân gia quyền của giá cả nhiều loại
hàng hóa và dịch vụ.
-chỉ số giá quan trọng:chỉ số giá tiêu dùng(CPI),hệ số giảm phát(GDP),chỉ số giá sx (PPI)
-Ba khuynh hướng của lạm phát: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã,siêu lạm phát.
-Những tác động kinh tế của lạm phát:
+tác động đến sự phân phối thu nhập và của cải:làm cho những ng có thu nhập bằng tiền
ổn định và những chủ nợ bị thiệt,trong khi những nợ tiền đc lợi
+tác động đến tính hiệu quả kinh tế:lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá=>có hại đến tổng
sản lượng và hiệu quả kinh tế.Lạm phát làm thay đổi tình hình cung cầu về hàng hóa,làm
sai lệch việc sử dụng đồng tiền,làm giảm bớt nhu cầu giữ tiền mặt của mọi ng,tác động
xấu đến hệ thống thuế.
-Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát:
+do cầu kéo:diễn ra khi tổng cầu tăng nhanh hơn tiềm năng sx của một nước,kéo giá tăng
lên để làm cân bằng tổng cung và tổng cầu.
+chi phí đẩy: do chi phí tăng lên trong những giai đoạn thất nghiệp cao và mức huy động
nguồn lực yếu ớt,là hiện tượng lạm phát sốc cung.
*biện pháp kiềm chế lạm phát:
-tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước,tăng thuế trực thu,sử dụng tín dụng nhà nước
-thắt chặt tiền tệ:ngừng phát hành tiền lưu thông,nâng cao lãi suất tín dụng,tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc
-Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đúng đắn,Hoàn thiện chính
sách thu chi của chính phủ,Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn.