BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN MINH HUY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ANH TUẤN
MÃ SINH VIÊN
: A19413
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN MINH HUY
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Anh Tuấn
Mã sinh viên
: A19413
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập, em đã hoàn thành khóa luận: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy”.
Song đây là một vấn đề tổng quát, phức tạp đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế. Do thời
gian còn hạn chế chưa được bao lâu và trình độ bản thân còn nhiều thiếu sót, nên khóa
luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp,
bổ sung từ phía các thầy cô giáo khoa tài chính ngân hàng trường Đại học Thăng Long,
các chị phòng kế toán - tài chính Công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy và
các bạn quan tâm tới vấn đề này để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga và các anh
chị phòng kế toán - tài chính Công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy đã
tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyền đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Anh Tuấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Nguyễn Anh Tuấn
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ......................................1
1.1 Tổng quan về vốn lưu động ................................................................................1
1.1.1.Khái niệm, phân loại doanh nghiệp .............................................................1
1.1.2. Phân loại nguồn vốn doanh nghiệp ............................................................2
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh
nghiệp ......................................................................................................................3
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động ...4
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động, phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ....5
1.1.6. Chính sách quản lí vốn lưu động ................................................................6
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................................11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tới doanh nghiệp ..................11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..............................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
...................................................................................................................................16
1.3.1. Nhân tố khách quan ...................................................................................16
1.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................................17
1.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tới doanh
nghiệp ........................................................................................................................18
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN MINH HUY ....................22
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy ..............22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và
phát triển Minh Huy .............................................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TNHH thương mại và phát triển
Minh Huy ..............................................................................................................23
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận. ..........................................24
2.2 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và phát triển
Minh Huy..................................................................................................................25
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 – 2014
...............................................................................................................................25
2.2.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty từ năm 2012 – 2014 ..............31
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại
và phát triển Minh Huy ..........................................................................................45
2.3.1 Chính sách quản lý vốn lưu động của công ty TNHH thương mại và phát
triển Minh Huy .....................................................................................................45
2.3.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..........................................................58
2.3.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................................61
2.3.4 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .........................................64
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và
phát triển Minh Huy ...............................................................................................57
2.4.1 Những kết quả đạt được ..............................................................................57
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................58
2.4.3. Môi trường kinh doanh ..............................................................................61
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN MINH HUY ............62
3.1 Định hướng phát triển của công ty ..................................................................62
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
thương mại và phát triển Minh Huy......................................................................62
3.3 Những kiến nghị.................................................................................................67
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70
Thang Long University Library
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BH & CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
HTK
Hàng tồn kho
GTGT
Giá trị gia tăng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TĐT
Tương đương tiền
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ...............................................................24
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2012 – 2013 -2014 ................................35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn năm 2012 – 2013 -2014 của công ty ..........................43
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 – 2014 ............................26
Bảng 2.2: Báng cân đối kế toán năm 2012 – 2013 – 2014 tại ngày 31/12 ....................34
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán năm 2012 – 2013 -2014 tại ngày 31/12 .....................42
Bảng 2.4 : Chính sách quản lý vốn bằng tiền ................................................................47
Bảng 2.5: Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .........................................................59
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..............................................................62
Bảng 2.7: Phân tích Vốn lưu động ròng năm 2012 - 2013 – 2014 ................................57
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................................................60
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình các khoản phải thu .....................................49
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình Hàng tồn kho ............................................50
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Về mặt lý thuyết:
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Nó là yếu tố quan trọng để tiến hành SXKD, đồng thời nó cũng là tiền đề
để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc quản lý và sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố chiến lược trong công
tác tài chính doanh nghiệp, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VKD của doanh nghiệp thương
mại. Việc nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sử
dụng vốn, chi phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm nhiều vốn để mở rộng
kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Do đó, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có như vậy mới thu được lợi nhuận cao góp phần thúc
đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Về mặt thực tiễn:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cùng với quá trình hội nhập, phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, đã tạo cho
nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Bên cạnh đó trong những năm gần đây nước
ta đã chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng mang tính chất toàn cầu.Những điều này
đã ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ tới từng doanh nghiệp.
Là công ty TNHH với hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu là dịch vụ nhà
hàng khách sạn, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty mang tính đặc thù, đòi hỏi
nhu cầu về VLĐ cao, đồng thời việc tích lũy và phân bổ nguồn vốn của công ty khá
phức tạp nên VLĐ trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Do đó, công ty rất
quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ
nói riêng sao cho có hiệu quả nhất đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Nhận thấy rằng: Bên cạnh những thành tựu nhất định mà công ty đã đạt được,
cũng còn nhiều tồn tại. Tình hình sử dụng vốn tại công ty trong thời gian qua có còn
nhiều bất cập, đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn lưu động của tổng công ty là chưa cao, và
công ty cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nhận thức về tầm quan trọng của VKD nói chung, VLĐ nói riêng, đồng thời
cũng thấy được tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với Công
ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy khóa luận đã chọn đề tài nghiên cứu là
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương
mại và phát triển Minh Huy”
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đạt được hiệu quả trong nghiên cứu và mang lại tính thực tiễn cao cho
bài khóa luận, mục tiêu nghiên cứu của đề tài được hoạch định cụ thể như sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Khảo sát thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Thương mại và phát triển Minh Huy.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng
công ty trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và phát triển Minh Huy.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty TNHH Thương mại và phát triển Minh Huy.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Thương mại và phát triển Minh Huy.
Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thời gian nghiên cứu: Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được thu thập trong thời gian từ năm 2012 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp định tính kết hợp với duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, và các phương pháp khác như diễn giải, quy nạp, phân tích tài chính doanh
nghiệp
- Phương pháp định tính: Phương pháp nàygiúp tiếp cận, tìm cách mô tả và
phân tích đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin
toàn diện, các yếu tố được phân tích liên kết, sâu chuỗi lại thành khối giúp ta có được
cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật điều
tra, phỏng vấn mà trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất giúp thu được kết quả
phỏng vấn tốt nhất.
Thang Long University Library
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Vận dụng phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy rõ quy luật hình thành , phát triển và vận động
của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
+ Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ phân tích: Phương pháp này
được sử dụng để phản ánh trực quan các số liệu phân tích, để làm rõ cũng như dễ dàng
thấy được sự biến động và thuận tiện trong việc quan sát, so sánh bằng trực quan.
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng nhằm so sánh giữa số liệu
thực hiện được giữa các năm, để thấy được sự biến động tăng (giảm) của các chỉ tiêu
qua các thời kỳ và xu thế phát triển của chúng trong tương lai, từ đó xác định nguyên
nhân sự biến động đó. So sánh các chỉ tiêu cá thể với các chỉ tiêu chung trong VLĐ để
xác định cơ cấu, và sự biến động từng bộ phận. Tiến hành so sánh theo hai góc độ:
So sánh theo chiều dọc: thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong VLĐ tại
công ty.
So sánh theo chiều ngang: thấy được sự biến động về số tuyệt đối, số tương đối
của từng khoản mục của VLĐ qua các năm nghiên cứu.
+ Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ, tỷ suất: Phương pháp này được sử dụng để tính
toán, phân tích sự biến động tăng (giảm) và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau
của các chỉ tiêu.
+ Phương pháp suy luận, thống kê, tổng hợp: Phân tích kết quả trong phiếu điều
tra, phỏng vấn, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Sau khi phân tích các thông tin đã thu
thập được, cần chọn lọc những thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
độngtrong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty TNHH thương mại và phát triển Minh Huy
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH
thương mại và phát triển Minh Huy
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1.Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Phân loại doanh nghiệp:
Công ty TNHH có 2 loại:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên lên là doanh nghiệp trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không quá 50
người.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên có thể được chuyển nhượng.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm
chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty TNHH 1
thành viên không được phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
(trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đối với cổ đông sáng lập thì sau 3 năm mới được
chuyển nhượng).
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
1
Thang Long University Library
- Phải có ít nhất 2 thành viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới 1 tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh,
có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất
cứ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân
(theo các điều 38, điều 63, điều 77, điều 130, điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005)
1.1.2. Phân loại nguồn vốn doanh nghiệp
Người ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét nguồn vốn của một doanh
nghiệp
Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Dưới mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp
- Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình sở hữu, theo từng ngành, nghề,
vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định
Trên giác độ hình thành vốn
- Vốn đầu tư ban đầu: Là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn đóng góp của Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công tycổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của Nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: Là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
do Nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của
các thành viên, do bán trái phiếu
- Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp còn
sử dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản
chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
Trên góc độ chu chuyển vốn:
2
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị
của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng
trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động:
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau
qua từng giai đoạn.Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà
không tách biệt riêng rẽ.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu
động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên
nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm
bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
3
Thang Long University Library
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
4
Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất…
Nhân tố về mặt cung tiêu được thể hiện trên hai mặt:
- Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh
nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung cấp,.. đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến vốn lưu động
nằm trong khâu dự trữ.
- Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
- Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động, phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Khái niệm: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục
Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sàn xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thích
hợp. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng 1 số phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động đơn giản sau:
Phương pháp phần trăm theo doanh thu:
Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo doanh thu
ở năm hiện tại.
+ Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì
vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh thu, xác
định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
+ Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu cho
doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì chỉ một
số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu.
Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động
Khi phân tích quá trình vận động của vốn lưu động, có thể xác định được chu
kỳ vận động của vốn lưu động bằng công thức:
5
Thang Long University Library
Chu kỳ
Thời
Thời
luân
gian thu
gian luân
chuyển =
+ hồi các
chuyển
của VLĐ
khoản
của NVL
(T)
phải thu
-
Thời gian thanh toán
các khoản phải trả
- Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để chuyển
nguyên vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời gian luân chuyển
của nguyên vật liệu được xác định bằng công thức:
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian luân
chuyển của NVL
=
Giá vốn hàng bán bình quân ngày
- Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để chuyển các
khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Thời gian thu hồi các khoản phải thu
được tính bằng công thức:
Thời gian thu hồi
các khoản phải thu
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu bình quân ngày
- Thời gian thanh toán các khoản phải trả là thời gian trung bình từ khi mua
nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này.
Thời gian thanh toán
các khoản phải trả
Các khoản phải trả bình quân
=
Giá vốn hàng bán bình quân ngày
Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động, doanh nghiệp có
thể tính được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ bằng công thức:
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Chu kỳ luân
chuyển của vốn lưu
động (T)
x
Chi phí sản xuất
bình quân 1 ngày
(Csx)
1.1.6. Chính sách quản lí vốn lưu động
1.1.6.1. Quản lí vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của DN. Vì thế,
nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng
thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài
chính trong nội bộ DN và của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù
6
đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt:
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà DN phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng
ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. DN giữ
quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá
(nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền
mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của
DN). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Nếu DN dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà
cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. DN sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi
giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt
với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của DN phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi
cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của DN
như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự
phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự
kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
DN có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr để xác định
mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường
xuyên, DN nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như
những thất thoát trong hoạt động:
- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu
thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro
gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan. Theo Luật thuế Giá trị gia tăng (sửa
đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
- Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách
các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô
của từng DN. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên
quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác.
- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ.
7
Thang Long University Library
Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế,
sổ quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ
sách kế toán của DN và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản
chênh lệch nếu có.
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt:
Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp DN ước lượng được
khoảng định mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt
ngân sách để DN chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Nhà quản lý
phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ tính doanh, theo
mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của DN trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự
đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử
dụng thường xuyên.
Nguồn nhập ngân quỹ thường bao gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng
đến...
Nguồn xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh, trả nợ vay, trả tiền vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các
khoản phải trả khác.
Mặc dù DN có thể đã áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt một cách hiệu
quả, nhưng do đặc thù về mùa vụ hoặc do những lý do khách quan ngoài tầm kiểm
soát, DN bị thiếu hoặc thừa tiền mặt, nhà quản lý có thể áp dụng những biện pháp sau
để cải thiện tình hình:
Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ;
giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách
sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà
cung cấp; bán các tài sản thừa, không sử dụng; hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định
và hoạch định lại các khoản đầu tư; giãn thời gian chi trả cổ tức; sử dụng dịch vụ thấu
chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn; sử dụng biện pháp "bán và thuê lại" tài sản cố
định.
Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán các
khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử dụng hợp đồng
tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào những sản phẩm tài
chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn
hạn.
Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự án
8
mới; tăng tỷ lệ cổ tức; mua lại cổ phiếu; thanh toán các khoản vay dài hạn; mua lại
công ty khác.
1.1.6.2 Quản lí các khoản phải thu
Nhiều doanh nghiệp không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong
việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong
tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì DN càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn. Dễ rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ
khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính
sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ.
- Chính sách:
Quy đinh về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi
đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách hàng.
Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ DN, từ tổng
giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng, đến nhân viên bán hàng. Thưởng hợp lý
cho những nhân viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để động viên, khuyến khích nhân
viên làm việc. Các chính sách này là nền tảng, là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và
là một kênh thông tin hiệu quả liên kết các phòng, ban trong DN trong quá trình phối
kết hợp để quản lý công nợ.
- Con người:
DN nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ,
chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ.
Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng
thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống
khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
- Công cụ:
DN nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công
nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo
công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng
cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
- Quy trình:
Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến
thăm trụ sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem
khách hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách
hàng.
9
Thang Long University Library
Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc
chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng.
Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...
Sau khi ký hợp đồng, DN nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho khách đúng
kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng nhận
được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải quyết vướng
mắc, đẩy nhanh tiến trình; gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho
khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng
nếu thấy trao đổi qua điện thoại không hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ công
ty chuyên thu nợ hoặc bán nợ.
1.1.6.3. Quản lí hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản
có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường giá trị
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Chính
vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ
yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn
nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên
phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ
lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng
muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ
không chi tiêu vào mục khác được. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm không thể
thiếu được, qua đó doanh nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa
là không “quá nhiều” mà cũng đừng “quá ít”.
-
Sắp xếp hàng hóa trong kho một cách khoa học:
Đây là một trong những yếu tố giúp cho quá trình tìm kiếm, vận chuyển, nhập
xuất kho được tiến hành nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và sức lực. Có được cách sắp
xếp, bố trí hàng hóa, vật tư khoa học là một trong những yếu tố giúp tiết kiệm diện tích
kho bãi, gia tăng năng suất lao động cùng với việc tra xuất, quản lý, kiếm soát được
thuận tiện, dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hầu hết các công ty đều gặp khó khăn trong việc
sắp xếp hàng hóa vật tư khoa học trên cả sổ sách lẫn trong kho bãi.
-
Thường xuyên kiểm kê hàng hóa theo định kỳ:
Công tác kiểm kê hàng hóa vật tư định kỳ thường xuyên là một hoạt động cần
thiết để xác định lượng hàng hóa thực tế trong kho với trên giấy tờ, sổ sách quản lý có
chính xác hay không? Và cũng là một hoạt động giúp hàng hóa được luân chuyển liên
tục, tránh tình trạng hàng hóa, vật tư bị hỏng hóc, hao mòn, giảm giá trị sử dụng trong
10
kho mới được thanh lý. Hiện nay, không duy trì việc thực hiện kiểm kê kho theo định
kỳ là một trong những sai lầm phổ biến nhất của nhiều người quản lý kho hàng khi số
lượng hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho quá lớn.
-
Luôn đảm bảo định mức tồn kho tối ưu:
Định mức tồn kho là số lượng hàng hóa được xác định luôn duy trì trong kho để
đảm bảo cung ứng kịp thời khi có nhu cầu sử dụng phát sinh và giúp duy trì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Việc xác định định
mức tồn kho tối ưu là một hoạt động vô cùng cần thiết và cần được tiến hành một cách
định kỳ, thường xuyên. Để xác định tồn kho tối ưu, cần phải căn cứ vào các tiêu chí
như:
+ Lượng tồn thực tế trong kho
+ Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng của khách hàng
+ Căn cứ vào tình hình cung cấp hàng hóa của các nhà cung cấp hàng hóa
+ Tình hình tiêu thụ của mặt hàng
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tới doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực
quản lí VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ
ra là thấp nhất, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào sản xuất với số VLĐ đã sử dụng để đạt
được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng VLĐ
Kết quả đạt được
=
Tổng VLĐ sử dụng trong kỳ
Quan niệm về hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
Một là: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận của DN
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất nhằm
tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng của vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện
pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể mang lại
nhiều lợi nhuận hơn cho DN. Cụ thể, các DN phải thường xuyên tự đánh giá mình về
phương diện sử dụng vốn, để thấy được chất lượng quản lý SXKD, khả năng khai thác
11
Thang Long University Library
các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển,
đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với các DN khác…Từ đó DN sẽ đề ra được
những biện pháp thiết thực để tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản
xuất nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền
tệ (tiền mặt, tiền gửi, …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi
bán,… Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được rất nhiều người quan tâm như các
nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp,… Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ đến hạn không.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc
-
bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Tổng TSNH
=
Tổng Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng
có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ.Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ
hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không
trả được các khoản nợ khi đáo hạn.Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ
phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.Mặt khác, nếu hệ số này quá
cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng
tài sản chưa được hiệu quả.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong
thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán
-
nhanh được thể hiện bằng công thức:
12
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán
=
nhanh
Tổng Nợ ngắn hạn
Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận.Ngoài ra, nếu tỷ số này
nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều và hàng tồn kho.
-
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các
khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài
sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng
công thức:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức
thời
=
Tổng Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán tức thời cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh
nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở
mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các
nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số
chỉ tiêu như sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài
sản của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
-
Lợi nhuận ròng
ROA
=
Tổng tài sản
Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp
13
Thang Long University Library
-
Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được
thể hiện bằng công thức:
Lợi nhuận ròng
ROE
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh
thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
-
Lợi nhuận ròng
ROS
=
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh
có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là
công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên
doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh
hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên)
Vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên) = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= Nợ dài hạn – TSCĐ
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường
xuyên có, đây là nguồn bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp để thanh toán các
khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh
nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng thanh toán của khách hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay của vốn lưu động) là chỉ số tính
bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân
trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
14