Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH trí trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.91 KB, 100 trang )

Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản (TSCĐ; nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ; lao động sống), TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại TSCĐ đều có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp phải
hết sức khoa học. TSCĐ phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn; việc
theo dõi tình hình biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác,
kịp thời; việc tính khấu hao phải phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Hơn
thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát
triển và đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức tốt các
nguồn lực sản xuất của mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu
sản xuất, nâng cao cả về số lượngvà chất lượng của sản phẩm cũng như dịch vụ và
như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Nhận thức được vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Trí
Trung em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH Trí Trung”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp để
từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tài sản cố định của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn
- Phân tích tình hình kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Trí Trung trong


năm 2015
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
tại doanh nghiệp trong thời gian tới
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Với đề tài:” Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định”. thì đối tượng của em là những vấn đề liên
quan đến công tác kế toán tại sản cố định tại công ty TNHH Trí Trung.
- Phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

1

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

+ Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán tài sản cố định phát sinh trong
năm 2015 tại công ty TNHH Trí Trung
+ Phạm vi về không gian: Tại phòng Tài chính- Kế toán- Công ty TNHH Trí
Trung
4.Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp luận như: phương pháp thu thập thông tin, xử lý số
liệu, phương pháp so sánh, phân tích để có cái nhìn chuyên sâu về kế toán tài sản cố
định cũng như đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
5.Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề về lý luận cơ bản tổ chức kế toán tài sản cố định với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định tại Công ty TNHH Trí Trung.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH Trí Trung.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

2

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
1.1.1.1.Khái niệm tài sản cố định
-TSCĐ hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình,tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa vật kiến trúc máy

móc thiết bị phương tiện vận tải.
-TSCĐ vô hình : là những tài sản không có hình thái vật chất,thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình ,tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi
phí về quyền hành…
-TSCĐ thuê tài chính: là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài. Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì một tài sản được
ghi nhận là TSCĐ phải có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 30
triệuđồng trở lên.
1.1.1.2.Đặc điểm của Tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Theo quy
định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với TSCĐ hữu
hình,hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên không thay đổi cho đến
khi hư hỏng , loại bỏ.
- Qua từng chu kì sản xuất kinh doanh,giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ bị giảm
dần. Phần giá trị bị giảm gọi là hao mòn và tính vào chi phí trong từng kỳ.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn. Để kiểm soát hao
mòn đó DN thực hiện việc trích khấu hao để phân bổ có hệ thống TSCĐ chi phí sản
xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận : 4 tiêu chuẩn
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên.
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

3

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang



Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

+ Có giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên.
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp
- TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ
yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội
và phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu
tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
- Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực
kì quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một
trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của
nên kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng
nên khái niệm về TSCĐ.
1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói
chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ
trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp
thời về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ trong

doanh nghiệp.
- Tính khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo đúng đối tượng sử dụng.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản, tập hợp
phân bổ hợp lí chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia vào công tác kiểm kê TSCĐ và phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê
- Phân tích tình hình bảo quản sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doan nghiệp.
1.1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định tạidoanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại tài sản cố định.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

4

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lí và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách
hợp lí theo từng nhóm với những đặc trưng nhất định.
* Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động của doanh nghiệp có hình
thái vật chất cụ thể thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định tham gia vào nhiều

chu kì sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tài sản
cố định hữu hình được phân thành những loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lí
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Tài sản cố định khác
-Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất
+ Quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu, tên thương mại
+ Chương trình phần mềm
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TSCĐ vô hình khác
*Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- TSCĐ tự có: là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được doanh
nghiệp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu hoặc do các nguồn bên ngoài tài trợ. Đối với
TSCĐ thuộc quyền sở hữu,doanh nghiệp được quyền :
+ Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
+ Sử dụng TSCĐ vào hoạt động liên doanh,liên kết
+ Sử dụng TSCĐ để thế chấp cầm cố
+ Sử dụng TSCĐ cho đối tác bên ngoài thuê
+ Đánh giá lại giá trị TSCĐ khi cần thiết
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A


5

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

+ Thanh lý TSCĐ khi tài sản bị hư hỏng hoặc khấu hao hết , nhượng bán khi
không có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu tư vào TSCĐ mới
-TSCĐ đi thuê: gồm TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính
+ TSCĐ thuê hoạt động:
• Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lí, sử dụng TSCĐ theo các
quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kì
• Doanh nghiệp cho thuê với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi quản lí
TSCĐ cho thuê
+ TSCĐ thuê tài chính:
• Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lí, sử dụng tài sản cố định đi thuê
như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
• Doanh nghiệp cho thuê với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện
đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
*Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành TSCĐ
- TSCĐ được đầu tư bằng ngân sách cấp( nếu là doanh nghiệp nhà nước)
- TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung
- TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn vay
* Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng

TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuấtkinh doanh:Là những tài sản cố định
thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định
mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi
công cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
- TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý, giải quyết: Bao gồm những tài sản cố
định mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không
thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ.
1.1.2.2. Đánh giá tài sản cố định của doanh nghiệp
a) Nguyên giá tài sản cố định( giá trị ghi sổ ban đầu)
Công thức:
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

6

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Các khoản chi phí có
liên quan
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình( thuộc sở hữu của doanh nghiệp )

- TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố
định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô
hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
- Tài sản cố định hữu hình được cấp phát điều chuyển đến:
+ Riêng trường hợp điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc thì các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế, giá trị còn lại của tài sản được
ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các chi phí trước khi sử dụng được hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kì
-TSCĐ do bộ phận xây dựng tự làm bàn giao:là giá trị quyết toán công trình
khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau
khi quyết toán công trình hoàn thành.
- TSCĐ đầu tư theo phương pháp giao thầu:là giá quyết toán công trình xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí
trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng
đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

* Nguyên giá tài sản cố định vô hình:

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

7

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
+ Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua
(không bao gồm lãi trả chậm).
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
-Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều
chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài
sản theo quy định

* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên
quan đến hoạt động thuê tài chính
-Công thức:
Nguyên giá TSCĐ = giá trị của tài sản thuê
+
chi phí liên quan
tại thời điểm thuê tài sản
thuê tài chính
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – giá trị hao mòn lũy kế
b) Giá trị hao mòn của TSCĐ
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật,
phàn giá trị hoa mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức
trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần
giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan
nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng
c) Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

8

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng


Khoá luận tốt nghiệp

- Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao lũy kế.
- Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ =
Nguyên giá của

số khấu hao lũy kế của
TSCĐ
TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn
chưa thu hồi của tài sản cố định biết được hiện trạng của tài sản cố định là mới hay cũ
để có phương hướng đầu tư và ké hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo
toàn vốn cố định.
1.1.3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
Công tác kế toán TSCĐ trong doang nghiệp phải quản lí tốt TSCĐ trên hệ
thống sổ sách và để phục vụ cho quá trình quản lí, kế toán phải cung cấp đầy đủ, chính
xác và kịp thời các thông tin về:
+ Quản lí TSCĐ về chủng loại theo đặc trưng kí thuật và đặc trưng kinh tế.
+ Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành TSCĐ.
+ Các thông tin về sử dụng và khấu hao TSCĐ như: thời gian sử dụng, phương
pháp thu hồi vốn, phương pháp khấu hao và phương pháp phân bổ chi phí cho các đối
tượng sử dụng.
1.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.2.1. Tài khoản sử dụng
211
2111
2112

2113
2114
2115
2118
212
213
2131
2132
2133
2134
2135
2136
2138

Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lí
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài sản cố định hữu hình khác
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Quyền phát hành
Bản quyền bằng sáng chế
Nhãn hiệu hàng hóa
Phần mềm máy tính
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Tài sản cố định vô hình khác


Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

9

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

214
2141
2142
2143
2147

Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
Hao mòn tài sản cố định vô hình
Hao mòn bất động sản đầu tư
- TK211 “Tài sản cố định hữu hình” : phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài
sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng,
giảm trong kì
+ Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kì
+ Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kì
+ Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp

-TK212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố định thuê tài chính của doanh nghiệp
+ Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì
+ Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kì
+ Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp
-TK213 “ Tài sản cố định vô hình”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của TSCĐ vô hìnhtại doanh nghiệp
+ Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kì
+ Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kì
+ Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vố hình hiện có tại doanh nghiệp
-TK 214 “ Hao mòn tài sản cố định”: phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị
hao mòn lũy kế của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư trong quá trình sử
dụng do trích khấu hao tài sản cố định, bất động sản đầu tư và những khoản tăng,
giảm hao mòn khác của tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
+ Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm
+ Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
+ Dư Có: giá trị hao mòn kũy kế của các tài sản cố định hiện có tại doanh
nghiệp
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định, kế toán
dựa vào các chứng từ sau:
- Chứng từ tăng, giảm: Là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu
- Chứng từ TSCĐ: Theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định( Mẫu số 01 – TSCĐ): dùng để ghi chép,
theo dõi sự thay đổi của tài sản cố định khic ó sự thay đổi giao nhận TSCĐ do bất kì
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

10


GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

nguyên nhân nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận TSCĐ. Trường hợp giao
nhận cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng loại thì biên bản này có thể được lập chung
nhưng sau đó phải sao cho mỗi tài sản cố định một bản để lưu vào hồ sơ riêng.
+ Biên bản thanh lí TSCĐ ( Mẫu số 03 – TSCĐ): nhằm mục đích xác nhận
việc thanh lí TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Trong biên bản
này nêu rõ được nguyên giá TSCĐ, hao mòn TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành ( Mẫu số 04TSCĐ): dùng để xác nhận việcbà giao TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn,
giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa
chữa TSCĐ.
+ Thẻ tài sản cố định (Mẫu số 02-TSCĐ): theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của
TSCĐ.
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05-TSCĐ): dùng để xác nhận việc
đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số
chênh lệch (tăng,giảm) do đánh giá lại TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Mẫu số 06-TSCĐ): dùng để
phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng
sử dụng TSCĐ hàng tháng.
1.2.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định.
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng , giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ TSCĐ
(được lưu trong hồ sơ của từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ (trường hợp

tăng) hoặc hủy thẻ TSCĐ (trường hợp giảm TSCĐ) và phản ánh vào các sổ chi tiết
TSCĐ. Số chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm
TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả 2 chỉ tiêu: hiện vật và giá trị. Bộ tài chính
đã đưa ra 2 mẫu sổ chi tiết TSCĐ bao gồm:
- Mẫu 1: Sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Sổ được mở cho cả
năm và phải phản ánh đầy đủ các thông tin chủ yếu như: các chỉ tiêu chung, các chỉ
tiêu tăng nguyên giá, khấu hao và các chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

11

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

- Mẫu 2: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi tài sản cố
định và công cụ lao động nhỏ của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.

Chứng
C từ
TSCĐ

Lập hoặc
hủy thẻ
TSCĐ


Sổ kế
toán chi
tiết
TSCĐ

Bảng
tổng hợp
chi tiết
tăng
giảm
TSCĐ

Báo cáo
tài chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Từ các sổ chi tiết TSCĐ cuối kì kế toán sẽ căn cứ vào đấy để lập bảng tổng
hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ và dựa vào bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ kế
toán lập báo cáo tài chính.
1.2.4. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
1.2.4.1. Hạch toán tăng TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

12


GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tình hình tăng TSCĐ hữu hình và vô hình
(Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
211, 212, 213

111, 112, 331, 341
(1)

133

(2)

3332,3333,3339

(3)

241
152,334,338

(4)

411

(5)


(6)

711

(7)

3381

(8)

221, 222, 223, 228
(9)
342
(10)
(11)

138

Ghi chú : (1) _ Giá mua và phí tổn của TSCĐ không lắp đặt
(2) _ Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
(8) _ TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
(3) _ Thuế TTĐB, XK lệ phí trước bạ
(9) _ Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
(4) _ Chi phí XD,Lắp đặt, triển khai
(10) _ Nhận TSCĐ thuê tài chính
(5) _ TSCĐ hình thành qua XD, lắp đặt, triển khai (11) _ Thuế GTGT nằm trong nợ gốc
(6) _ Nhà nước cấp hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
(7) _ Nhận quà biếu, quà tặng, viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ


Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

13

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.4.2. Hạch toán giảm tài sản cố định tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Việc hạch toán biến động giảm được phản ánh vào sơ đồ như sau :
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tình hình giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
( Doanh nghiệp tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
811, 1381
211,212,213

(1)
(2)

214

627, 641, 642

(3)

221, 222, 223, 228


(4)

811

(5)

1387, 711
(6)

411

(7)

241
(8)

211, 213
(9)

Ghi chú: (1) _ Giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ nhượng bán Thanh lý, trao đổi
không tương tự, thiếu….
(2) _ Giá trị nguyên giá hao mòn giảm
(3) _ khấu hao TSCĐ
(4) _ Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
(5) _ Chênh lệch giảm
(6) _ Chênh lệch tăng
(7) _ Trả vốn góp đầu tư hoặc điều chuyển cho đơn vị khác
(8) _ Giá trị hao mòn giảm
(9) _ Trao đổi TSCĐ tư


Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

14

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.4.3. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ của doanh nghiệp
(doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
211,213

111,112,341
Nguyên giá TSCĐ tăng do mua

411

Trả góp vốn liên doanh =TSCĐ
412

241
TSCĐ xâydựng hoặc qua lắp
đặt hoàn thành bàn giao

411
Nhận góp vốn,được cấp,được
tặng,biếu TSCĐ
128,222
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên
doanh ngắn và dài hạn

Nguyên
giá
TSCĐ
giảm
trong kỳ
do các
nguyên
nhân:
nhượng
bán, góp
vốn, liên
doanh,do
thiếu mất

CL tăng

CL giảm

128,222
Góp vốn LD=TSCĐ
1381,1388
TSCĐ thiếu chờ
xử lý


142,627,641,642

Chuyển TSCĐ đã qua sử
dụng thành CCDC
821

338
Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn
lại
214

Phát hiện TSCĐ thừa
trong kiểm kê

Giá trị

thanh lý hoặc nhượng
bán

214

Hao mòn lũy kế của TSCĐ
giảm trong kỳ

hao mòn

153

Chuyển TSCĐ chưa sử dụng
thành CCDC

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

15

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.5. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
1.2.5.1. Khái niệm khấu hao tài sản cố định
* Khấu hao TSCĐ: Là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống
giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu
hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử
dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó
là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
* Ý nghĩa của việc trích khấu hao:
- Việc trích khấu hao hợp lí TSCĐ là một biện pháp quan trọng để thực hiện
bảo toàn vốn cố định. Thông qua thực hiện trích khấu hao hợp lí doanh nghiệp có thể
thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
- Việc trích khấu hao hợp lí TSCĐ giúp doanh nghiệp có thể tập trung được
vốn từ tiền khấu hao để thực hiện kịp thời đổi mới máy móc.
- Việc trích khấu haohợp lí TSCĐ là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá

thành sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.2.Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
- Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao,
mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả
TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
- Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã
lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố
định đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung thời
gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp doanh
nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì phải được
sự đồng ý của Bộ tài chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của TSCĐ) thì doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm
thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của TSCĐ với cơ
quan tài chính trực tiếp quản lý.
- Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong khoảng
thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời
hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

16

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp


- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động
kinh doanh.
- TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì cũng không được trích khấu hao nữa.
- TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại
được xử lý thu hồi một lần ( coi như một nghiệp vụ bất thường).
- Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh như : TSCĐ không
cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh
nghiệp được đưa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác, TSCĐ phục
vụ cho hoạt động phúc lợi,… thì không phải trích khấu hao.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
- Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái
đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh
nghiệp có quyền sử dụng linh loạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh
của mình.
1.2.5.3. Các phương pháp tính khấu hao
Theo chuẩn mực số 03 – “Tài sản cố định hữu hình” và chuẩn mực số 04 – “
Tài sản cố định vô hình” có 3 phương pháp khấu hao:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng :
Mức trích khấu hao
Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm
=
của TSCĐ
số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao trung bình năm


=

1

x 100

Số năm sử dụng
1
Tỷ lệ khấu hao trung bình tháng=

x100

Số tháng sử dụng
-Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh :
Mức trích khấu hao
= giá trị còn lại
x
hàng năm của TSCĐ
của TSCĐ
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

17

tỉ lệ khấu
hao nhanh

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang



Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Trong đó :
+Tỉ lệ khấu hao nhanh =

tỉ lệ khấu hao
x
hệ số
theo phương pháp
điều chỉnh
đường thẳng
-Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Đây là phương pháp tính khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho
từng TSCĐ phải nhất quán trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
Tuy nhiên có một số doanh nghiệp không tính được khấu hao
1.2.5.4. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
* Tài khoản sử dụng:
- TK 214 “ Hao mòn tài sản cố định”: phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao
mòn lũy kế của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư trong quá trình sử dụng
do trích khấu hao tài sản cố định, bất động sản đầu tư và những khoản tăng, giảm hao
mòn khác của tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
+ Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm
+ Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
+ Dư Có: giá trị hao mòn kũy kế của các tài sản cố định hiện có tại doanh
nghiệp
-Tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ” có 4 tài khoản cấp 2 như sau :
+ Tài khoản 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
+ Tài khoản 2142 “ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”

+ Tài khoản 2143 “ Hao mòn TSCĐ vô hình”
+ Tài khoản 2147 “ Hao mòn BĐS đầu tư”
*Hạch toán khấu hao TSCĐ
- Giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 214
Có TK 211, 212, 213
-Định kỳ trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
-Giá trị hao mòn của tài sản dùng cho phúc lợi, sự nghiệp
Nợ TK 4313, 466
Có TK 214
1.2.6. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

18

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Sửa chữa tài sản cố định là một công việc hết sức cần thiết bởi trong quá trình
sử dụng tài sản cố định sẽ bị hao mòn và hư hỏng
1.2.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thường

xuyên chi phí sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí
thường xuyên phát sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các
đối tượng sử dụng TSCĐ đó.
- Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh
trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
- Kế toán ghi:
Nợ TK 627: chi phí sửa chữa của bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: chi phí sửa chữa của bộ phận bán hàng
Nợ TK 642:chi phí sửa chữa của bộ phận quản lý
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 214, 334: chi phí thực tế phải trả
1.2.6.2. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định
111,112,152,214...

2413
133

Thuế GTGT
của vật liệu
mau ngoài
Chi phí sửa chữa lớn,
nâng cấp TSCĐ

335
K/c chi
phí sửa
chữa
lớn,
nâng
cấp khi

công
việc
hoàn
thành,
bàn giao

Tính vào cp

627,641,642
Trích trc theo

phải trả nếu
sửa chữa lớn
xong

kế hoạch
142

Tính vào cp
trả trc nếu
sửa chữa lớn
ngoài kế
hoạch

Phân bổ dần
cp sửa chữa
211

Ghi tăng NGTSCĐ nếu sửa chữa
nâng cấp


1.2.7. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
1.2.7.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính
- Công ty cho thuê tài chính phải được thành lập và thực hiện hoạt động cho
thuê tài chính theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

19

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

- Bên thuê phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật:
- Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực
pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại
diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá
nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức
và cá nhân này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài.

b) Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời
sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê để
thực hiện dự án đó.
c) Có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê đã
cam kết.
- Giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ và các văn bản
pháp luật có liên quan.
1.2.7.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 212 “ TSCĐ thuê tài chính” : tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của
doanh nghiệp.
- Kết cấu của tài khoản như sau :
Nợ
TK 212

Dư đầu kì: Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính hiện có.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
tăng.

- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
giảm do chuyển trả lại cho bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua

lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Dư cuối kì: Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính hiện có.
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A


20

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.7.3. Hạch toán biến động tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính
a. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
* Tại đơn vị đi thuê: đơn vị có trác nhiệm quản lí và sử dụng tài sản theo các
quy định trong hợp đồng thuê, doanh nghiệp không tính khấu hao với laoị tài sản cố
định này, chi phí thuê được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kì
- Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến thuê
ngoài, kế toán ghi:
+ Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 627, 641, 642
: tiền thuê và các chi phí khác
Nợ TK 133
: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
: số tiền thuê phải trả
Có TK 111, 112
: các chi phí khác
+ Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 627, 641, 642 : tiền thuê gồm cả thuế và các chi phí khác
Có TK 331
: số tiền thuê phải trả

Có TK 111, 112
: các chi phí khác
-Khi trả tiền cho đơn vị thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 331( 3388)
Có TK 111, 112
*Tại đơn vị cho thuê: TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên
hàng tháng doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao
- Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ, chi phí môi
giới, giao dịch vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 811
: chi phí cho thuê
Nợ TK 214
: khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112, 331:
-Các khoản thu về cho thuê
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112
: tổng số thu về
Có TK 711
: số thu về cho thuê
Có TK 3331
: Thuế GTGT phải nộp
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

21

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang



Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112: tổng số thu về
Có TK 711
: tổng thu bao gồm cả thuế

b. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
*Tại đơn vị đi thuê:
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 212 : nguyên giá TSCĐ tại thời điểm thuê
Nợ TK 242 : số lãi cho thuê phải trả
Có TK 342 : tổng số tiền thuê phải trả
-Định kì thanh toán tiền thuê theo hợp đồng
Nợ TK 342 : số tiền thuê phải trả
Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: tổng số tiền thanh toán
-Hàng kì trích khấu hao đi thuê và kết chuyển lãi vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214 : số khấu hao phải trích
Có TK 242 : trừ dần lãi phải trả vào chi phí
-Khi kết thúc hợp đồng thuê
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 242 : chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn
Có TK 212 : nguyên giá TSCĐ đi thuê
+ Nếu bên đi thuê được mua lại
Nợ TK 211, 213

Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 342
*Tại đơn vị cho thuê
- Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê
Nợ TK 228
: giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK 214
: giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ cho thuê
Có TK 241
: chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê
-Định kì theo hợp đồng phản ánh số tiền thu về cho thuê trong kì
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

22

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng số thu
Có TK 711
: thu về cho thuê TSCĐ
Có TK 3331
: Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu tư

tương ứng với từng kì:
Nợ TK 811
Có TK 228
-Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê
Nợ TK 211, 213: giá trị đánh giá lại hoặc giá trị còn lại
Nợ TK 811( hoặc Có TK 711): phần chênh lệch giữa giá trị được
đánh giá lại với giá trị còn lại
Có TK 228: giá trị chênh lệch chưa thu hồi
1.3. Cơ sở về việc nâng cao hiệu quả sử dụng tào sản cố định trong doanh nghiệp
1.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kì
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Trong đó: Nguyên giá TSCĐ bình quân = ½( giá trị TSCĐ đầu kì + Giá trị TSCĐ
cuối kì)
Lợi nhuận ròng
-Lợi nhuận ròng trên TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
+ Lợi nhuận ròng là chênh lệch giưuã thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực hiện
trong kì sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ bình quân
-Hiệu suất tiêu hao TSCĐ =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
-Hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo khấu hao =
Tổng mức khấu hao TSCĐ trong kì
1.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Đầu tư mới tài sản cố định

Sinh viên: Phạm Thị Huyền

Lớp: KTKT K13A

23

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

- Những thách thức của thị trường đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư đổi mới
trang thiết bị. Có như vậy công ty mới có khả năng nâng cáo chất lượng sản phẩm,
phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, việc đầu tư tài sản cố định là quá trình đầu
tư dài hạn không thế có hiệu quả ngay tức thì, công ty phải căn cứ vào tình hình hiện
tại cũng như khả năng vốn để lụa chọn việc đầu tư tài sản cố định cho thích hợp.
1.3.2.2. Tăng cường đổi mới công nghệ quản lý. Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưỡng
thiết bị
- Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ
TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm
giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh trên
thị trường.
- Công ty phải không ngừng thực hiện chuyển giao công nghệ để cải tiến công
nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài
- Công ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản
cố định để thu thập thêm ý kiến cảu cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài công
ty bởi họ là những người trực tiếp sử dụng tài sản cố định
- Tránh việc mất mát hoặc hỏng hóc TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc
phân cấp quản lí chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng. Nâng cao tinh

thần trách nhiệm vật chất trong quản lí chấp hành nội quy…
1.3.2.3. Thực hiện việc đi thuê tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Việc đi thuê tài sản cố định giúp doanh nghiệp mở rộng được năng lực sản
xuất
Trong những điều kiện hạn chế về vốn
-Việc đi thuê TSCĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động đầu tư ít
rủi ro so với đầu tư khác
1.3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
* Đối với cán bộ quản lí
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lí nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo
cơ hội cho họ không ngừng tự phấn đấu
- Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt: đào tạo nâng cao, đòa tạo lại, đào tạo bổ
sung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật sao cho phù hợp với điều kiện máy
móc hiện đại
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

24

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


Trường Đại học Hải Phòng

Khoá luận tốt nghiệp

- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phụ thuộc trực tiếp vào lực lượng lao động
này bởi họ là người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm.

- Công ty khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ,năng động sáng tạo và có
tinh thần trách nhiệm trong công việc bằng việc tăng lương, tăng thưởng…
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân sao cho phù hợp với
từng bộ phận, chuyên môn

1.4. Các hình thức kế toán tài sản cố định tại công ty
1.4.1. Hình thức nhật kí sổ cái
- Đặc trưng: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kết hợp ghi đồng
thời theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái.Căn cứ để ghi sổ nhật ký sổ cái là từ các chứng từ kế
toán hoặc bản tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Trình tự luân chuyển chứng từ

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
từng loại

Sổ quỹ

Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết

Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính


Ghi chú :

: Ghi hàng ngày

Sinh viên: Phạm Thị Huyền
Lớp: KTKT K13A

25

GVHD: Th.S Trịnh Thị Thu Trang


×