Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập tại ngân hàng SHB chi nhánh đà nẵng giai đoạn 20132015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.35 KB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong ngân hàng và cô giáo Nguyễn Thị
Minh Lý đã giúp đỡ em nhiệt tình về trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng, em đã được tìm hiểu một cách tổng
quan về hoạt động của ngân hàng và hoàn thành bào báo cáo của mình.
Em xin chúc cô giáo Nguyễn Thị Minh lý cùng toàn thể thầy cô dồi dào sức
khỏe và ngày càng thăng tiến trong công việc. Đồng kính chúc cô chú anh chị trong
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng sức khỏe và
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 tình hình hoạt động huy động vốn của ngân hàng SHB
chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015.

6

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng SHB chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015.

9

Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
SHB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015.



11


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Giải thích

1

DSCV

Doanh số cho vay

2

DSTN

Doanh số thu nợ

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4


SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội

5

TCKT

Tổ chức kinh tế

6

TCTD

Tổ chức tín dụng


7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ

chức tín dụng Việt Nam



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng
Ngân hàng SHB Đà Nẵng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quyết
định số 138/QĐ-NHNN ngày 15/01/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày
06/02/2007.

Trải qua hơn 8 năm hoạt động, ngân hàng SHB Đà Nẵng có những thành tựu
đáng kể, từ một chi nhánh đơn lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng khiến cho việc tiếp
xúc với khách hàng còn nhiều khó khăn và phát triển hoạt động, ngân hàng SHB Đà
Nẵng đã mở rộng mạng lưới hoạt động với việc thành lập 5 phòng giao dịch gồm
− Phòng giao dịch Sơn Trà thành lập ngày 25/06/2007
− Phòng giao dịch Hòa Khánh được thành lập ngày 04/12/2007
− Phòng giao dịch Thanh Khê khai trương đi vào hoạt động ngày 30/12/2008
− Phòng giao dịch Hải Châu được đưa vào hoạt động ngày 14/07/2009
− Phòng giao dịch Núi Thành đưa vào hoạt động ngày 30/08/2011
Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, ngoài các
dịch vụ truyền thống như: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh… ngân hàng đã phát triển
các dịch vụ mới hiện đại hơn như: Internet Banking, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân quỹ…
ngoài ra ngân hàng còn gia tăng số máy ATM cho dịch vụ rút tiền, chuyển tiền tự động
của khách hàng được thuận lợi hơn. Với mục đích biến ngân hàng SHB thành ngân
hàng bán lẻ đa năng.
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng
a) Chức năng
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế và dân

cư dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức cá nhân trong nước
và ngoài nước.
- Thực hiện hoạt động vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.

6


- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và các hộ cá nhân gia đình trên địa bàn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
- Thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích.
b) Nhiệm vụ
- Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng.
- Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng phục vụ khách hàng, độ
tin cậy và mức giá cạnh tranh.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để
phát triển mô hình ngân hàng hiện đại.
- Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được tầm quan
trọng của quản lý rủi ro, bảo đảm tài sản và duy trì khả năng thanh toán để đạt được
thành công của Ngân hàng, phát huy tối đa nguồn lực tài chính trên nguyên tắc đảm
bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời.
- Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến khích
sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện cho họ
có cơ hội phát triển toàn diện.
1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

7



Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng
Ban giám đốc

Phòng hành chính quản
Phòngtrịkế toán tàiPhòng
chínhdịch vụ
Phòngmại
giao dịch
Phòng
khách
tínhàng
dụng và tài trợ thương

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a) Ban giám đốc
− Đưa ra quyết định cuối cùng trong các hồ sơ vay vốn, dự án đầu tư,…
− Quản lý hoạt động chung của chi nhánh
b) Phòng hành chính quản trị
− Công tác lễ tân, phục vụ
− Quản lý hành chính, văn thư, con dấu
− Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ dụng cụ của ngân hàng
− Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh
− Thực hiện các công việc hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo
c) Phòng kế toán tài chính

− Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế toán
− Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp
− Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính
− Thực hiện công tác hậu kiểm chứng chứng từ kế toán
d) Phòng dịch vụ khách hàng
Huy động vốn từ thị trường, trực tiếp giám sát các giao dịch thanh toán liên
quan đến các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, mở tài khoản và giao dịch với khách
hàng, giải quyết các thắc mắc về các nghiệp vụ trong ngân hàng.
e) Phòng tín dụng và tài trợ thương mại
8


- Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của ban lãnh đạo, của
các cấp có quyền
- Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của hội sở về sản phẩm tín dụng
- Quản lý và phát triển sản phẩm tín dụng
- Tiếp thị và mở rộng thị phần của ngân hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ
cung cấp
f) Phòng giao dịch
Phòng giao dịch là đơn vị hoạch toán và có con dấu riêng, được phép thực hiện
một phần các nội dung hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo sự ủy quyền của
giám đốc sở giao dịch, chi nhánh. Phòng giao dịch không có bảng cân đối tài khoản
riêng, mọi hoạt động, giao dịch của phòng giao dịch được bắt đầu và kết thúc trong
ngày và được phản ánh đầy đủ về sở giao dịch, chi nhánh để hoạch toán.

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG SHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2013-2015
Ngân hàng không phải hoạt động bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng nguồn

vốn huy động vì thế huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và ưu tiên
9


hàng đầu của Ngân hàng thương mại nói riêng và ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng
nói riêng. nhằm huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tiến hành cho
các chủ thể cần vốn vay, nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế, góp phần vào sự tăng
trưởng và phát triển của cả nền kinh tế đất nước. Chi nhánh Đà Nẵng với vị trí thuận
lợi, nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng với việc ngân hàng chủ động trong việc
nâng cao các chính sách huy động và dịch vụ nên chi nhánh đã có những thành tựu
đáng kể trong các năm qua.

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng
giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2013
Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2014
Số
lượng

Tỷ

trọn
g

Năm 2015
Số
lượng

Tỷ
trọn
g

Chênh lệch
2013-2014
Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
2014-2015
Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

10



(%)

(%)

1.Phân
theo
thời hạn

131.59
0

100
%

169.72
0

100

211.32
0

100

38.13
0

28,9
6


41600

24,5
1

Dưới 12
tháng và
KKH

86.232

65,53

123.24
0

72,61

162.36
0

76,83

37.00
8

42,9
1

39.12

0

31,7
4

Trên 12
tháng

45.358

34,47

46.480

27,39

48.960

23,17

1.122

2,47

2.480

5,33

2. Phân
theo đối

tượng

131.59
0

100

169.72
0

100

211.32
0

100

38.13
0

28,9
6

41.60
0

24,5
1

Tiền gửi

dân cư

83.855

63,72

116.58
3

68,69

150.86
4

71,39

32.72
8

39,0
2

41.28
1

35,4
1

Tiền gửi
TCKT


47.735

36,28

53.137

31,31

60.456

28,61

5.402

11,3
1

7.319

13,77

Tổng
vốn huy
động

131.59
0

100


169.72
0

100

211.32
0

100

38.13
0

28,9
6

41.60
0

24,5
1

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Đà Nẵng)
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng SHB chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015 tăng đều qua các năm. Năm 2014 lượng vốn huy
động tăng 38.130 triệu đồng tương đương với mức tăng 28,96% so với năm 2013. Năm
2015 lượng vốn huy động tăng 41.600 triệu đồng tương đương với mức tăng 24,51%
so với năm 2014.

Xét về phân loại theo thời hạn ta thấy: Tỷ trọng huy động tiền gửi dưới 12 tháng
và KKH chiếm phần lớn trong cơ cấu huy động vốn. Cụ thể: năm 2013 nguồn vốn huy
động này đạt 86.232 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến 65,53% , còn vốn huy động từ 12
tháng trở lên chỉ có 34,47% tương đương với 45.358 triệu đồng. Năm 2014 nguồn vốn
huy động tiền gửi dưới 12 tháng và KKH đạt 123.240 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến
72,61% tăng lên 42,91% (tương đương với 37.008 triệu đồng) so với năm 2013, còn
11


vốn huy động từ 12 tháng trở lên chiếm 27,39% đạt 46.480 triệu đồng tăng lên 2,47%
(tương đương với 1.122 triệu đồng) so với năm 2013. Năm 2015 nguồn vốn huy động
dưới 12 tháng và KKH đạt 162.360 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến 76,83% tăng lên
31,74% (tương đương với 39120 triệu đồng) so với năm 2013, còn vốn huy động từ 12
tháng trở lên chiếm 23,17% đạt 48.960 triệu đồng tăng lên 5,33% (tương đương với
2.480 triệu đồng) so với năm 2013.
Xét về phân loại theo đối tượng: nguồn vốn huy động từ dân cư là chủ yếu. Với
các thủ tục nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về lãi suất tiền gửi cao,
phí, lệ phí hợp lí, cũng như sự thân thiện, nhiệt tình của đội ngũ nhân viên mà ngân
hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng đã thu hút được sự tin tưởng của khách hàng nhỏ lẻ
nhiều hơn. Qua các năm từ 2013-2015 nguồn vốn huy động từ dân cư tăng đều, cụ thể:
năm 2013 nguồn vốn huy động được là 131.590 triệu đồng, trong đó nguồn vốn huy
động từ dân cư là 83.855 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63,72%, còn vốn huy động từ
TCKT đạt 47.735 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 36,28%. Năm 2014 nguồn vốn huy động
được là 169.720 triệu đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là 116.583 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 68,69% tăng 39,02% (tương đương với 32.728 triệu đồng), còn
vốn huy động từ TCKT đạt 53.137 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 31,31% tăng 11,31%
(tương đương với 5.402 triệu đồng) so với năm 2013. Năm 2015 nguồn vốn huy động
được là 211.320 triệu đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là 150.864 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 71,39% tăng 35,41% (tương đương với 41.281 triệu đồng), còn
vốn huy động từ TCKT đạt 60.456 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,61% tăng 13,77%

(tương đương với 7.319 triệu đồng) so với 2014.
Nguồn vốn huy động tăng là thành quả đạt được sau bao nhiêu cố gắng của ngân
hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng. nhiều biện pháp được đẩy mạnh cũng như chiến lược
truyền bá đến khách hàng hiệu quả, các chính sách ưu đãi, sự nhiệt tình của nhân viên
đã giúp ngân hàng phát triển hơn.
2.2. Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2013-2015.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng cơ bản của ngân hàng
thương mại để tạo ra lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động cho vay bù đắp các khoản chi
phí trong ngân hàng như chi phí tiền gửi, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí về
thuế… Sau đây là thống kê về tình hình cho vay của Chi nhánh trong giai đoạn 20132015.
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2013-2015
12


Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Số lượng

Số lượng


Số lượng

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

1. DSCV

121.456

152.230

191.980

30.774

25,33

39.750

26,11


2. DSTN

109.856

134.659

176.225

24.803

22,58

41.566

30,87

3. Dư nợ cho
vay

106.356

123.927

139.682

17.571

16,52

15.755


12,71

4. Nợ quá hạn

2.056

1.956

1.759

-100

-4.86

-197

-10,07

5. Tỷ lệ nợ quá
hạn (%)

1,93

1,57

1,25

-0,36


6. Nợ xấu

1.181

1.067

1.159

-114

7. Tỷ lệ nợ xấu
(%)

1,11

0,86

0,83

-0,25

Chỉ tiêu

Chênh lệch
2013/2014

Chênh lệch
2014/2015

-0,32

-9,65

92

8,62

-0,03

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Đà Nẵng)
Về doanh số cho vay: Qua bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng
SHB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015 ta thấy Chi nhánh đã có những chuyển
biến tốt về doanh số cho vay. Cụ thể như sau: trong năm 2013 DSCV đạt 121.456 triệu
đồng, Qua năm 2014, nền kinh tế có nhiều khởi sắc hơn, với các chính sách ưu đãi về
lãi suất, Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh, thêm
vào đó nhờ sự cố gắng của ngân hàng trong việc gây dựng uy tín, lòng tin đối với nhân
dân đã giúp cho doanh số cho vay tăng đều trong các năm qua. Kết thúc năm 2014
ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng đã đạt được doanh số cho vay là 152.230 triệu
đồng tăng lên 30.774 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 25,33% so với năm 2013. Tiếp tục
phát huy trong năm 2015 với DSCV là 191.980 triệu đồng, tăng lên 39.750 triệu đồng
(tương ứng 26,11%) so với năm 2014.
Về doanh số thu nợ: Nhờ công tác thu hồi nợ tốt mà doanh số thu nợ của ngân
hàng tăng đều trong 3 năm qua. Trong năm 2013 là 109.856 triệu đồng, đến năm 2014
đạt 134.659 triệu đồng, tăng lên 24.803 triệu đồng so với năm 2013 với tỷ lệ tăng là
22,58%. Năm 2015 doanh số thu nợ là 176.225 triệu đồng tăng lên 41.566 triệu đồng
tương ứng với 30,87%.
13


Về dư nợ cho vay: trong 3 năm vừa qua, ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng đã

mở rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay….mà dư nợ cho vay của ngân hàng tăng đều
trong thời gian qua. Với dư nợ cho vay năm 2015 là 139.682 triệu đồng tăng lên 15.755
triệu đồng (tương ứng với 12,71%).
Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn: Giai đoạn 2013-2015 tình hình kinh tế Đà
Nẵng có nhiều chuyển biến tốt, các ngân hàng đã chủ động giảm lãi suất cho các doanh
nghiệp vay vốn đầu tư, tăng cường sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp ngày càng làm
ăn khấm khá nên hầu hết các khoản nợ đều trả đúng theo hợp đồng tín dụng. Từ đó nợ
quá hạn. Nợ quá hạn năm 2014 là 1.956 triệu đồng, giảm đi 100 triệu đồng với tỷ lệ
giảm là 4,86%, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn cũng giảm xuống 0,36% so với năm 2013.
Nền kinh tế Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung đều chịu ảnh hưởng từ tình hình
kinh tế thế giới đặc biệt là sự xâm chiếm biển Đông của Trung Quốc. Tuy nhiên Đà
Nẵng đã chọn năm 2014 là “Năm doanh nghiệp” và có nhiều chủ trương, chính sách
kịp thời tháo gỡ khó khăn nên kinh tế đã dần ổn định và phát triển. Đến năm 2015
khoản nợ quá hạn là 1.759 triệu đồng giảm đi 197 triệu đồng (tương đương với
10,07%) làm cho tỷ lệ nợ quá hạn cũng giảm theo là 0,32%.
Về nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: các khoản nợ xấu giảm xuống đáng kể trong 3 năm
vừa qua. Năm 2013 khoản nợ xấu của Chi nhánh là 1.181 triệu đồng, trong khi đó
khoản nợ xấu năm 2014 là 1.067 triệu đồng giảm đi 114 triệu đồng (tương đương với
9,56%) kéo theo tỷ lệ nợ xấu cũng giảm đi 0,25% so với năm 2013. Đạt được thành
quả như vậy là nhờ chi nhánh đã thực hiện đồng bộ các giải pháp, tập trung quyết liệt
thu hồi nợ xấu, bán lại cho VAMC, thực hiện các giải pháp về tái cấu trúc doanh
nghiệp để khôi phục và cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, xử lý tài sản đảm bảo,
xem xét miễn giảm lãi suất, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ phù hợp với dòng tiền nguồn thu
của khách hàng.Tuy nhiên trong thời gian này để chạy đua về doanh số mà các ngân
hàng cạnh tranh nhau gay gắt, không thẩm định kỹ các hồ sơ, làm sai quy trình cho
vay… đã làm cho nợ xấu tăng lên nhưng tăng không nhiều. Năm 2015 khoản nợ xấu
của ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng là 1.159 triệu đồng, tăng lên 92 triệu đồng với
tỷ lệ tăng là 8,62%.
2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2013-2015

Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh sự phát triển của ngân hàng, qua đó cho
biết được thu nhập, chi phí và lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong thời gian qua.
Ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015 đã đạt được những thành
công nhất định như sau:
14


Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013
Chỉ
tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Chênh lệch
2013-2014

Chênh lệch
2014-2015

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)


Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

1.Thu
nhập


258.865

100

300.230

100

364.568

100

41.365

15,97

64.338

21,4
2

Thu từ
cho
vay

192.932

74,52

229.327


76,38

284.361

77,99

36.395

18,86

55.034

23,99

15


Thu từ
dịch
vụ
Thu từ
hoạt
động
khác

38.839

15,00


42.032

13,99

43.749

12,00

3.193

8,22

1.717

4,08

27.094

10,48

28.871

9,63

36.458

10,01

1.777


6,55

7.587

26,27

2.Chi
phí

208.943

100

249.223

100

309.904

100

40.280

19,27

60.681

24,3
4


Chi
trả lãi

167.573

80,20

204.462

82,03

257.222

83,00

36.889

22,01

52.760

25,80

Chi
khác

41.370

19,80


44.761

17,97

52.682

17,00

3.391

8,19

7.921

17,69

3. Lợi
nhuậ
n

49.922

1.085

2,17

3.657

7,16


51.007

54.664

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Đà Nẵng)
Qua bảng 2.3 doanh số các khoản thu nhập, chi phí và lợi nhuận tăng đều qua
các năm. Cụ thể như sau:
Thu nhập tăng đều là dấu hiệu đáng mừng của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Đà Nẵng, với thu nhập năm 2013 là 258.865 triệu đồng, năm 2014 đạt
300.230 triệu đồng tăng lên 41.365 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 15,97% so với năm
2013. Năm 2015 có thu nhập là 364.568 triệu đồng tăng lên 64.338 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 21,42% so với năm 2014. Trong đó, hoạt động tín dụng là nguồn mang lại thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng, luôn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập. Ta
có thể thấy rõ trong năm 2013 thu từ cho vay đạt 192.932 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
74,52%, thu từ dịch vụ là 38.839 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 15% và thu từ hoạt động
khác là 27.094 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,48%. Năm 2014 thu từ cho vay đạt
229.327 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 76,38% tăng lên so với năm 2013 là 36.395 triệu
đồng (tương đương với 18,86%), thu từ dịch vụ là 38.839 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
15% tăng lên 3.193 triệu đồng (tương đương với tỷ lệ là 8,22%) và thu từ hoạt động
khác là 28.871 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,63% tăng lên so với 2013 là 1.777 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 6,55%. Năm 2015 thu từ cho vay đạt 284.361 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 77,99% tăng lên so với năm 2014 là 55.034 triệu đồng (tương đương với
23,99%), thu từ dịch vụ là 43.749 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 12% tăng lên 1.717 triệu
16


đồng (tương đương với tỷ lệ là 4,08%) và thu từ hoạt động khác là 36.458 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 10,01% tăng lên so với 2014 là 7.587 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
26,27%.

Chi phí là một vấn đề quan trọng mà của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Đà Nẵng quan tâm, cụ thể là: chi phí năm 2013 là 208.943 triệu đồng, năm
2014 đạt 249.223 triệu đồng tăng lên 40.280 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 19,27% so với
năm 2013. Năm 2015 có chi phí là 309.904 triệu đồng tăng lên 60.681 triệu đồng với
tỷ lệ tăng là 24,34% so với năm 2014. Trong đó, chi phí chủ yếu từ hoạt động trả lãi
như sau: chi trả lãi năm 2013 là 167.573 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 80,20%,còn chi
khác đạt 41.370 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,80%. Năm 2014 việc chi trả lãi đạt
204.462 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 82,03% tăng lên 36.889 triệu đồng với tỷ lệ tăng
là 22,01% so với năm 2013, còn chi khác đạt 44.761 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 17,97%
tăng lên 3.391 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 8,19% so với năm 2013. Năm 2015 việc chi
trả lãi đạt 257.222 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 83% tăng lên 52.760 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 25,8% so với năm 2014, còn chi khác đạt 52.682 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
17% tăng lên 7.921 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 17,69% so với năm 2014. Sở dĩ chi phí
tăng là vì ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng tăng cường hoạt huy
động vốn nên kéo theo đó chi trả lãi sẽ gia tăng làm tổng chi phí của ngân hàng tăng
lên.
Lợi nhuận của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng tăng đều
qua các năm, năm 2013 là 49.922 triệu đồng, năm 2014 là 51.007 triệu đồng tăng lên
1.085 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 2,17% so với năm 2013. Năm 2015 là 54.664 triệu
đồng tăng lên 3.657 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,16% so với năm 2014. Lợi nhuận
tăng là điều đáng mừng đối với của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà
Nẵng, nhờ có sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc cùng sự tận tâm của toàn thể đội
ngũ nhân viên mà ngân hàng đã và đang phát triển như ngày hôm nay.

17


KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà
Nẵng, em được giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong ngân hàng và sự hướng dẫn tận

tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Minh Lý, em đã được tìm hiểu một cách tổng quan
về hoạt động của ngân hàng. Em nhận thấy nguồn vốn huy động được tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng đang phát triển, tuy nhiên việc đẩy mạnh
hoạt động huy động vốn là rất cần thiết, vì thế em xin chọn đề tài: Giải pháp đẩy mạnh
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng
giai đoạn 2013-2015. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vẫn còn nhiều thiếu xót, em
mong nhận được sự đánh giá, góp ý của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng để em có thể hoàn thiện báo cáo
thực tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

18


19



×