ĐỀ CƢƠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Câu 1: Khái niệm hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống tích hợp các yếu tố con người, các thủ tục,
các cơ sở dữ liệu và các thiết bị được sử dụng để cung cấp những thông tin có ích cho các
nhà quản lý và ra quyết định.
Ví dụ: HTTT hỗ trợ lãnh đạo của Công ty dầu lửa lớn nhất thế giới Conoco bao
gồm 75 ứng dụng khác nhau và hàng trăm màn hình hiển thị thông tin, phục vụ hầu hết
các lãnh đạo trong Công ty và hơn 4000 nhân viên ở trụ sở Huston và các chi nhánh ở
khắp nơi trên thế giới.
Câu 2: Các yếu tố cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
1. Đầu vào
-Trong HTTT, đầu vào thực hiện thu thập và nhập dữ liệu thô chưa qua xử lý vào
hệ thống
-Dạng của dữ liệu đầu vào đều phụ thuộc vào kết quả đầu ra mong muốn
-Việc nhập dữ liệu đầu vào có thể được thực hiện thủ công, bán tự động hoặc tự
động hoàn toàn
2.Xử lý
Trong một HTTT, xử lý là quá trình chuyển đổi dữ liệu đầu vào thành các thông
tin đầu ra hữu ích bao gồm các thao tác tính toán, so sánh và lưu trữ dữ liệu cho mục đích
sử dụng sau này. Quá trình xử lý có thể được thực hiện thủ công hay với sự trợ giúp của
các máy tính.
3.Đầu ra
Đầu ra thực hiện việc tạo ra thông tin hữu ích thông thường ở dạng các tài liệu và
báo cáo. Đầu ra của hệ thống có thể là các phiếu trả lương cho nhân viên, các báo cáo cho
các nhà quản lý hay thông tin cung cấp cho các cổ đông, ngân hàng và các cơ quan nhà
nước. Trong 1 số trường hợp đầu ra của hệ thống này là đầu vào của hệ thống khác. Kết
quả đầu ra có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, việc đưa kết quả ra có thể được thực
hiện thủ công bằng tay.
4.Thông tin phản hồi
-Là kết quả đầu ra được sử dụng để thực hiện những thay đổi đối với các hoạt
động nhập dữ liệu và xử lý của hệ thống. Nếu có lỗi hay vấn đề với đầu ra thì cần thực
hiện việc hiệu chỉnh dữ liệu đầu vào hoặc thay đổi 1 tiến trình công việc.
-Thông tin phản hồi cũng rất quan trọng với các nhà quản lý
-1 HTTT có thể hoạt động theo cơ chế thủ công hoặc tự động dựa trên máy tính
-Nhiều HTTT ban đầu được phát triển để hoạt động theo có chế thủ công sau đó
được máy tính hóa
Câu 3:Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của 1 hệ thống thông tin quản lý
Một HTTT đánh giá là chất lượng cao, nếu nó đáp ứng được các tiêu chuẩn sau
đây:
-Tính đầy đủ về chức năng: Hệ thống cần thỏa mãn các chức năng mà tổ chức yêu
cầu. Đây là tiêu chí bắt buộc khi đánh giá hay lựa chọn một HTTT
-Tính thân thiện dễ dùng: Tất cả mọi yếu tố liên quan đến người sử dụng đều phải
dễ sử dụng. Ví dụ đối với máy in cần có hình thức thông báo kịp thời cho người dùng khi
có sự cố về giấy hây các thiết bị khác như bàn phím và màn hình
-Tính an toàn và bền vững: HTTT cần phải đủ mạnh để chống lại mọi ssuwj tấn
công từ bên ngoài, muốn vậy hệ thống phải lường trước được các tác động ngoại cảnh
như mất điện, sự cố liên quan đến giao dịch. An toàn hệ thống là một trong những vấn đề
quan trọng nhất của các HTTT. Các phương pháp an toàn như dùng mật khẩu, giọng nói,
vân tay…
-Tính thích nghi và mềm dẻo: Các chương trình và các hệ thống cần phải có tính
thích nghi, nghĩa là cho phép thực hiện những thay đổi cần thiết nhằm đáp ứng với hoàn
cảnh, các yêu cầu chức năng mới và dữ liệu mới
-Tính dễ bảo trì: Phần lớn chi phí cho HTTT là ở giai đoạn bảo trì, chính vậy nên
HTTT cần được phát triển bằng những công cụ, phương pháp và các chuẩn mực sao cho
công việc bảo trì hệ thống trở nên đơn giản và dễ dàng
- Khả năng hoạt động: Thời gian trả lời, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý, tốc độ
truyền thông là những chi tiêu đánh giá khả năng hoạt động của HTTT
Câu 4: Khái niệm về hệ thống thông tin, ví dụ, các mô hình biểu diễn, các nội dung
phân loại HTTT?
*Khái niệm HTTT: Là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng
làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin và cung cấp một
cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước
Ví dụ: Hệ thông phân loại thư tín của bưu điện ban đầu là thủ công ( do nhân viên
bưu điện đảm nhận) nhưng sau đó được tự động hóa bằng máy tính: Các thư tín được
chạy qua một hệ thống có khả năng đọc và phân loại tự động thư tín
*Các mô hình biểu diễn: cùng một HTTT có thể được mô tả dưới những góc độ
khác nhau tùy theo quan điểm của người mô tả. Do đó mô hình biểu diễn rất quan trọng,
nó tạo ra một trong những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt HTTT
bao gồm 3 mô hình sau:
- Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì, dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải
thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những
thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Trả lời cho câu hỏi “ Cái gì?” và “Để làm gì?”
- Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như
là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu
ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người … Mô hình
này cũng chú ý đến mặt thời gian của hệ thống. Nó trả lời cho câu hỏi: Cái gì? Ai? Ở
đâu? Một khách hàng nhìn HTTT tự động ở quầy giao dịch rút tiền ngân hàng theo mô
hình này
- Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên
không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn đó là
những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung
lượng kho dữ liệu và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa,
cấu chúc của các chương trình và cấu trúc thể hiện. Nó trả lời cho câu hỏi: Như thế nào?
Giám đốc khai thác tin học mô tả hệ thống tự động hóa ở quầy giao dịch theo mô hình vật
lý trong này
*Nội dung phân loại HTTT:
1,Phân loại HTTT theo phạm vi hoạt động đƣợc chia làm 2 nhóm
a.Nhóm các HTTT hỗ trợ hoạt động nội bộ tổ chức: Đây là các HTTT hỗ trợ thu
thập và xử lý thông tin phục vụ quản trị nội bộ tổ chức doanh nghiệp. Có hai loại hình
HTTT hỗ trợ nội bộ:
-HTTT hỗ trợ hoạt động tác nghiệp: HT xử lý giao dịch, quản trị thích hợp doanh
nghiệp, kho dữ liệu, tự động hóa văn phòng, hỗ trợ nhóm công tác, tự động hóa sản xuất,
quản lý chuỗi cung cấp.
-HTTT hỗ trợ hoạt động quản lý: HT trợ giúp ra quyết định, khai phá dữ liệu, hỗ
trợ nhóm làm việc, địa lý, phục vụ lãnh đạo, tri thức kinh doanh, thông tin quản lý tri
thức, hệ chuyên gia
b. Nhóm các HTTT phối hợp hoạt động giữa các tổ chức: Đây là các HTTT
liên kết tổ chức với các tổ chức khác, ví dụ HTTT liên kết doanh nghiệp với khách hàng
và nhà cung cấp.Giúp các tổ chức tiếp cận và trao đổi giao dịch được với khách hàng, nhà
cung cấp.Gồm có HT trao đổi dữ liệu điện tử, thương mại điện tử, JIT
2, Phân loại HTTT theo lĩnh vực hoạt động
Các HT được phân thành 2 nhóm chính:
-Nhóm các HTTT hỗ trợ hoạt động tác nghiệp: Các HTTT loại này tập trung vào
việc xử lý các dữ liệu phát sinh trong các hoạt động nghiệp vụ, cung cấp nhiều sản phẩm
thông tin khác nhau tuy nhiên chưa phải là những thông tin chuyên biệt, sử dụng được
ngay cho các nhà quản ly. Gồm HT xử lý giao dịch, HT kiểm soát các tiến trình, HT hỗ
trợ công tác hoạt động trong tổ chức
-Nhóm các HTTT hỗ trợ quản lý :Đây là các HTTT có khả năng cung cấp thông
tin hỗ trợ ra quyết định quản lý gồm: HTTT quản lý, HT trợ giúp ra quyết định, HT trợ
giúp lãnh đạo
3, Phân loại HTTT theo mục đích và đối tƣợng phục vụ dựa vào mục đích và
đối tượng phục vụ, người ta phân HTTT thành 5 loại: HT chuyên gia, HT quản trị tri
thức, HT chiến lược, HTTT nghiệp vụ, HTTT tích hợp
4. Phân loại HTTT theo lĩnh vực chức năng dựa theo lĩnh vực chức năng, người
ta phân HTTT thành 4 loại sau: HTTT bán hàng và Marketing, HTTT tài chính-kế toán,
HTTT kinh doanh và tác nghiệp, HTTT quản trị nhân lực
Câu 5 h n tích v i t
K/n: HTTT là
củ HTTT
hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm
thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin và cung cấp
nhiệm vụ
cơ chế phản hồi
để đạt đc mực tiêu định trước.
it
gi tăng gi t củ HTTT
Các HTTT có thể gia tăng giá trị cho tổ chức
nhiều cách: cải tiến sản phẩm cà
cải tiến các quá trình nghiệp vụ liên quan đến việc sản xuất ra các sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm và hỗ trợ các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định.
-HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ
-Với việc sử dụng HTTT, chi phí phân công cho các quá trình nghiệp vụ có thể
giảm đáng kể, hiệu quả của các quá trình tăng lên r rệt,chúng đc thực hiện nhanh hơn và
thuận tiện hơn.
-Trong mỗi tổ chức đều bao gồm nhiều quá trình hoạt động nghiệp vụ. Đó có thể
là những hoạt động nghiệp vụ mang tính tác nghiệp như mua sắm nguyên vật liệu, sản
xuất sản phẩm, nhập kho thành phẩm hay bán hàng …
-HTTT gia tăng giá trị cho các sp
- p là đầu ra của quá trình hđ nghiệp vụ trong
tc doanh nghiệp. Đó có thể là các
vận dụng, các tài liệu, các thỏa thuận hay các dịch vụ.
-HTTT cũng có thể gia tăng giá trị cho sp
cách cải tiến phương thức cung cấp sp
đến khách hàng.
-HTTT gia tăng giá trị cho chất lượng sp
Các HTTT có thể gia tăng cho chất lượng sp
nhiều cách: gia tăng giá trị cho các
quá trình nghiệp cụ và gia tăng giá trị cho bản thân các sp
lượng các quá trình và các sp đó.
cách đổi hoặc nâng cao chất
it
-HTTT
chiến lƣợc củ HTTT t ong m i t ƣ ng cạnh t nh
nói chung và HTTT chiến lược nói riêng đã và đang đóng vai trò quyết
định đối với hiệu quả kinh doanh và tính sống còn của tổ chức. Những HTTT như vậy là
những công cụ then chốt, đảm bảo cho tổ chức đạt đc những ưu thế cạnh tranh.
-Các tổ chức ngày càng có xu hướng sd các HTTT tao ưu thế cạnh tranh
cách
thiết lập mối liên kết với các bạn hàng và các tổ chức khác và cùng hợp tác với nhau
cách chia sẻ các nguồn lực hoặc dịch vụ.
-Đối với các nhà quản lí vấn đề đặt ra là phải có những ý tưởng giúp xác định xem
loại hình HTTT nào có thể tạo ra ưu thế chiến lược cho tổ chức mình.
Câu 6. Khó khăn và thuận lơi khi c c Do nh nghiệp phát triển HTTT
•Thuận lợi
-Các doanh nghiệp bước đầu đã nắm được vai trò và những lợi ích mang lại khi
triển khai và phát triển HTTT.
-Triển khai HTTT tọ ưu thế cạnh tranh công bằng, giúp thiết lập mối liên kết với
các bạn hàng và các tổ chức khác và cùng hộp tác với nhau bằng cách chia sẻ nguồn lực
hoặc dịch vụ
-Việc phát triển HTTT chiến lược đòi hỏi không nhưng về mặt kĩ thuật mà còn về
cả mặt xã hội. Vậy nên nhà quản lí cần thiết kế và sắp xếp lại quy trình nghiệp vụ trong
tổ chức để UD CNTT mũi nhọn ngày càng hiệu quả
-Khách hàng và nhà cung cấp liên kết với nhau chặt chẽ và chia sẻ với nhau kinh
nghiệm
-Tạo sự cạnh tranh từ đó giúp doanh nghiệp ngaỳ càng phát triển hơn, nhất là
trong thơi kì công nghiệp hóa hiện đại hóa.
•Khó khăn
-Rào cản về nhận thức: rât nhiều dn nắm đc tầm quan trọng của cntt nhưng thực tế
chỉ có số ít hiểu được điều này dẫn đến tình trạng đầu tư chưa đúng hướng hoặc hạn chế phàn lớn chi phí dùng cho trang thiết bị, chứ chưa chú trọng đến giải pháp đào tạo.
-Khả năng cung ứng các sản phẩm và dịch vụ tốt cho dn vừa và nhỏ còn hạn chế.
-Thiếu kinh phí nên k có điều kiện đào tạo công nhân tại công ty. Hơn nữa, tại VN
môi trường CNTT chưa thuận lợi để doanh nghiệp ứng dụng hạ tầng kĩ thuật cho phát
triển CNTT còn hạn chế.
-Chi phí hđ tại VN khá cao, chủ yêu do việc quản trị HTTT tại các doanh nghiệp
còn nhiều yếu kém.
-DN VN chưa thật sự cảm thấy nguy cơ cạnh tranh khi VN tham gia vào khối kinh
tế thương mại khu vực và thế giới.
-Thiếu nguồn nhân lực có trình độ.
Câu7: Hiệu quả củ HTTT đối với tổ chức
-
Thu thập thông tin từ môi trường ngoài vào tổ chức
VD: Thông tin về giá cả, thị trường, nhu cầu hang hóa, dịch vụ…
-
Hiệu quả trong việc liên lạc giữa các bộ phận cảu tổ chức, cung cấp thông tin cho
hệ thống tác nghiệp. Thông tin phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức, tình trạng
hoạt động kinh doanh của tổ chức
-
Phân công lao động rõ ràng tang hiệu quả lao động của từng bộ phận
-
Tạo một quy trình và có quy định rõ ràng
-
Đánh giá công bằng
-
Tối đa hóa hiệu suất của tổ chức
-
Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
-
Cho phép tổ chức đối diên với tất cả các tình huống được dự đoán
-
Giảm chi phí tìm kiếm thông tin cho tổ chức
-
Mở rộng việc phân phối thông tin
Câu 8: Vai trò củ HTTT t ong m i t ƣ ng cạnh tranh
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các HTTT quản lý nói chung và
HTTT chiến lược nói riêng đã và đang đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả kinh
doanh và tính sống còn của tổ chức. Những HTTT như vậy là những công cụ then chốt,
đảm bảo cho tổ chức đạt được những ưu thế cạnh tranh.
Để có thể sử dụng hệ thống thông tin như
vũ khí cạnh tranh, tổ chức phải biết
xác định xem cơ hội chiến lược của hoạt động kinh doanh nằm ở đâu? Các HTTT chiến
lược thường đem đến sự thay đổi đối với tổ chức, đối với các sản phẩm và dịch vụ và các
thủ tục nghiệp vụ của nó. Những thay đổi này thường đòi hỏi 1 lực lượng lao động mới, 1
đội ngũ các nhà quản lý mới có khả năng giữ 1 mối quan hệ chặt chẽ với các khách hang
và các nhà cung cấp.
Các tổ chức ngày càng có xu hướng sử dụng các HTTT tạo ưu thế cạnh tranh bằng
cách thiết lập mối liên kết với các bạn hang và các tổ chức khác và cùng hợp tác với nhau
bằng cách chia sẻ các nguồn lực hoặc dịch vụ. Sự lien minh này thường được gọi là “
Quan hệ thông tin bạn hàng”, theo đó hai hoặc nhiều tổ chức chia sẻ dữ liệu với nhau vì
lợi ích tất cả các bên.
Tuy nhiên, việc triển khai các HTTT loại này thường đòi hỏi sự thay đổi trong
mục tiêu chiến lược kinh doanh, mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, các hoạt
động nghiệp vụ và kiến trúc thông tin của tổ chức. Nói cách khác, việc triển khai HTTT
chiến lược đòi hỏi sự thay đổi không những về mặt kĩ thuật mà cả về mặt xã hội. Vậy nên
các nhà quản lý cần phải sắp xếp và thiết kế lại các quá trình nghiệp vụ trong tổ chức để
việc ứng dụng các công nghệ thông tin mũi nhọn đạt hiệu quả. Họ cần thiết lập
cơ chế
mới trong việc phối hợp các hoạt động của tổ chức với các khách hàng và các nhà cung
cấp. Các khách hàng và các nhà cung cấp liên kết với nhau chặt chẽ và cùng chia sẻ với
nhau trách nhiệm.
Câu 9: Khả năng gi tăng gi t cho các quá trình nghiệp vụ của HTTT
Các HTTT có ảnh hưởng nhất định đến các quá trình nghiệp vụ của tổ chức. Với
việc sử dụng các hệ thống thông tin, chi phí phân công cho các quá trình nghiệp vụ giảm
đáng kể, hiệu quả của các quá trình tăng lên r rệt, được thực hiện nhanh hơn và thuận lợi
hơn. Khi phòng kinh doanh sử dụng hệ thống thông tin sẽ giảm thiểu công việc kiểm tra
điều kiện tài chính của khách hàng và chia sẻ công việc kiểm tra đơn đặt hàng cho nhiều
nhân viên cùng thực hiện nhưng vẫn đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
Kiểm soát mức
Kiểm soát mức
tác nghiệp
quản lý
Lập kế hoạch
Hàng tồn kho của
Câu hỏi liên quan
Đơn dặt hàng có
công ty có nhiều
Có cần đưa
hợp lệ không ?
quá hay ít quá
thêm/hay gỡ bỏ
Công ty có còn đủ
không ?
một dây chuyền
hàng trong kho
Thanh toán của
sản xuất mới/hiện
không ?
khách hàng có kịp
có hay không ?
thời không ?
Chủ yếu hệ thống
Hệ thống thông tin
Hệ thống xử lý
gia tăng giá trị
giao dịch
thông tin quản lý
Hệ thống thông tin
và có thể cả hệ
trợ giúp ra quyết
thống thông tin trợ
định
giúp ra quyết định
Bảng 9-1. Hệ thống thông tin gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ
Mỗi tổ chức gồm nhiều quá trình hoạt động nghiệp vụ. Đó có thể là những hoạt
động mang tính tác nghiệp như mua sắm nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm, nhập kho
thành phẩm hay bán hàng; hoạt động kiểm soát các tác nghiệp hàng ngày trong hệ thống
sản xuất và phân phối, hoặc những hoạt động cần thiết cho việc thiết kế và thiết kế lại
toàn bộ hệ thống trong tổ chức. Các quá trình hoạt động xác định mục tiêu và chiến lược
cho tổ chức và kiểm soát quá trình thực hiện các mục tiêu đó.
Giữa các quá trình hoạt động nghiệp vụ và các hệ thống thông tin có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi loại hệ thống thông tin sẽ gia tăng giá trị cho quá trình nghiệp
vụ mà nó hỗ trợ. Nó làm cho quá trình được thực hiện hiệu quả, cải tiến sự phù hợp, tạo
ra môi trường làm việc tốt hơn và giảm thiểu lỗi.
Câu 10: Nhân lực công nghệ thông tin
- Là nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công
nghiệp công nghệ thông tin; nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin; nhân lực cho
đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin. Nguồn nhân lực này là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam.
-
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của CNTT.
CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển
mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin, số liệu âm thanh,
hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ,
xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật
số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những
thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các
quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống, và thậm chí cả cách nhìn các giá trị
trong cuộc sống. CNTT đến với từng người dân, từng người quản lý, nhà khoa học, người
nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học…
-
Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Công nghệ
thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển…ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ
và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại
hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH,HĐH.
-
Nhân lực CNTT có vai trò rất quản trọng mà hiện giờ Việt Nam chúng ta đang
thiếu hụt trầm trọng, đa phần những sinh viên CNTT hiện nay đang chưa thể đáp ứng
nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Phần lớn sinh viên đang thiếu những kỹ năng cần
thiết trong công việc như kiến thức và khả năng thực hành lập trình, khả năng tiếp cận
công nghệ mới, tiếng Anh, kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn, tiếp xúc cùng doanh nghiệp…
Rất nhiều sinh viên đòi hỏi phải “dạy” lại từ 3-6 tháng mới có thể bắt đầu làm việc.
-
Mặc dù một hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng công nghệ
thông tin, nhưng CNTT (phần cứng lẫn phần mềm) đang ngày càng rẻ và góp phần tạo ra
năng suất xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản
lý hiện đại thường tích cực sử dụng công nghệ thông tin.
-
Để quản trị được nguồn nhân lực phải dựa vào các hệ thống thông tin tự động hóa.
Các hệ thông này không những giúp cho phòng quản trị nhân lực lưu giữ các thông tin về
nhân sự và lập báo cáo định kì mà còn giúp các nhân viên phòng quản trị nhân lực trong
việc lập kế hoạch chiến lược và chiến thuật bằng cách cung cấp cho họ công cụ để mô
phỏng, dự báo, phân tích, thống kê, truy vấn và thực hiện các chức năng xử lý nguồn
nhân lực khác.
Các hệ thống thông tin kinh tế
I.
HTTT Tài chính
Kn: hệ thống tài chính cung cấp thông tin tài chính cho tất cả những người làm công tác
tài chính và giám đốc tài chính trong tổ chức doanh nghiệp, hỗ trợ ra qđ liên quan đến
sử dụng tài chính, phân bổ và kiểm soát các nguồn lực tài chính trong DN.
1.
Chức năng:
-
Tích hợp các thông tin tài chính và thông tin tác nghiệp từ nhiều nguồn lực khác
nhau vào 1 HTTTQL duy nhất.
-
Cung cấp khả năng truy xuất dữ liệu cho nhiều nhóm người sử dụng các lĩnh vực
khác nhau.
-
Cung cấp dữ liệu 1 các kịp thời phục vụ các nhu cầu phân tích tài chính.
-
Phân tích dữ liệu theo nhiều theo nhiều tiêu thức khác nhau: thời gian, vùng địa lí
…
-
Khả năng phân tích what-if để dự báo dòng tiền tương lai.
-
Phân tích các hđ tài chính trong quá khứ và tương lai.
-
Theo dõi và kiểm soát quỹ của doanh nghiệp
2.
Các phân hệ của HTTTTC.
-
Phân hệ dự báo tài chính: dự báo tài chính là đưa ra những dự báo về tăng trưởng
trong tương lai của sản phẩm hoặc của bản than doanh nghiệp.
-
Phân hệ quyết toán thu nhập và chi phí: có 2 phân hệ tài chính chuyên chức năng
là phân hệ quyết toán thu nhập và phân hệ chi phí. Hệ này thực hiện lưu trữ và theo dõi
dữ liệu về lợi nhuận và chi phí tổ chức.
-
Phân hệ kiểm toán: các nhà quản lí và lãnh đạo thường dùng hệ này để báo cáo tài
chính do HTTTTC cung cấp nhằm xđ xem tổ chức có đạt đc mục tiêu đề ra hay k.
-
Phân hệ sd và ql quỹ: sd và ql là chức năng qtrong của HTTTTC. Nếu quản lí quỹ
k hiệu quả sẽ dẫn đến nguy cơ mất lợi nhuận.
3.
Phân hệ TTTC tác nghiệp.
-
Phân hệ kế toán vốn bằng tiền: theo dõi tiền mặt , tiền gửi và tiền vay, theo dõi số
dư tiền gửi lại tài khoản….
-
Phân hệ kế toán mua hang và công nợ phải trả: theo dõi tổng hợp chi tiết bán hàng,
tính thuế VAT, theo dõi xuất trả hàng bán….
-
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: theo dõi tổng hợp chi tiết bán hàng
và dịch vụ bán ra, tính VAT, hàng giảm giá….
-
Phân hệ kế toán hàng tồn kho: theo dõi xuất nhập kho. Theo dõi tồn kho, tính giá
vật tư tồn…
-
Phân hệ kế toán tài sản cố định: theo dõi về nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị
còn lại, nguồn vốn….
-
Phân hệ kế toán chi phí giá thành: tính giá thành công trình lắp đặt , sản phẩm sx
liên tục hay sp sx theo đơn hàng…
-
Phân hệ kế toán thuế: khấu trừ thuế, lập bảng kê mua vào, bán ra và thuế VAT…
-
Phân hệ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính: cập nhật số dư đầu kì, đầu năm của
tài khoản, các bút toán cuối kì ….
4.
Phân hệ thông tin tài chính chiến thuật:
-
Các hệ thống thông tin ngân sách:cho phép theo dõi sổ thu/chi theo kế hoạch.
-
Các hệ thống quản lí vốn bằng tiền: doanh nghiệp phải có đủ vốn bằng tiền để
trang trải các khoản chi tiêu…
-
Các hệ thống dự toán vốn: thông tin về dự toán mua sắm hay bán chuyển nhượng
tài sản cố định trong 5 tài chính.
-
Thời gian thu hồi vốn: là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng
của dự án đc bù đắp.
-
Giá trị hiện tại ròng: là giá trị hiện tại của ròng trong những năm tương lai.
-
Các hệ thống quản trị đầu tư:
5.
Phân hệ thông tin tài chính chiến lược.
-
Các hệ thống phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
-
Các hệ thống thông báo dài hạn.
kII. HTTT MARKETING.
1.
Chức năng:
-
Xđ khách hàng hiện nay là ai? Khách hàng trong tương lai là ai?
-
Xđ nhu cầu và sở thích của khách hàng.
-
Liên kế hoạch và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng đc nhu cầu
đó.
-
Đánh giá cho các sp và dịch vụ.
-
Xúc tiến bán hàng.
-
Phân phối sp và dịch vụ tới khách hàng.
2.
phân hệ thống thông tin markrting tác nghiệp.
-
HTTT bán hàng.
-
Các hệ thống thông tin phân phối.
-
Các hệ thống kế toán tài chính tác nghiệp.
-
Hệ thống.
3.
Phân hệ thông tin marketing chiến thuật.
-
HTTTQL bán hàng.
-
HTTT tiến xúc bán hàng.
-
HTTT giá thành sản phẩm.
-
HTTT trợ giúp ra quyết định kênh phân phối.
4.
Phân hệ thông tin marketing chiến lược.
-
HTTT dự báo bán hàng.
-
Hệ thống thông tin lập kế hoạch và phát triển sp.
-
HTTT nghiên cứu thương mại.
-
HTTT theo d i các đối thủ cạnh tranh.
III.Hệ thống thông tin sản xuất kinh doanh
1.phân loại httt theo mức qly’
- Phân httt theo sản xuất tác nghiệp
httt mua hàng
httt nhận hàng
httt kiểm tra chất lượng
httt giao hàng
httt ktoan chi phí giá thành
httt quản trị nguyên vật liệu
2. phân hệ sản xuất thông tin chiến thuật
httt quản trị và kiểm soát hàng dự trữ
ht hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
các httt sản xuất không dự trữ
httt hoạch định năng lực sx
hoạch định năng lực về nhân lực
httt điều động sx
httt phát triển và thiết kế sản phẩm
3. phân hệ thông tin kinh doanh chiến lược
httt lập kế hoach và định vị doanh nghiệp
httt đánh giá và lập kế hoạch công nghệ
IV.HTTT nguồn nhân lực
k.n: Nguồn nhân lực trong một tổ chức doanh nghiệp là một trong những nguồn nhân
lực quan trọng và tốn kém nhất. Vấn đề quản trị ngày càng trở nên phức tạp vì có sự
thay đổi cấu trúc xã hội, cũng như sự gia tăng của những điều luật và các quy định lao
động.
1. Phân loại httt nguồn nhân lực theo tác nghiệp
phân hệ thông tin quản lý lương
phttql theo vị trí công việc
theo người lao động
đánh giá tình hình thực hiện công việc và con người
báo cáo cấp trên
tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc
2. phân hệ tt nguồn chiến thuật
phân tích và thiết kế công việc
tuyển dụng nguồn nhân lực
quản lý lương thưởng và bhiem trợ cấp
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3. phân httt nguồn nhân lực chiến lược