BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ THEO PHÁP LUẬT HOA KÌ – KINH NGHIỆM
PHÁP LUẬT CHO VIỆT NAM
A.
PHẦN MỞ ĐẦU
Sở hữu trí tuệ được hiểu là việc sở hữu các tài sản trí tuệ - những kết quả từ hoạt
động tư duy, sáng tạo của con người. Đối tượng của loại sở hữu này là các tài sản
phi vật chất nhưng có giá trị kinh tế, tinh thần to lớn góp phần quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển nền văn minh, khoa học, công nghệ của nhân loại. Đó
là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, các công trình khoa học – kĩ thuật ứng dụng
cũng như các tên gọi, hình ảnh được sử dụng trong các hoạt động thương mại.Do
vậy, việc bảo hộ quyền tác giả đối với các sản phẩm của sự sáng tạo trí tuệ của các
quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Hoa Kì là nước công nghiệp rất phát triển, các quy định về quyền tác giả rất chặt
chẽ, vấn đề bảo hộ cũng như thực thi các xâm phạm quyền tác giả được coi trọng
và thực hiện một cách nghiêm chỉnh.Vì vậy, việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm
của quốc gia này nhằm phục vụ công tác xây dựng pháp luật về bảo vệ quyền tác
giả có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam.
Bên cạnh đó, Hoa Kì là đối tác thương mại lớn của Việt Nam và đồng thời là bên
tham gia kí kết hiệp định về Quyền tác giả năm 1997, Hiệp định Thương mại năm
2001, hai nước cùng là thành viên Công ước Bern về bảo hộ quyền tác giả. Do đó,
việc nghiên cứu, tiếp thu, tiến tới sự tương thích về pháp luật trong lĩnh vực quyền
tác giả giữa hai nước là điều kiện hết sức quan trọng trong giao lưu, hợp tác về kinh
tế, thương mại, văn hóa.
Tuy có ý nghĩa lí luận và thực tiễn quan trọng như vậy nhưng vấn đề bảo hộ quyền
tác giả trong pháp luật Hoa Kì chưa được các nhà khoa học pháp lý đầu tư nghiên
cứu một cách thỏa đáng. Chính vì vậy, nhóm đã chọn đề tài tiểu luận là “Bảo hộ
quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kì – kinh nghiệm pháp luật cho Việt Nam”.
B.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
1.1.
1.1.1.
Khái quát về quyền tác giả:
Khái niệm quyền tác giả:
Quyền tác giả, theo tiếng anh thực chất là quyền sao chép vì từ “copyright” được ghép
từ “copy” (sao chép) và “right” (quyền).
Các nước theo hệ thống luật dân sự (civil law) (của các nước châu Âu lục địa, điển
hình là Pháp) gọi là quyền tác giả (droit d’ auteur). Ngay trong thuật ngữ này tác giả
được đề cập một cách trực tiếp thể hiện quyền của tác giả trước hết là quyền tinh thần
đối với những tài sản trí tuệ do mình sáng tạo ra, sau đó mới là quyền kinh tế (thương
mại hóa tài sản trí tuệ). Với thuật ngữ quyền tác giả, đã thể hiện và ghi nhận trực tiếp
các quyền tinh thần và quyền kinh tế của tác giả.1
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền tác giả là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Như vậy, có thể khái quát quyền tác giả là quyền của người sáng tác đối với các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do họ sáng tạo. quyền tác giả bao gồm những
quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả liên quan đến tác phẩm, các quyền này
được bảo hộ bởi pháp luật.
1.1.2.
Đặc điểm của quyền tác giả:
Thứ nhất, quyền tác giả là quyền gắn liền với nhân thân của chủ thể sáng tạo, là sự thể
hiện quyền cơ bản của con người, đó là quyền tự do sáng tạo.
Thứ hai, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Thứ ba, quyền tác giả có thể trở thành đối tượng của các giao dịch mua bán.
Thứ tư, đối tượng của quyền tác giả được định hình dưới một dạng vật chất nhất định
và thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm, cùng với sự phát triển khoa học
công nghệ quyền tác giả dễ bị xâm phạm hơn.
Thứ năm, quyền tác giả xác lập theo cơ chế bảo hộ tự động và được bảo hộ một cách
không tuyệt đối. Các quy định về việc sử dụng hợp lý tác phẩm cho thấy rằng quyền
tác giả không phải được bảo vệ tuyệt đối.2
1.1.3.
Bảo hộ quyền tác giả:
1 Giáo trình Pháp luật sở hữu trí tuệ Đại học Luật Huế , trang 31
2 Luận văn ThS. Luật: 60 38 60 / Trần Anh Hùng
Bảo hộ quyền tác giả có ý nghĩa sống còn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của
tất cả các quốc gia. Pháp luật của các quốc gia, các điều ước quốc tế đều đã quan tâm
nhiều đến việc bảo hộ quyền tác giả nhằm ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền có
xu hướng ngày càng gia tăng không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả ở những
nước phát triển như Hoa Kì, Nhật Bản,.... Trong bối cảnh chịu sức ép của tiến trình
toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế cũng như sự phát triển không ngừng của khoa
học công nghệ hướng tới nền kinh tế tri thức thì bảo hộ quyền tác giả là phương thức
hữu hiệu nhất để bảo vệ sức sáng tạo của toàn xã hội nhằm tạo lập môi trường văn
hóa của các quốc gia ngày càng nâng cao.
1.1.4.
Ý nghĩa bảo hộ quyền tác giả:
Bảo hộ quyền tác giả có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Thứ nhất, bảo hộ quyền tác giả góp phần thúc đẩy sức sáng tạo và sự phát triển của
văn học, nghệ thuật và khoa học góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả trên trường quốc tế.
Thứ hai, thông qua việc bảo hộ quyền tác giả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ
biến tác phẩm tới công chúng và là cầu nối cho việc tăng cường sự hiểu biết giữa các
dân tộc, tạo tiền đề cho việc thiết lập hệ thống bảo hộ quốc tế đối với quyền tác giả
trong phạm vi toàn cầu.
Thứ ba, bảo hộ quyền tác giả dù ở cấp độ quốc gia hay quốc tế cũng sẽ góp phần vào
việc bảo đảm một cơ chế bảo hộ quyền tác giả ngày càng có hiệu quả hơn.Việc bảo hộ
quyền tác giả thông qua các phương thức như phương thức dân sự, phương thức hành
chính và phương thức hình sự.
1.1.5. Các nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả
- Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc bảo trợ tác phẩm có nguồn gốc từ các
quốc gia thành viên của Công ước, tương tự như bảo hộ tác phẩm của công dân chính
quốc gia mình.
- Nguyên tắc đương nhiên bảo hộ là sự bảo hộ không lệ thuộc vào bất kỳ thủ tục
hình thức nào như là thủ tục đăng ký, nộp lưu chiểu hoặc các thủ tục tương tự.
- Nguyên tắc độc lập bảo hộ việc hưởng và thực thi các quyền được đề cập theo
công ước là độc lập với những gì hiện được hưởng tại nước xuất xứ của tác phẩm.
- Nguyên tắc bảo hộ suốt đời. Quyền tác giả với nguyên tắc chung là được bảo hộ
cho cho cả cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Với mỗi loại hình tác
phẩm thì có những ngoại lệ khác nhau về thời gian bảo hộ quyền tác giả.
Bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kì:
1.1.6.
Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả:
Theo quy định tại Điều 102 Luật quyền tác giả của Hợp chủng quốc Hoa Kì ban hành
ngày 13 tháng 12 năm 2003, Luật quyền tác giả bảo hộ tác phẩm nguyên thủy độc đáo
hoàn chỉnh của tác giả đã được định hình dưới bất kì một dạng vật chất thể hiện hữu
hình nào hiện đã được biết hoặc sẽ được phát triển trong tương lai, mà từ các dạng vật
chất thể hiện hữu hình này tác phẩm có thể được cảm nhận, tái bản hoặc phổ biến
khác hoặc là trực tiếp hoặc là với sự trợ giúp của các máy móc thiết bị. Pháp luật Hoa
Kì, trong bất kỳ trường hợp nào sự bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm nguyên
thuỷ độc đáo hoàn chỉnh của tác giả không mở rộng đến các ý tưởng, các biện pháp,
phương pháp, nguyên lý hoạt động, khái niệm, quy luật, phát minh, không phân biệt
hình thức mà chúng được miêu tả, giải thích, minh hoạ hoặc diễn đạt trong tác phẩm
đó.
Về thể loại, tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: Tác phẩm văn học, tác
phẩm âm nhạc bao hàm tác phẩm kèm theo bất kỳ một từ nào, tác phẩm sân khấu bao
hàm các tác phẩm kèm theo bất kỳ âm thanh nào, tác phẩm kịch câm và vũ ba lê, tác
phẩm về nghệ thuật, mỹ thuật, điêu khắc, tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm nghe
nhìn khác, bản ghi âm, và tác phẩm kiến trúc.3
Về nguồn gốc, theo quy định tại Điều 103 Luật quyền tác giả của Hợp chủng quốc
Hoa Kì, tác phẩm được bảo hộ không chỉ có tác phẩm nguyên thủy mà còn bao gồm
các tác phẩm phái sinh, tác phẩm biên soạn.4
1.1.7.
Chủ sở hữu quyền tác giả:
Khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả được giải thích tại Điều 101 Luật quyền tác giả
như sau: “Chủ sở hữu quyền tác giả, đối với bất kì một quyền độc quyền nào được
quy định trong Luật quyền tác giả, chỉ người chủ sở hữu của quyền cụ thể đó”. Theo
đó chủ sở hữu quyền tác giả là người sở hữu các quyền tác giả được ghi nhận, bảo hộ
bởi Luật quyền tác giả.
Theo quy định tại Chương 2 Luật quyền tác giả Hoa Kì, chủ sở hữu quyền tác giả bao
gồm:
Thứ nhất, chủ sở hữu gốc là tác giả (các tác giả), người sáng tạo ra tác phẩm được bảo
hộ. Theo quy định này, tác giả (các tác giả) là chủ sở hữu trước tiên và đương nhiên
của quyền tác giả.
Thứ hai, chủ sở hữu là người mà tác phẩm được tạo ra cho họ. Người chủ sở hữu này
không sáng tác ra tác phẩm được bảo hộ nhưng tác phẩm đó tạo cho họ bằng cách
thuê mướn .
Thứ ba, chủ sở hữu là người được chuyển nhượng quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền
tác giả có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền này cho người khác theo
3 Luật quyền tác giả của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (UNITED STATES CODE TITLE 17—COPYRIGHTS AS
AMENDED THROUGH DECEMBER 13, 2003) Điều 102: Đối tượng điều chỉnh của Luật Quyền tác giả: quy định
chung
4 Điều 103: Đối tượng điều chỉnh của Luật quyền tác giả: tác phẩm biên soạn và tác phẩm phái sinh
phương thức chuyển nhượng hợp pháp nào đó hoặc bằng cách để lại thừa kế. Bởi vậy,
người nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế phần quyền được chuyển nhượng một cách
độc lập với các quyền khác thuộc quyền tá giả.
Thứ tư, chủ sở hữu trong trường hợp tác phẩm hợp tuyển. Quyền tác giả tác phẩm
của từng tác phẩm riêng biệt trong một tác phẩm hợp tuyển là độc lập với quyền tác
giả tác phẩm hợp tuyển như một tổng thể, và trước hết thuộc về các tác giả của các tác
phẩm riêng biệt đó.
1.1.8.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:
Để bảo đảm cho việc bảo hộ được toàn diện, theo quy định tại Chương 3 Luật quyền
tác giả Hoa Kì, thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:
Đối với các tác phẩm được sáng tạo vào hoặc sau ngày 1/1/1978: quyền tác giả đối
với tác phẩm được sáng tạo vào hoặc sau ngày 1/1/1978, tồn tại từ ngày tác phẩm
được sáng tạo và , ngoại trừ trường hợp quy định tại các Khoản tiếp theo, kéo dài một
thời hạn là cả cuộc đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Tuy nhiên, đối với
các tác phẩm khuyết danh, ký danh hoặc sáng tạo do thuê mướn, quyền tác giả kéo dài
một thời hạn là 70 năm kể từ năm công bố lần đầu của tác phẩm, hoặc một thời hạn là
100 năm kể từ năm sáng tạo tác phẩm, tuỳ thuộc vào thời hạn nào kết thúc trước.
Đối với các tác phẩm đã được sáng tạo nhưng không được công bố hoặc có quyền tác
giả trước ngày 1/1/1978, quyền tác giả đối với tác phẩm được sáng tạo trước
ngày 1/1/1978, nhưng không thuộc lĩnh vực công cộng trước thời điểm này hoặc có
quyền tác giả, tồn tại từ ngày 1/1/1978, và kéo dài một thời hạn quy định tại Điều 302.
Tuy nhiên, trong đó không một trường hợp nào thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với
các tác phẩm đó kết thúc trước ngày 31/12/2002; và nếu tác phẩm này được công bố
vào hoặc trước ngày 31/12/2002, thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ không kết thúc
trước ngày 31/12/2027.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả các tác phẩm hiện có.
1.1.9.
Những hạn chế đối với quyền tác giả:
Cũng như luật pháp của các nước khác, Luật quyền tác giả của Hoa Kì cũng quy định
những hạn chế quyền của tác giả đối với chủ sở hữu các tác phẩm từ Điều 107 đến
Điều 112.
Một là, hạn chế đối với các quyền độc quyền: các sử dụng hợp lý: việc sử dụng một
tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các hình thức sử dụng thông qua hình
thức sao chép dưới dạng bản sao hoặc bản ghi hoặc bởi bất kì một phương thức nào
cho mục đích bình luận, phê bình, đưa tin hoặc giảng dạy (bao hàm cả việc sử dụng
nhiều bản sao cho lớp học), nghiên cứu, học tập là không vi phạm quyền tác giả.
Hai là, hạn chế của các quyền độc quyền: tái bản nhằm mục đích lưu trữ và dùng
trong thư viện.
Ba là, hạn chế đối với các quyền độc quyền: ảnh hưởng của việc chuyển nhượng các
bản sao và bản ghi cụ thể.
Bốn là, hạn chế các quyền độc quyền: một số ngoại lệ đối với quyền trình diễn hoặc
trình bày: được phép sử dụng tác phẩm để trình diễn hoặc trình bày trong các trường
hợp nhất định không bị coi là hành vi xâm phậm quyền tác giả.
Năm là, hạn chế đối với các quyền độc quyền: truyền sóng thứ cấp.
Sáu là, hạn chế đối với các quyền độc quyền: các bản ghi thử.
1.1.10.
Ký hiệu quyền tác giả:
Theo quy định của Luật quyền tác giả Hoa Kì, kí hiệu quyền tác giả được quy định từ
Điều 401 đến Điều 406:
Một là, hình thức kí hiệu của bản sao có thể cản nhận bằng thị giác: bao gồm 3 yếu tố
dưới đây:
Biểu tượng © (một chữ C trong vòng tròn) hoặc từ "quyền tác giả" (copyright), hoặc
từ viết tắt "Bản quyền" (Copr.); Năm tác phẩm được xuất bản lân đầu tiên; Tên của
chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm hoặc chữ viết tắt mà tên của người này có
thể được nhận ra, hoặc nhìn chung không thể hiểu khác về việc xác định chủ sở hữu.
Hai là, hình thức kí hiệu của bản ghi của bản ghi âm bao gồm Biểu tượng P (chữ P
trong vòng tròn); Năm công bố lần đầu của bản ghi âm; Tên của chủ sở hữu quyền tác
giả đối với bản ghi âm, hoặc chữ viết tắt mà tên của người này có thể được nhân biết,
hoặc nhìn chung không thể hiểu khác về việc xác định chủ sở hữu
1.1.11.
Đăng kí quyền tác giả:
Vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả lần đầu đang tồn tại đối
với bất kỳ tác phẩm đã hoặc chưa công bố nào mà quyền tác giả đối với tác phẩm đó
được bảo hộ trước ngày 1/1/1978, và trong khoảng thời gian tồn tại của bất kỳ quyền
tác giả được bảo hộ vào hoặc sau ngày đó, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc bất kỳ
quyền độc quyền nào đối với tác phẩm có thể đạt được yêu cầu đăng ký bản quyền
thông qua việc gửi tới Cục Bản quyền tác giả hồ sơ yêu cầu nộp cùng với đơn và
khoản lệ phí theo quy định. Việc đăng ký này không phải là điều kiện đối với sự bảo
hộ quyền tác giả.Theo quy định của Luật quyền tác giả Hoa Kì, đăng kí quyền tác giả
được tiến hành theo trình tự thủ tục sau:
Nộp đơn - Phân loại quản lý và lựa chọn nộp - Đính chính và mở rộng thông tin.
1.1.12.
1.1.13.
1.1.14.
Cục bản quyền tác giả:
Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả:
Xâm phạm quyền tác giả và các biện pháp thực thi:
Chương 2. KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT CHO VIỆT NAM