LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
công nghệ thông tin đã phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một
ngành công nghiệp quan trọng trong xã hội.
Việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào đời
sống là rất quan trọng, nó quyết định thành công hay thất bại trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. Nền
kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng về quy mô trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhất là trong lĩnh
vực quản lý. Sự ra đời của công nghệ thông tin giúp giải quyết các
nhu cầu của con người trong quản lý như thu thập, lưu trữ, xử lý và
truyền đạt thông tin.
Quá trình tin học hoá công tác quản lý ở Việt Nam ngày càng
phổ biến và đã đạt được những kết quả đáng kể. Hầu hết các tổ
chức, doanh nghiệp đang từng bước đưa tin học vào ứng dụng trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là trong quản lý.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí – KV Tây Bắc - một thành viên của
Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, là công ty hàng đầu
trong lĩnh vực bảo hiểm ở trong nước cũng như trong khu vực. Để
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của công ty một cách bền
vững thì lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý hợp
đồng bảo hiểm. Qua quá trình thực tập tại công ty, với mong muốn
tìm hiểu sâu sắc hơn về công nghệ thông tin và các nghiệp vụ bảo
hiểm, em lựa chọn đề tài: “Phân tích, thiết kế chương trình quản
lý hợp đồng bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí – KV Tây
Bắc”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập và đề tài nghiên
cứu.
Chương 2: Phương pháp luận xây dựng hệ thống thông tin quản lý
hợp đồng.
Chương 3: Phân tích, thiết kế chương trình quản lý hợp đồng bảo
hiểm.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trịnh Hoài Sơn và các
thầy cô trong khoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề
án này. Em cũng chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng ảo
hiểm Hàng Hải trong quá trình thực tập. Và em cũng xin cảm ơn sự
giúp đỡ của các bạn lớp Tin học 45B đã giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành đề tài.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC
TẬP VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU
KHÍ VIỆT NAM
Chỗ thực tập: Công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Tây Bắc, km9+500Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội.
Người hướng dẫn thực tập: Anh Trần Quang Long- Trưởng
phòng kinh doanh Hàng Hải.
SĐT: 0913005589.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Dầu khí là ngành kinh tế kĩ thuật quan trọng, không chỉ tạo ra
nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia mà còn góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng, an ninh quốc phòng cho đất nước. Ngành dầu khí
với số vốn đầu tư vô cùng lớn lại có phạm vi hoạt động rất rộng, ở
trên bờ, thềm lục địa, vùng nước sâu xa bờ, vùng chồng lấn...nên
các sự cố bất thường là điều khó tránh khỏi, thậm chí có thể xảy ra
thảm hoạ nếu việc quản lý rủi ro không được kiểm soát tốt.
Chính vì vậy, việc thành lập một công ty bảo hiểm chuyên ngành là
một tất yếu khách quan, nhằm tư vấn về công tác quản lý rủi ro và
thu xếp bảo hiểm tài sản và con người cho toàn ngành dầu khí. Năm
1996, chính phủ đã có quyết định thành lập Công ty Bảo hiểm Dầu
khí Việt Nam (BHDK VN) và ngay từ khi ra đời BHDK VN đã đáp
ứng được đòi hỏi khách quan đó và hơn thế nữa công ty đã tạo được
nguồn thu cho ngân sách và cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Trong mười năm qua, BHDK VN đã có những bước phát triển
vượt bậc. Một mặt, đảm bảo an toàn cho tài sản và con người của
ngành dầu khí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, doanh thu tăng nhanh từ
hơn 50 tỷ đồng năm 1996 lên xấp xỉ 800 tỷ đồng năm 2005.
Dầu khí là ngành kinh tế trọng điểm quốc gia, có vốn đầu tư rất
lớn và độ rủi ro cao. Tham gia vào thăm dò khai thác dầu khí ở Việt
Nam là hàng loạt các tập đoàn kinh tế quốc tế lớn. Tổng công ty dầu
khí Việt Nam ngoài việc quản lý triển khai công tác dầu khí ở Việt
Nam cũng đang từng bước vươn mạnh ra thị trường quốc tế, việc
thành lập công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam với nhiệm vụ xây
dựng chương trình quản lý rủi ro đảm bảo an toàn tài sản, hoạt động
của ngành dầu khí và trực tiếp kinh doanh sinh lợi. Ngày 23 tháng 1
năm 1996, BHDK VN được thành lập. Với lợi thế của ngành dầu
khí, sự phát triển của BHDK VN trong 10 năm qua đã được đánh
dấu bằng những bước tiến vững vàng, khẳng định với khách hàng
hình ảnh một thương hiệu mạnh với tập thể đội ngũ lãnh đạo, cán bộ
nhân viên đoàn kết, năng động và chuyên nghiệp.
Trong giai đoạn 5 năm đầu tiên (1996 – 2000), BHDK VN đã
duy trì và củng cố hoạt động của mình với tổng doanh thu đạt 514 tỷ
đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 48 tỷ và 30 tỷ đồng lợi nhuận.
Đây là giai đoạn công ty xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ
nhân viên để chuẩn bị cho các bước phát triển trong tương lai.
Năm 2001, thị trường bảo hiểm phải đối mặt với biến động lớn,
hàng loạt các tổn thất nghiêm trọng do thảm hoạ thiên tai, khủng bố,
khủng hoảng kinh tế khu vực. Đặc biệt sau sự kiện khủng bố, khủng
hoảng kinh tế khu vực. Đặc biệt sau 11/9, thị trường bảo hiểm quốc
tế hầu như đóng băng, nhiều nhà bảo hiểm rút lui khỏi thị trường,
nhưng với giải pháp hợp lý trong kinh doanh, BHDK VN đã vượt
qua khó khăn, thu xếp bảo hiểm an toàn, cấp đơn bảo hiểm đạt
chuẩn quốc tế cho tài sản, hoạt động của khách hàng mà điển hình
là thành công trong công tác bảo hiểm cho XNLD VSP, đơn vị có
giá trị tài sản lớn nhất Việt Nam. Đây chính là thời điểm khẳng định
vị thế của BHDK VN: doanh thu đạt187 tỷ đồng, tăng 167% so với
năm 2000, các nhà bảo hiểm và môi giới quốc tế nhìn nhận vai trò
chủ đạo của BHDK VN trên thị trường bảo hiểm năng lượng Việt
Nam. Từ năm 2002, BHDK VN đã tận dụng lợi thế thương hiệu và
nằng lực tài chính để vươn lên thống lĩnh thị trường bảo hiểm năng
lượng Việt Nam, dẫn đầu thị trường ở lĩnh vực bảo hiểm hàng hải,
xây dựng lắp đặt.
Đặc biệt, năm 2004 và 2005, BHDKVN đã có bước trưởng
thành quan trọng về cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu
khí lớn tại nước ngoài như đồng bảo hiểm cho dự án xây lắp giàn
khai thác của nhà thầu KNOC tại Hàn Quốc, đồng bảo hiểm cho các
mỏ MP3 CAA ở khu vực khai thác chung MP3 thuộc vùng chồng
lấn giữa Malaysia – Việt Nam, bảo hiểm cho 03 giếng khoan thăm
dò ở Agieria, bảo hiểm đóng giàn khoan 90m nước của nhà thầu
Keppel Fels ở Singapore. Gần đây nhất là việc đàm phán hoàn tất
chuyển giao chương trình bảo hiểm tàu FPSO MV9 của nhà thầu
Modec/Mitsui Nhật Bản cho BHDK Việt Nam...,nâng tổng số phí
bảo hiểm thu của các công ty nước ngoài lên hàng chục triệu USD.
Ngoài ra, BHDKVN còn tăng cường nhận tái bảo hiểm từ Triều
Tiên, Trung Quốc... Công ty đã thành lập các chi nhánh khu vực và
phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các tỉnh thành
trong cả nước. Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001:2000 được công ty áp dụng hiệu qủa từ năm 2002 đã giúp
kiểm soát chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ
đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Doanh thu
tăng trưởng từ năm 2002 lần lượt đạt498 tỷ đồng, 592 tỷ đồng, 610
tỷ đồng, tổng số nộp ngân sách đạt xấp xỉ 800 tỷ đồng. Ước tính
tổng doanh thu giai đoạn 2001 – 2005 sẽ đạt trên 600% so với giai
đoạn 1996 – 2000.
Công tác bồi trường bảo hiểm luôn được BHDK VN tiến hành
kịp thời, nhanh chóng, thoả đáng, đúng luật và đảm bảo quyền lợi
của khách hàng. Hàng năm, BHDKVN giải quyết hàng ngàn vụ bồi
thường lên tới hàng trăm tỷ đồng. Hiện nay, công ty đang tiếp tục
xem xét bồi thường các vụ tổn thất phát sinh ước tính trên 600 tỷ
đồng cho khách hàng.
Song song với kinh doanh bảo hiểm, BHDK VN đã sử dụng các
quỹ dự phòng và tiền kinh doanh nhàn rỗi khoảng 350 tỷ đồng/năm
để đầu tư vào các công trình có lợi nhuận cao của ngành dầu khí,
đầu tư tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu, kinh doanh chứng khoán, liên
doanh liên kết... Hoạt động đầu tư tài chính đã đem lại kết quả tốt,
lợi nhuận đầu tư hàng năm đạt 20 – 25 tỷ đồng, nâng cao năng lực
phục vụ khách hàng.
Bảo Hiểm Dầu khí Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và quốc tế, xây dựng kế hoạch
phát triển phù hợp với chiến lược xây dựng tập đoàn ngành dầu khí
vững mạnh. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của khách hàng cùng nỗ lực của
chính mình, BHDKVN đã sẵn sàng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước.
1.1.2. Chức năng của cơ quan
1.1.2.1. Các loại hình bảo hiểm
Bảo hiểm năng lượng: Bảo hiểm trách nhiệm toàn diện đối với
những thiệt hại về người và tài sản của các nhà điều hành thuê khai
thác dầu khí,các nhà thầu khoan và các nhà thầu cung ứng dịch vụ
cho giếng dầu hoặc khí, bảo hiểm rủi ro xà lan khoan/giàn khoan di
động, bảo hiểm rủi ro giàn khoan cố định, bảo hiểm rủi ro thiết bị
giếng khoan dầu và khí, bảo hiểm thăm dò và phát triển năng lượng
(Bảo hiểm khống chế giếng), bảo hiểm dự án xây dụng lắp đặt ngoài
khơi.
Bảo hiểm hàng hải: bảo hiểm thânz tàu, bảo hiểm TNDS chủ
tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên, bảo hiểm hàng hoá(vận chuyển
đường không, đường sắt, đường bộ và đường thuỷ).
Bảo hiểm kỹ thuật: bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, bảo hiểm
mọi rủi ro lắp đặt, bảo hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm đổ vỡ máy
móc, bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh.
Bảo hiểm tài sản: bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, bảo hiểm hoả
hoạn và rủi ro đặc biệt, bảo hiểm tiền, bảo hiểm trộm cắp, bảo hiểm
thiệt hại nhà tư nhân
Bảo hiểm trách nhiệm: bảo hiểm trách nhiệm cho người thứ 3,
bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
cho người lao động, bảo hiểm trách nhiệm công cộng, bảo hiểm bồi
thường trách nhiệm nghề nghiệp rủi ro tư vấn thiết kế, bảo hiểm
trách nhiệm nghề ghiệp, điều khoản bảo hiểm bồi thường cho người
lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt(bắt buộc ).
Bảo hiểm con người: bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm sinh
mạng cá nhân, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo hiểm
con người kết hợp, bảo hiểm du lịch trong nước, bảo hiểm người
Việt Nam du lịch nước ngoài, bảo hiểm tai nạn cá nhân đối với
người nước ngoài MTN>10,000 USD.
Bảo hiểm xe cơ giới: bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người
thứ ba và đối với hành khách trên xe, bảo hiểm TNDS của chủ xe
đối với hàng hoá trở trên xe, bảo hiểm thiệt hại xe cơ giới, bảo hiểm
tai nạn lái phụ xe và người ngồi sau xe máy, người ngồi trên xe ô tô,
bảo hiểm kết hợp xe cơ giới.
Bảo hiểm y tế tự nguyện
Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu
Bảo hiểm khác
1.1.2.2. Hợp tác và tái bảo hiểm
Đây là một trong các ưu tiên hàng đầu của Bảo hiểm Dầu Khí
Việt Nam. Việc bảo hiểm cho các công trình lớn trong lĩnh vực Dầu
khí, hàng không, phí bảo hiểm do thị trường quốc tế quyết định. Vì
vậy bảo hiểm dầu khí Việt Nam luôn quan tâm mở rộng, quan hệ tốt
với các nhà bảo hiểm và môi giới bảo hiểm quốc tế để có mức phí
cạnh tranh nhất phục vụ khách hàng.
Mặt khác, hiện nay năng lực của các công ty bảo hiểm trong
nước chưa mạnh, thường chỉ giữ được khoảng 5%-7% của mỗi
chương trình bảo hiểm lớn thì việc mở rộng các chương trình tái bảo
hiểm cố định sẽ là điều kiện bảo hiểm an toàn nhất cho khách hàng.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư
Với số vốn điều lệ và các quỹ dự phòng >800 tỷ đồng và các
khoản tiền nhàn rỗi trong kinh doanh, Bảo hiểm dầu khí Việt Nam
đã đầu tư hiệu quả vào các dự án lớn như: Tàu chứa dầu, dự án phân
phối khí thấp áp, các dự án đóng tàu và trong lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán…
KHÁCH HÀNG CHÍNH CỦA CÔNG TY
ST
T
Khách hàng
GTBH/GHBH
Phí BH
1
2
(triệu USD)
XN LD Vietsovpetro
292.7
XN Dịch vụ kĩ thuật Dầu 57.7
7.14
1.13
3
Khí (PTSC)
Cty Vận tải
0.29
4
5
6
7
8
9
10
(PVTrans)
Vitranschart
Visco
Vinalines
Inlaco (Sài Gòn)
Shinpetro
Inlaco
Vinafco
Dầu
Khí 29.5
23.5
14.7
292.7
57.7
29.5
23.3
14.7
0.26
0.17
7.14
1.13
0.29
0.26
0.17
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty BHDK VN
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ
KHỐI KINH DOANH
CÁC CHI NHÁNH & CÁC
ĐẠI LÝ CHUYÊN NGHIỆP
VĂN PHÒNG
P. BẢO HIỂM NĂNG
LƯỢNG
PVI KV DUYÊN HẢI
P. TỔ CHỨC NHÂN SỰ
P. BẢO HIỂM HÀNG HẢI
PVI KV TÂY BẮC
P. KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
P. BẢO HIỂM KỸ THUẬT
PVI KV ĐÔNG BẮC
P. KẾ TOÁN
P. PHÁT TRIỂN KINH
DOANH
PVI KV BẮC TRUNG BỘ
P. GIÁM DỊNH BỒI
THƯỜNG
P. TÁI BẢO HIỂM
PVI KV ĐÀ NẴNG
P. TIN HỌC THÔNG TIN
P. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
PVI KV NAM TRUNG BỘ
PVI KV TP. HỒ CHÍ MINH
PVI KV ĐÔNG NAM
PVI KV ĐỒNG
NAINHÁNH KV ĐỒNG
NAI
CÁC PHÒNG KINH
DOANH KV VÀ ĐẠI LÝ
CHUYÊN NGHIỆP
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty BHDK VN
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty BHDK - KV Tây
Bắc
Về nhân sự
Ban lãnh đạo công ty BHDK- KV Tây Bắc gồm
- Ông Phạm Văn Hải – Giám đốc chi nhánh
- Ông Đặng Văn Lanh – Phó giám đốc chi nhánh
- Ông Trần Anh Tuấn - Phó giám đốc chi nhánh
Công ty BHDK Tây Bắc hiện có 33 cán bộ và nhân viên. 100%
cán bộ, nhân viên của Công ty đều đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng và được đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm. Đội ngũ cán bộ, nhân
viên Công ty luôn được đào tạo nâng cao trình độc chuyên môn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó,
Công ty còn có các cộng tác viên giàu kinh nghiệm tham gia từng
công việc cụ thể.
1.1.5. Sơ đồ tổ chức của Công ty BHDK – KV Tây Bắc
P.GIÁM ĐỐC
P. PHÓ GIÁM ĐỐC
P. BH TÀI SẢN
P. HÀNH CHÍNH-KẾ TOÁN
P. BH HÀNG HẢI
P. BAN DỰ ÁN
P. BH KỸ THUẬT
P.GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG
P. BH XCG,CN,QLĐN
P. HÀNH CHÍNH-TÀI CHÍNH
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Công ty BHDK – KV Tây Bắc
Trong đó:
Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, quản lý và lấy thông tin từ
phòng hành chính và phòng ban dự án.
Phòng hành chính kế toán làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện
công tác nhân sự, lao động tiền lương đào tạo, thực hiện toàn bộ
công việc kế toán phát sinh trong chi nhánh và định kì báo cáo kế
toán thống kê. Bảo vệ an ninh của chi nhánh, chỉ đạo thực hiện chế
độ chính sách pháp luật của nhà nước, thực hiện các nội quy, quy
chế của chi nhánh, thực hiện tốt hệ thống quản lý của chi nhánh.
Phòng bảo hiểm kĩ thuật kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm
kĩ thuật, xây dựng lắp đặt tài sản, trách nhiệm, bảo hiểm trọn gói các
dự án hạ nguồn của ngành dầu khí. Giúp giám đốc chỉ đạo kinh
doanh đối với các lĩnh vực bảo hiểm kĩ thuật và thực hiện các công
việc kinh doanh khác do giám đốc phân công.
Phòng tái bảo hiểm làm nhiệm vụ bảo hiểm khách hàng trước
rủi ro, các nhà tái bảo hiểm (TBH) có nhiệm vụ bảo hiểm các nhà
bảo hiểm trước chính những rủi ro họ đã nhận từ khách hàng. Hình
thức TBH như TBH theo hợp đồng cố định, TBH theo hình thức
tạm thời, TBH tỷ lệ, TBH phi tỷ lệ, TBH vượt mức bồi thường…
1.1.6. Phòng ban nơi thực tập (P. Bảo hiểm Hàng hải)
1.1.6.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng bảo hiểm Hàng Hải
Chức năng:Phòng Bảo hiểm Hàng Hải có chức năng kinh
doanh, giúp giám đốc công ty chỉ đạo kinh doanh trong lĩnh vực
hàng hải theo đúng pháp luật. Thực hiện các công việc kinh doanh
khác do giám đốc phân công.
Nhiệm vụ:Thực hiện công việc kinh doanh theo đúng quy trình
quy định trong ISO 900:2000, bao gồm: Tiếp thị đánh giá rủi ro
trước khi cấp đơn, cấp đơn bảo hiểm, phân tán rủi ro. Quản lý hoạt
động kinh doanh của các đại lý bảo hiểm do phòng xây dựng. Thực
hiện hợp tác kinh doanh với các công ty bảo hiểm khác và các môi
giới bảo hiểm có quan hệ kinh doanh.
1.1.6.2. Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Phòng Bảo Hiểm Hàng Hải là một phòng kinh doanh mũi nhọn
của công ty với ba loại hình dịch vụ chính: Bảo hiểm thân tàu, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hoá và một số
loại hình bảo hiểm khác: bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm đóng tàu
1.1.6.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Phòng bảo hiểm hàng hải có 5 thành viên:
Anh Trần Quang Long- Trưởng phòng.
Chú Trần Bắc - Chuyên viên Bảo Hiểm Hàng Hải.
Chị Lại Thu Hà - Chuyên viên Bảo Hiểm Hàng Hải.
Chị Nguyễn Thị Hạnh - Chuyên viên Bảo Hiểm Hàng Hải.
Anh Bùi Nhật Huy - Chuyên viên Bảo Hiểm Hàng Hải.
1.1.6.4. Tình trạng trang bị tin học hoá của phòng BH Hàng Hải
Phòng kinh doanh Hàng Hải là phòng kinh doanh trực thuộc
công ty BH Dầu Khí Việt Nam -Chi nhánh khu vực Tây Bắc có 5
nhân viên khai thác, kinh doanh và quản lý các dịch vụ bảo hiểm:
bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới…
Thực trạng tin học hoá của phòng kinh doanh Hàng Hải hiện nay
như sau:
STT Loại thiết bị
Số lượng Tình trạng
1
Máy chủ: Genuinel Intel 01
Hoạt động tốt
2
3
X86
Máy tính: IBM Pentium IV 02
Máy in HP Laser 1200 01
Hoạt động tốt
Hoạt động tốt
Series
Với số lượng và chủng loại thiết bị tin học hầu hết có chất
lượng và vẫn hoạt động tốt, nhưng hiện nay việc ứng dụng công
nghệ thông tin tại phòng kinh doanh Hàng Hải mới chỉ phục vụ cho
các công việc soạn thảo văn bản, tính toán và lưu trữ. Một số phần
mềm được đưa vào ứng dụng như phần mềm kế toán: Fast và một
số phần mềm tin học văn phòng: Microsoft Office2000.
Công ty BHDK - khu vực Tây Bắc được xây dựng hệ thống
mạng LAN cho các phòng ban và mạng WAN cho toàn Công ty.
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Lý do lựa chọn đề tài
Phòng kinh doanh Hàng Hải có nhiệm vụ khai thác bảo hiểm,
soạn thảo, kí kết và quản lý các hợp đồng và các loại giấy tờ có liên
quan. Số lượng hợp đồng bảo hiểm không ngừng tăng lên là một
dấu hiệu tốt đối với các công ty bảo hiểm, nhưng nó làm phát sinh
vấn đề là việc quản lý hợp đồng lại trở nên phức tạp. Do hợp đồng
bảo hiểm rất đa dạng và phức tạp, thời gian thường kéo dài, trong
quá trình thực hiện lại có rất nhiều tình huống phát sinh phải sửa
đổi, huỷ bỏ, đình chỉ, treo hợp đồng…Vì vậy quản lý hợp đồng bảo
hiểm là công việc trọng tâm trong quản trị khách hàng bảo hiểm.
Mọi hợp đồng bảo hiểm đều phải được đánh số theo trình tự thời
gian, theo loại hình bảo hiểm, theo sản phẩm bảo hiểm, theo loại
khách hàng. Số hợp đồng bảo hiểm đã được kí kết phải được tổ
chức lưu trữ sao cho dễ dàng tra cứu và cập nhật bổ xung. Mà hiện
nay việc quản lý hợp đồng trên sổ sách, giấy tờ gây nên quá tải
trong việc lưu trữ và tìm kiếm rất khó khăn. Chính vì vậy qua một
thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng bảo hiểm Hàng Hải, em
quyết định lựa chọn đề tài: "Phân tích, thiết kế chương trình quản
lý hợp đồng bảo hiểm tại Công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam
- Khu vực Tây Bắc".
1.2.2. Mô tả về đề tài
Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu lớn nhất của đề tài là được
người dùng chấp nhận sử dụng chương trình, vì vậy chương trình
phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản của 1 phần mềm: đơn giản nhưng
đầy đủ các chức năng, dễ sử dụng, giao diện thân thiện, dễ dàng cài
đặt. Khi sử dụng chương trình, người dùng có thể tra cứu các thông
tin chi tiết từng hợp đồng như thông tin khách hàng, thông tin
nghiệm thu hợp đồng, tổng số tiền bảo bảo hiểm trong kì, thông tin
về dịch vụ khai thác…
Đề tài này góp phần làm cho việc quản lý hợp đồng được gọn
nhẹ và thường xuyên nắm được thông tin về hợp đồng đã kí kết của
phòng kinh doanh Hàng Hải với các đơn vị bạn hàng khác đồng thời
còn giúp người dùng có những bản báo cáo thường xuyên theo
những chỉ tiêu khác nhau để trình ban lãnh đạo.
Phạm vi ứng dụng: Đề tài này được xây dựng chủ yếu giải
quyết vấn đề quản lý hợp đồng tại phòng kinh doanh Hàng Hải
thuộc Công ty BHDK – KV Tây Bắc.
Thông tin đầu vào: Đây là phần mềm quản lý hợp đồng nên
các thông tin đầu vào là các hợp đồng đã được kí kết, giấy chứng
nhận bảo hiểm hàng hoá( Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá xuát
khẩu, nhập khẩu,hàng hoá vận chuyển nội địa), văn bản sửa đổi hợp
đồng, biên bản xác nhận thiệt hại…
Trong mỗi hợp đồng thường bao gồm các thông tin sau:
- Mã hợp đồng
- Tên hợp đồng (Cho biết hợp đồng thuộc loại hợp đồng nào)
- Ngày kí hợp đồng
- Tên khách hàng
- Giá trị bảo hiểm
- Tỷ lệ phí bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- thời hạn bảo hiểm
- hình thức thanh toán
- hình thức bồi thường
- Ngày hiệu lực
- Ngày đáo hạn
- Đại diện bên A
- Đại diện bên B
Thông tin đầu ra là các báo cáo như: báo cáo theo khách hàng,
báo cáo theo dịch vụ bảo hiểm, báo cáo theo mã hợp đồng…
Báo cáo theo khách hàng có dạng sau
STT
Tên
Địa
Người
Điện
khách
chỉ
liên hệ-
thoại
hàng
Fax Mobile
Mã
số
đơn vị
thuế
Danh mục các hợp đồng bảo hiểm
(01/01/2006-31/12/2006)
ST
Mã
Tên
Ngày
T
hợp
khách
phát
đồng
hàng
hành
Giá trị Tỷ lệ phí
BH
1.2.3. Phương pháp luận sử dụng để nghiên cứu
BH
Phí
BH
Trong quá trình thực hiện đề tài em sử dụng các phương pháp
thu thập thông tin sau:
Phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin là 2 công cụ thu
thập thông tin đắc lực nhất để thực hiện đề tài.
Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với
mô tả trong tài liệu, gặp được những người chịu trách nhiệm trên
thực tế, thu được những nội dung cơ bản, khái quát về hệ thống mà
nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều, đặc biệt
là mục tiêu của tổ chức.
Nghiên cứu tài liệu cho phép nghiên cứu kĩ và tỷ mỉ về những
khía cạnh của tổ chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ
chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ
bậc và vai trò của các thành viên, nội dung của các thông tin vào/ ra.
Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ
chức.
1.2.4. Kế hoạch để thực hiện đề tài
công tuần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 11 1
việc
0
2
1. Tìm
kiếm tài
liệu và lựa
chọn đề tài
2. Hoàn
thành báo
cáo tổng
13 14 1
5
hợp
3. Xây
dựng đề
cương chi
tiết.
4. Phân tích
đề tài
5. Thiết kế
6. Lập trình
7. Cài đặt
và hướng
dẫn sử dụng
Hình 1.3. Bảng tiến độ về thời gian
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ HTTT
2.1.1. Thông tin
Đối với nhu cầu con người thông tin được xem như một đối
tượng thường dùng nhất, thông tin chỉ ra nội dung những trao đổi
giữa con người với môi trường để làm dễ dàng cho sự thích nghi
của con người. Thông tin có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
như: hiểu biết, kiến thức, sự kiện, dữ liệu, báo cáo, tín hiệu, bit,
mã…
Thông tin quản lý
Trong một tổ chức, mỗi nhà quản lý đều cần những thông tin
chính xác để lập kế hoạch, tổ chức, quản lý và điều hành đảm bảo
thực hiện tốt chức năng của mình. Hiêụ quả của việc quản lý liên
quan mật thiết đến số lượng và chất lượng của thông tin mà người
quản lý nhận được. Những lưồng thông tin luân chuyển trong hệ
thống liên lạc của tổ chức đóng vai trò rất quan trọng, nó chi phối
đến các quyết định của nhà quản lý. Một thông tin được coi là thông
tin quản lý khi nó được sử dụng để đưa ra các quyết định của các
nhà quản lý.
Thông tin quản lý được phân làm ba cấp: Quản lý chiến lược,
quản lý sách lược và quản lý tác nghiệp được minh hoạ bằng sơ đồ
sau.
Nhà quản lý ở mức chiến lược xác định các chiến lược dài hạn,
đặt ra các mục tiêu của tổ chức và đường lối nhất quán với mục tiêu
đó.
Nhà quản lý ở mức sách lược chịu trách nhiệm thực hiện các
mục tiêu và đường lối do mức chiến lược ấn định ra, do đó nhà quản
lý sách lược phải xác định được nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện.
Nhà quản lý ở mức tác nghiệp hoàn thành các nhiệm vụ do nhà
quản lý ở mức sách lược đặt ra.
2.1.2. Hệ thống thông tin(HTTT)
2.1.2.1. Khái niệm về HTTT
Một HTTT được thể hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu, và
các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào của HTTT được lấy
từ các nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các
dữ liệu đã được lưu giữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến
các đích hoặc cập nhật vào kho lưu trữ giữ liệu.
Hình 2.1. Mô hình tổng quan của một HTTT
Các bộ phận của HTTT
Hệ thống thông tin có các bộ phận sau: bộ phận đưa dữ liệu và,
bộ phận xử lý, bộ phận lưu trữ và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Bộ phận đưa dữ liệu vào có chức năng như ghi lại một giao
tác hay một sự kiện, chấp nhận câu hỏi (một yêu cầu về thông tin),
trả lời cho lời nhắc (ví dụ như có hay không), thực hiện một lệnh
hăng hạn như ghi tệp, in bản ghi hay sửa đổi một văn bản.
Bộ phận xử lý thông tin có khả năng sắp xếp dữ liệu hay bản
ghi theo trật tự nào đó. Thâm nhập, ghi, sửa đổi dữ liệu trong bộ
nhớ, trình bày thông tin dưới dạng cô đọng, thường để phản ánh các
con số tổng thể, lựa chọn các bản ghi theo tiêu chuẩn, thực hiện các
phép toán số học và các phép toán logic.
Bộ phận lưu trữ cho phép lưu trữ dữ liệu văn bản, hình ảnh và
các thông tin số hoá khác để có thể dễ dàng gọi lại cho xử lý sau.
Bộ phận đưa thông tin ra cho phép tạo ra đầu ra theo nhiều
khuân dạng: sao cứng (in báo cáo, tài liệu thông báo), sao mềm
(hiển thị tạm thời trên màn hình).
2.1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý
HTTT quản lý (Management Information System – MIS) là một
cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng thông tin làm tối ưu cho
việc thu thập, truyền và trình bày thông tin thông qua tổ chức nhiều
cấp có các nhóm thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ để hoàn
thành một mục tiêu thống nhất.
Đặc trưng của HTTT quản lý
• MIS hỗ trợ cho chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và
lưu trữ.
• MIS dùng cơ sở dữ liệu hợp nhất và hỗ trợ cho nhiều lĩnh
vực chức năng.