LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước cũng như khu vực và trên thế
giới có nhiều bất ổn, biến động phức tạp. Đứng trước thực trạng đầy khó khăn của tình
hình tài chính trong nước và thế giới, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối
mặt với nhiều thử thách. Đã có 60.438 doanh nghiệp Biện thể, phá sản, ngừng hoạt
động cao gần bằng với khoảng 64.438 doanh nghiệp đăng kí thành lập mới. Một trong
những nguyên nhân khiến con số doanh nghiệp phá sản ngày càng tăng là năng lực tài
chính còn yếu kém từ đó dẫn đến năng lực cạnh tranh còn thấp. Thực tế cho thấy việc
nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ,mang
tính sống còn đối với cá doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp cho việc nắm bắt nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động doanh nghiệp nói chung và tài chính nói riêng, từ đó có những điều
chỉnh thích hợp để tránh những rủi ro và tiếp tục duy trì quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải có điều kiện về vốn, cũng như tư liệu lao động. Doanh nghiệp cần phải thực hiện
các quan hệ tài chính với các chủ thể có liên quan của nền kinh tế để hình thành những
giá trị của mình và đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, các chủ thể ngược lại quan
tâm tới tình hình hình tài chính trên những góc độ khác nhau để thực hiện các quyết
định của riêng họ như đầu tư, hợp tác, cho vay v.v...
Trước thực tế trên, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
tài chính đối với các doanh nghiệp và kết hợp với kiến thức được tiếp thu ở nhà trường
cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa Tài chính – Kế
toán đặc biệt là Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong
công ty trong thời gian thực tập, tôi đã chọn đề tài:” Nâng cao năng lực tài chính của
công ty Cổ Phần Thương mại Đầu tư xây dựng Thăng Long” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp năm 2011-2013
- Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, có thể đánh giá
về tình hình tài chính, cũng như tình hình nâng cao năng lực tài chính và đưa ra những
nhận định về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, giải thích các nguyên.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
1
- Đưa ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực tài chính giúp
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khủng hoảng trước mắt, nâng cao chất lượng công tác
quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài chính
để đưa ra các đánh giá phân tích về tài chính Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư xây
dựng Thăng Long giai đoạn 2011- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp luận: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
* Phương pháp nghiên cứu: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê...
5. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các chữ viết tắt,
sơ đồ, bảng biểu và các phụ lục, chuyên đề được bố cục làm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và năng lực tài chính của công ty
Cổ phần Thương mại Đầu tư xây dựng Thăng Long giai đoạn 2011-2013.
- Chương 3: Một số kiến nghị và biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
tại công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư xây dựng Thăng Long.
Trong khoảng thời gian làm chuyên đề, do trình độ có hạn nên chuyên đề sẽ
không tránh được những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về phân tích tài chính
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài
chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai
cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết
định phù hợp với lợi ích của họ.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính
1.1.2.1 Mục đích
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính là nhằm cung cấp những thông tin
cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển, xác định giá trị kinh tế, đánh giá
khách quan mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và
chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp
với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.2.2 Ý nghĩa
a. Đối với nhà quản lý:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro
tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
b. Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
c. Đối với các nhà đầu tư tín dụng:
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
3
Phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng
ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp.Đối với
các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
d. Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm
dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp
cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích
mà họ quan tâm.
1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính
1.1.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó ta có thể:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bằng cách so sánh các tỷ số
kế hoạch và thực tế
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả giữa các kì
kinh tế. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính của
doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong
kỳ tới.
1.1.3.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các
tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp này giúp cho các nhà phân tích có thể khai thác và phân
tích các số liệu một cách có hệ thống theo từng giai đoạn.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
4
1.1.3.3 Phương pháp chỉ số tài chính
Phân tích tỷ số tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của
doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Các tỷ số
tài chính thường được chia làm 4 loại:
- Các tỷ số về khả năng thanh toán
- Các tỷ số về cơ cấu tài chính.
- Các tỷ số về hoạt động
- Các tỷ số về khả năng sinh lời
- Các tỷ số về khả năng tăng trưởng
- Các tỷ số về thị trường
1.1.3.4 Phương pháp Dupont
Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích nhận biết được nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này trước hết
chúng ta xem xét các mối quan hệ tương tác giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất
sử dụng tổng tài sản (ROA).
Khi phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm
thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp. Tiếp theo, chúng ta xem xét
tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tạo thành bởi các mối quan
hệ giữa tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở đó nhà quản trị đưa ra các
giải pháp phù hợp để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phương trình Dupont 1:
ROA
= =
*
Phương trình Dupont 2:
ROE
=
ROA
*
1.1.4 Nội dung phân tích tài chính
1.1.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
a. Cơ cấu tài sản
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có tài sản. Tài sản của doanh
nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản
cho đầy đủ và hợp lý là điều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển
một cách có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành xem xét phát triển quy mô
và cơ cấu tài sản bằng cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính ra tỷ
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
5
trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng đề thấy
được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Bảng 1.1: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm N
Số tiền
%
(đồng)
Năm N+1
Số tiền
%
(đồng)
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
%
(đồng)
trọng
A- Tài sản ngắn hạn
1-Tiền và các khoản tương đương
2-Đầu tư tài chính ngắn hạn
3-Các khoản phải thu ngắn hạn
4-Hàng tồn kho
5-Tài sản ngắn hạn khác
B- Tài sản dài hạn
1-Các khoản phải thu dài hạn
2-Tài sản cố định
3-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
4-Ký cược, ký quỹ dài hạn
5-Tài sản dài hạn khác
Khi phân tích cơ cấu tài sản, trước tiên phân tích khái quát tài sản của doanh
nghiệp ( xem xét sự biến động tăng hay giảm, nguyên nhân thay đổi và chỉ ra nguyên
nhân có ảnh hưởng quyết định nhất, so sánh tỷ trọng của TSNH và TSDH xem DN
đầu tư tài sản trong ngắn hay dài hạn). Sau đó phân tích chi tiết từng khoản mục của
TSNH và TSDH. Có thể áp dụng thứ tự phân tích các khoản mục từ tỷ trọng lớn đến tỷ
trọng nhỏ hoặc theo thứ tự xuất hiện các khoản mục trong bảng. Mỗi một khoản mục
cần chỉ ra sự biến động, lý giải nguyên nhân và kết luận về sự biến động đó có những
ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp hoặc đề xuất các giải pháp hợp lý cho doanh nghiệp.
Trong TSNH, phân tích các khoản tiền và tương đương tiền để thấy được lượng
dự trữ tiền của doanh nghiệp đã đảm bảo được sự hợp lý hay không. Khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn cho thấy được lĩnh vực đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Khoản mục
các khoản phải thu ngắn hạn để đánh giá tình hình vốn bị chiếm dụng của doanh
nghiệp.
Trong TSDH chủ yếu phân tích khoản mục tài sản cố định để đánh giá về năng
lực của doanh nghiệp tùy từng loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đó đang hoạt
động. Khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang là khoản đầu tư cho tài sản dài hạn,
được dùng để mở rộng quy mô doanh nghiệp và sẽ chuyển vào giá trị tài sản cố định
khi hoàn thành.
b. Cơ cấu nguồn vốn
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
6
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để mở rộng quy mô. Cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí đầu
tiên phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp..
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm N
Số tiền
Năm N+1
% Số tiền
Chênh lệch
Tỷ
% Số tiền %
trọng
A-Nợ phải trả
I-Nợ ngắn hạn
II-Nợ dài hạn
B-Vốn chủ sở hữu
I-Vốn chủ sở hữu
II-Nguồn kinh phí và các
quỹ khác
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của mỗi loại vốn đang được sử dụng trong
doanh nghiệp. Thông qua cơ cấu nguồn vốn có thể đánh giá được sơ bộ về một số yếu tố
sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ
phần cũng như rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Khi phân tích, ta cũng phân tích
như phân tích cơ cấu tài sản, đi từ khái quát đến chi tiết để có cái nhìn tổng thể và sâu
sắc về tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong nguồn vốn, nợ phải trả là nhân tố quan trọng. Nó phản ảnh vốn đi chiếm
dụng của doanh nghiệp và từ đó có thể xem xét khả năng độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đó.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn đề cập đến các
khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp đế đánh giá về tình hình chiếm dụng, sau
đó là các khoản vay và nợ để đánh giá về chi phí tài chính. Nợ dài hạn cũng tương tự.
Trong vốn chủ sở hữu, cần lưu ý đến khoản mục vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn có
vốn chủ sở hữu cao thì có tính độc lập về mặt tài chính, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị
phụ thuộc về mặt tài chính nhưng lúc đó lại có thể tận dụng linh hoạt lợi ích của đòn
bẩy tài chính mang lại. Tuy nhiên cũng cần xem xét về điều kiện và hoàn cảnh của
doanh nghiệp đó để xem xét cơ cấu vốn đó là hợp lý hay chưa.
Trong khoản mục vốn chủ sở hữu bao gồm những khoản mục cần chú ý như
vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để giữ lại và mở rộng
quy mô hoạt động và các loại nguồn quỹ của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, ta đưa ra một số nhận xét về
chúng. Ta phân tích cân đối tài sản- nguồn vốn thông quan các đẳng thức giữa vốn chủ
sở hữu với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tạm ứng, chi phí trả
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
7
trước , chi phí sản xuất dở dang. Mối quan hệ này trong thực tế thường xảy ra hai
trường hợp:
Nếu vế trái lớn hơn vế phải thì nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết, bị
các đơn vị khác chiếm dụng.
Nếu vế trái nhỏ hơn vế phải thì doanh nghiệp không đủ nguồn vốn chử sở
hữu để trang trải cho những hoạt động tất yếu, doanh nghiệp phải đi vay vốn
1.1.4.2Phân tích kết quả kinh doanh
Bảng 1.4: Phân tích kết quả kinh doanh theo chiều ngang
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần từ bán hàng và dịch vụ
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu từ hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14.Lợi nhuận trước thuế
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16.Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17.Lợi nhuân sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm N
Năm
N+1
Chênh lệch
+/%
Suy cho cùng mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có mục đích là lợi nhuận..
Phân tích kết quả kinh doanh có 2 cách: theo chiều ngang và theo chiều dọc.
Có 3 cách phân tích kết quả kinh doanh theo chiều ngang. Một là phân tích
riêng lẻ từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi hoạt động có một bảng
phân tích riêng. Hai là tiến hành phân tích lần lượt từng chỉ tiêu có trong bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và sau đây là cách phân tích thứ ba.
Trước tiên xem xét về lợi nhuận trước thuế. Có 2 nhóm nguyên nhân làm nên
sự biến động của lợi nhuận trước thuế:
- Nhóm 1: nhóm nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận bao gồm: Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
8
- Nhóm 2: nhóm nhân tố ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận bao gồm: các
khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Sau đó tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhóm nhân
tố và rút ra nhân tố ảnh hưởng quyết định nhất. Cuối cùng, so sánh tốc độ tăng của
DTT với chi phí bán hàng, chi phí QLDN và giá vốn hàng bán để đánh giá mức độ tiết
kiệm hay lãng phí trong việc sự dụng chi phí của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích kết quả kinh doanh theo chiều dọc chú trọng hơn về sự thay đổi tỷ
trọng của các khoản mục tức đi vào bản chất của từng mục.
1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Quan niệm
Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thực giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của các chủ thế trong nền kinh tế nhằm đặt được mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng
thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…đủ để đảm
bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Năng lực tài chính
của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên yếu tố định lượng và yếu tố định tính:
- Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô
vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
- Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính, thể hiện qua trình độ tổ chức, công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
9
TT
Tên chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
Tương ứng với 1 đồng nợ thì có bao nhiêu đồng TS
dùng để thanh toán. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Khả năng
Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có,
thanh toán
1
doanh nghiệp có bảo đảm trang trải đượccác khoản
tổng quát
nợ phải trả hay không
Ngưỡng so sánh của chỉ tiêu này là 1.
Tương ứng với 1 đồng nợ NH có bao nhiêu đồng
TSNH dùng để thanh toán.
Chỉ tiêu này cho biết tổng giá trị TSNH hiện có của
DN có đảm bảo thanh toán các khoản nợ NH.
Khả năng
Chỉ tiêu này càng cao, thể hiện. DN tự chủ trong hoạt
thanh toán
động tài chính và ngược lại.
2
nợ ngắn hạn
Ngưỡng so sánh của chỉ tiêu là 1. Trên thực tế khi trị
số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 2 thì doanh
nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn.
Tương ứng với 1 đồng nợ NH có bao nhiêu đồng
TSNH có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
Chỉ tiêu này cao, kéo dài cũng không tốt, dẫn tới hiệu
quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp, kéo dài cũng không tốt có thể dấu
hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có
Khả năng
thể xảy ra.
thanh toán
Ngưỡng so sánh của chỉ tiêu là 1. Trên thực tế, khi trị
3
nhanh
số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 2 doanh
nghiệp mới đảm bảo hoàn toàn khả năng thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh
hơn mức bình thường mà chưa đủ để khẳng định
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ
đáo hạn hay không.
Xem xét sự đáp ứng khoản tiền với khoản nợ đến
hạn. Chỉ tiêu này cao, kéo dài chứng tỏ khả năng
thanh toán nhanhh tốt. Tuy nhiên nếu quá cao dẫn
Khả năng
đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
thanh toán
Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ DN không
4
tức thời
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn,
dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản
có thể xảy ra.
Ngưỡng so sánh của chỉ tiêu là 1.
________________________________________________________________________
10
Tương ứng với 1 đồng nợ DH có bao nhiêu đồng
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11CTSDH dùng để thanh toán.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ DH đối
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
________________________________________________________________________ 11
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
STT
1
2
Chỉ tiêu
Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở
hữu ( Tỷ suất tự tài
trợ)
3
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản dài hạn
4
Tỷ suất tự tài trợ
tài sản cố định
5
Tỷ suất tự tài trợ
tài sản dài hạn
Công thức
Ý nghĩa
Để tài trợ cho 1 đồng TS, DN sử dụng bao nhiêu đồng nợ. Nếu hệ số nợ càng thấp thì
mức độ an toàn của vốn vay cao. Hệ số nợ càng cao khả năng thanh toán càng khó
khăn, DN cần xem xét khả năng vay vốn của mình.
Để tài trợ cho 1 đồng TS, DN sử dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN. Trị số này càng lớn, chứng tỏ
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính (mức độ độc lập) càng cao và ngược lại.
Cho biết cơ cấu đầu tư vào TSDH trong tổng TS của DN. DN chú trọng đầu tư vào
TSNH hơn hay TSDH hơn.
Để tài trợ cho 1 đồng TSCĐ, DN sử dụng bao nhiêu đồng VCSH. Nếu chỉ tiêu này <
1, mọi quyết định đầu tư, mua bán liên quan đến DN đó phải hủy bỏ. Nếu chỉ tiêu này
> 1, số VCSH của DN đủ và thừa để trang trải TSCĐ.
Để tài trợ cho 1 đồng TSDH, DN sử dụng bao nhiêu đồng VCSH. Trị số này càng > 1
thì VCSH của DN càng có khả năng tài trợ cho TSDH, DN tự bảo đảm về mặt tài
chính để vượt qua khó khăn trước mắt. Trị số này < 1, VCSH không đủ để tài trợ cho
TSDH, buộc DN phải sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ, khi các khoản nợ đáo
hạn DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
12
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động
STT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Vòng quay tài sản
Công thức
Ý nghĩa
Trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, TS quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cao, chứng tỏ TS và điều
kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này thấp có thể là do hang tồn kho, sản phẩm dở
dang nhiều làm doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh TSNH quay
được bao nhiêu vòng . Hoặc cho biết 1 đồng giá trị
TSNH trong kỳ thu được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ
tiêu này càng cao, thể hiện TSNH vận động nhanh, đó
là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số lần HTK luân chuyển trong kỳ. Hệ số này
lớn phản ánh tốc độ luân chuyển của HTK nhanh và
ngược lại. Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán
hàng.
Vòng quay các khoản phải
thu
Phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Là
thước đo để đánh giá tình hình chiếm dụng và đi
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
13
5
6
7
8
Kỳ thu tiền
bình quân
Trong 1 năm, 1 chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để
thu hồi nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi công nợ của
doanh nghiệp. Tích cực thu hồi lượng tiền bị chiếm dụng gia tăng vốn
lưu động cho sản xuất. Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp bị hao hụt 1
lượng vốn nhất định dùng cho sản xuất. Doanh nghiệp sẽ phải huy động
vôn
hoặc đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác.
Vòng quay các
khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm các khoản phải trả người bán quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh
toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này cao quá, có
thể do doanh nghiệp thừa tiền nên thanh toán sớm. Ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Kỳ trả tiền bình
quân
Một lượt thanh toán các khoản nợ phải trả doanh nghiệp mất bao nhiêu
ngày. Phản ánh công tác thanh toán công nợ của doanh nghiệp. Nếu tốc
độ luân chuyển các khoản phải trả càng nhanh thì doanh nghiệp chấp
hành tốt kỷ luật thanh toán.
Hiệu suất sử
dụng tài sản cố
định
Trung bình 1 đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
TSCĐ hoạt động tốt. Đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
14
a. Khả năng sinh lợi từ
hoạt động bán hàng
1.
Nhóm tỷ
số khả
năng sinh lợi hoạt
động
b. Khả năng sinh lợi từ
hoạt động tài chính
c. Khả năng sinh lợi
trước thuế và lãi vay
d. Khả năng sinh lợi
sau thuế
a. Khả năng sinh lợi
của TS (ROA)
LN từ hoạt động bán hàng = LN
gộp - CPBH – CPQLDN.
Tương ứng với 1 đồng DTT, có bao
nhiêu đồng lợi nhuận bán hàng.
Tương ứng với 1 đồng DTTC, có bao
LN từ hoạt động tài chính =
nhiêu đồng lợi nhuận tài chính.
DTTC- CPTC
Tương ứng với 1 đồng thu nhập từ các
Tổng luân chuyển thuần= DTT+
hoạt động, doanh nghiệp sẽ có bao
DTTC+Thu nhập khác
nhiêu đồng LNTT và lãi vay.
Tương ứng với 1 đồng thu nhập từ các
hoạt động, doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng LNST.
ROA được dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư. Chỉ số
này cho biết cứ 1 đồng TS thì doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đồng thời chỉ số này cũng đánh
giá hiệu suất sử dụng TS của doanh
nghiệp. Hệ số này càng cao thì cổ
phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số
này cho biết khả năng sinh lời từ chính
nguồn TS hoạt động của doanh nghiệp.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
15
b. Khả năng sinh lợi
của doanh thu (ROS)
c. Khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu
(ROE)
d. Khả năng sinh lợi
của vốn kinh doanh
(ROC)
Vốn huy độngbq= VCSH+ Vay,nợ
ngắn hạn+ Vay, nợ dài hạn
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
Tương ứng với 1 đồng DTT, thu được
bao nhiêu đồng LNST. ROS càng cao
thì hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại.
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan
tâm vì nó cho biết khả năng tạo lãi của
1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào
công ty. Tỷ lệ ROE càng cao càng
chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả
đồng vốn của cổ đông.
Tương ứng với 1 đồng vốn huy động,
tạo ra bao nhiêu đồng LNST. Đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn huy động của
doanh nghiệp.
16
1.2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng
STT
Chỉ tiêu
Công thức
1
Khả năng tăng
trưởng của
tài sản
x 100%
2
Khả năng tăng
trưởng của vốn
chủ sở hữu
x 100%
3
Tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận
sau thuế
x 100%
4
Tỷ lệ tăng trưởng
bền vững
x 100%
Ý nghĩa
Cho biết tăng trưởng tài sản
tương đối (tính theo phần trăm)
qua các thời kỳ. Tỷ lệ này âm
đồng nghĩa với tăng trưởng âm.
Cho biết tốc độ tăng, giảm của
vốn chủ sở hữu qua các năm.
Phản ánh quyết định đầu tư của
chủ doanh nghiệp trong việc giữ
vốn lại để tái đầu tư mở rộng hay
chia cổ tức.
Cho biết tốc độ tăng, giảm của
LNST qua các năm. Từ đó đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận cao nhất mà
doanh nghiệp có thể đạt được nếu
không tăng vốn chủ sở hữu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp: Quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng, mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp. trong việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực đạt được mục đích đã đề ra
- Đặc điểm của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh có đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật riêng ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó chi phối tỷ
trọng các loại tài sản, nhu cầu vốn lưu động và chu kì kinh doanh.
- Hình thức pháp lý: Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng và từ
đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế. Loại hình doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng tới
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
17
sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới năng lực tài
chính của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp gặp khó khăn khiến cho năng lực tài chính của doanh nghiệp giảm.
- Lãi suất thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và
cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Không những vậy nó còn ảnh hưởng gián tiếp
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì khi lãi suất tăng người dân có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn là tiêu dùng, từ đó hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: các chính
sách khuyến khích đầu tư, thuế; chính sách xuất- nhập khẩu, chế độ khấu hao TS cố
định..
- Môi trường kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trưởng thì doanh nghiệp có nhiều cơ
hội đầu tư phát triển. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp
huy động vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư. Nếu nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm
được cơ hội để đầu tư.
- Mức độ cạnh tranh: Môi trường cạnh trang càng cao thì doanh nghiệp càng nỗ
lực để có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường
- Tự nhiên - Cở sơ hạ tầng: Nếu yếu tố tự nhiên thuận lợi, cơ sở hạ tầng vững chắc
góp phần thành công cao hơn cho kinh doanh
1.4 Một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.4.1 Biện pháp về mặt tổ chức
Nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tay nghề cho người lao động, hoàn
thành công tác tổ chức và quản lý thông qua các khóa học ngắn hạn, nâng cao công tác tổ
chức bộ máy doanh nghiệp năng động phù hợp với môi trường kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả. Thực hiện các chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp và các chính sách
khác đối với người lao động
1.4.2 Biện pháp về mặt tài chính
Để nâng cao hiệu quả về mặt tài chính cần tập trung khai thác các nguồn lực tài
chính, tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh thông qua các loại hình như huy động vốn
nhàn rỗi của cán bộ trong doanh nghiệp, vay ngân hàng, vay từ tổ chức tín dụng…Xây
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
18
dựng cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời đưa ra phương hướng đầu tư sử dụng hợp lý các TS
sao cho mang lại hiệu quả cao trên chi phí thấp.
- Chủ động huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Có biện pháp quản lý thu hồi vốn nhanh các khoản nợ phải thu.
- Tăng cường quản lý các khoản vốn bằng tiên nhằm mục tiêu nâng cao khả năng
thanh toán.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên cơ sở quản lý và sử dụng hiệu quả
TS lưu động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TS cố định.
1.4.3 Biện pháp về mặt quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Tăng doanh thu: Tăng sức sản xuất của các yếu tố đầu vòa bằng nhiều biện pháp
khác nhau như:
- Có chiến lược nghiên cứu và xâm nhập thị trường trong nước, thế giới thích hợp
nhằm mở rộng thị trường. Tăng thị phần của doanh nghiệp. Xây dựng phương án kinh
doanh hợp lý để cung ứng tốt cho nhu cầu của thị trường.
- Tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm băng cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
- Tăng doanh thu bằng cách sử dụng nhiều hình thức kinh doanh như: Bán buôn,
bán lẻ, bán qua kho, cửa hàng, qua mạng, qua đại lý.Vận dụng tốt các chiến lược
marketing để hỗ trợ cho công tác tiêu thụ.
- Không ngừng nâng cao sức mạnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường để tăng
sức cạnh tranh, có thể đứng vững và phát triển trên thị trường trong mọi điều kiện.
Giảm chi phí sản xuất là một khâu quan trọng trong quá trình tạo ra hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Các chi phí này bao gồm: Chi phí sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí tiền lương…Các khoản chi này phải được sử dụng một cách hợp lý
nhằm mục tiêu hạ giá thành, tăng năng suất tiêu thụ.
Tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh nhờ có nghệ thuật trong kinh doanh:
- Tăng cường bán mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp nhưng tỷ suất lợi nhuận cao.
- Tận dụng tối đa đồng vốn bên ngoài để mở rộng kinh doanh nhằm tăng hiệu quả kinh
doanh.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để tăng năng suất lao động.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần thương mại Đầu tư Xây dựng Thăng Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại Đầu tư xây dựng Thăng Long
- Trụ sở giao dịch: Số 5 Minh Khai, Hồng Bàng, Lê Chân, Hải Phòng
- Mã số thuế: 0200 944686
- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VND
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, xây lắp, thương mại…
- Ngày 02/6/1992, công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thăng Long được thành lập
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
- Ngày 5/02/20012, Công ty cổ phần hóa và được đổi tên thành công ty Cổ phần
Thương mại Đầu tư xây dựng Thăng Long.
Nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty là:
- Đổi mới, hiệu quả và phát triển bền vững; mọi cán bộ quản lý và người lao động
của công ty phải nỗ lực cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ đề ra, góp phần xây dựng môi
trường làm việc dân chủ, tin tưởng, gắn bó với doanh nghiệp, tạo khối đoàn kết, thống
nhất, không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động kinh doanh, xây
dựng công ty phát triển bền vững
- Xây dựng các công trình và thực hiện kế hoạch đã đề ra nhằm đảm bảo về tiến độ,
chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng các công trình, ký kết các hợp đồng và vay vốn xây dựng công trình theo
phương thức tự hạch toán.
- Hoàn thanh các mục tiêu về tiến độ thi công các dự án đã trúng thầu và các dự án
đầu tư.
- Đảm bảo đời sống vật chất ổn định đời sống văn hóa tinh thần phong phú
- Đầu tư một cách hiệu quả vào các lĩnh vực tài chính, khu thương mại, chung cư,
đầu tư vốn vào các công ty liên kết, công ty cổ phần khác.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại
Đầu tư xây dựng Thăng Long
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
20
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình
kỹ thuật cơ sở hạ tầng;
- Lắp đặt điện nước, điện lạnh, trang trí ngoại nội thất công trình;
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Sản xuất và buôn bán: Vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị xây dựng, tấm trần,
vật liệu chống thấm, đồ gỗ gia dụng, hàng trang trí nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ;
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản: dịch vụ tư vấn bất động sản; dịch vụ quảng cáo
bất động sản; dịch vụ quản lýbất động sản; dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ đấu giá
bất động sản; dịch vụ định giá bất động sản; dịch vụsàn giao dịch bất động sản;
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét;
- Sản xuất xi măng, vôi, vật liệu xây dựng từ đất sét;
- Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi;
- Sản xuất sản phẩm khắc bằng kim loại; các dịch vụ xử lý, gia công, kim loại;
- Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp;
- Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng;
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng và tuyến cố định;
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá;
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư xây dựng Thăng Long
• Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, Quyết định thành lập
Công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp khác.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai phạm trong quản lý, vi phạm
điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho Công ty.
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
21
• Tổng giám đốc
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty, bảo
toàn và phát triển vốn.
- Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của
Công ty khi được Hội đồng quản trị uỷ quyền bằng văn bản.
•
Ban kiếm soát
- Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ cũ.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của Công ty.
- Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu
kiểm tra đến Hội quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu.
• Phòng kinh doanh
- Công tác kế hoạch: xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, theo
dõi việc thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch báo cáo định kỳ theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Công tác kinh doanh, marketing, chăm sóc khách hàng, thực hiện việc nghiên cứu thị
trường, lấy ý kiến người tiêu dùng, tổng kết thành bản báo cáo chung về thị trường hàng
quý, hàng năm.
- Thiết lập hệ thống đại lý phân phối để thực hiện việc kinh doanh của công ty, hoạt
động của phòng kinh doanh ở hệ thống đại lý phân phối
• Phòng hành chính kế toán
- Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng vốn công ty.
- Cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động SXKD, tham
mưu với BGĐ sử lý kịp thời trong quá trình điều hành sản xuất.
- Tổ chức việc hoạt động hành ngày của bộ máy công ty.
• Phòng KH-KT
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp hàng tháng, quý, năm
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
22
- Tổng hợp kế hoạch các lĩnh vực do các phòng chuyên môn và các đơn vị lập để xây
dựng kế hoạch chung trong toàn Công ty (kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư,
kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị, kế hoạch cân đối và sử dụng nhân lực....).
- Cùng với các phòng nghiệp vụ Công ty :Kế hoạch sử dụng vốn và tài vụ, kế hoạch
vật tư – kho hàng – vận tải, kế hoạch sản xuất – nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch xây dựng
cơ bản, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc.
• Xưởng sản xuất
-
Dây chuyền sản xuất.
Kho chứa thành phẩm
Bãi đỗ xe
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THĂNG LONG
HỘI
HỘI ĐỒNG
ĐỒNG QUẢN
QUẢN TRỊ
TRỊ
BAN
BAN KIỂM
KIỂM
SOÁT
SOÁT
GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Ghi chú:
Phòng hành
chính- kế toán
Phòng KHKT
Xưởng sản
xuất
: Quản lý, điều hành trực tiếp
: Giám sát hoạt động
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty Cổ phần Thương mại đầu tư
xây dựng Thăng Long giai đoạn 2011-2013
________________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
23
Qua các số liệu thực tế trên, ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm 2011 – 2013 không được ổn định.
- Tổng vốn chủ sở hữu: Nhìn chung cả 3 năm tổng vốn của công ty có không
có sự biến động nhiều. Cụ thể là năm 2012, vốn chủ sở hữu giảm nhẹ 3,22% do trong
năm 2012, công ty chuyển một khoản tiền vào các quỹ dự phòng tài chính, khen
thưởng phúc lợi để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cũng như nâng cao công tác
dư phòng rủi ro cho tài chính của mình. Năm 2013 tổng vốn chủ sở hữu là hơn 15
triệu, có sự gia tăng này do sự gia tăng lên của lợi nhuân sau thuế, công ty làm ăn có
lãi hơn so với năm 2012. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu không phải là nguồn vốn chủ yếu
mà doanh nghiệp chiếm dụng.
- Năm 2011, tổng doanh thu của công ty đạt gần 103 tỷ đồng, sau đó giảm
xuống chỉ còn 64 tỷ đồng vào năm 2012 (giảm 37,53% so với năm 2011) do trong năm
2012, hoạt động bán hàng của công ty gặp vấn đề mà cụ thể là gặp khó khăn với công
tác tiêu thụ hàng tồn kho. Đến năm 2013, tổng doanh thu của công ty tăng trở lại và
đạt gần 139 tỷ đồng (tăng 118,07%) do hoạt động về bán hàng tăng lên. Doanh nghiệp
đã mạnh bạo cho giá xi măng bán lẻ trên thị trường tăng trung bình 2000 đồng/bao và
đã bán được phần lớn là xi măng (clinker), đồng thời đến thời điểm cuối năm là gạch
ốp lát do nhu cầu sửa chữa nhà cửa, hoàn thiện công trình tăng lên. Bên cạnh đó sự
tăng mạnh của doanh thu tài chính và khoản thu nhập khác của công ty cũng góp phần
làm cho tổng doanh thu tăng đáng kể tại năm 2013 này.
Dù có sự khởi sắc vào năm 2013 nhưng xét chung cả 3 năm thì tổng doanh thu
của doanh nghiệp không có sự ổn định. Nguyên nhân của sự không ổn định này có thể
nói phần lớn do bối cảnh kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới diễn ra gây ảnh hưởng rất lớn đến các nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng: lạm phát, thất nghiệp tăng cao, thị trường không ổn định,
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ... Do vậy để duy trì được chỗ đứng trên thị trường
trong bối cảnh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự nỗ lực và cẩn trọng trong việc
huy động và sử dụng vốn. Dẫn chứng cụ thể chính là những con số thể hiện tổng chi
phí của công ty trong giai đoạn này.
- Năm 2011, tổng chi phí của công ty là hơn 100 tỷ đồng tại năm 2011 sau đó
giảm xuống còn hơn 63 tỷ trong năm 2012 (giảm 37,53%) do sự giảm mạnh của giá
vốn hàng bán (từ hơn 91 tỷ xuống hơn 54 tỷ). Có thể nói việc giảm thiểu chi phí phần
nào giúp giảm thiểu rủi ro của công ty trong thời kỳ khủng hoảng. Đến năm 2013,
công ty đẩy mạnh đầu tư trở lại, tuy nhiên do một phần vẫn còn bị ảnh hưởng của tỷ lệ
lạm phát cao, công ty mở thêm một số hợp đồng vay nợ với ngân hàng (cụ thể là 3 hợp
________________________________________________________________________ 24
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C
đồng với ngân hàng BIDV-CN Hải Phòng với thời hạn 60 tháng) đồng thời chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng theo đà tăng lên nên chi phí bỏ ra của công ty tăng lên đến
hơn 136 tỷ đồng. Tốc độ tăng của tổng chi phí (118,15%) nhỉnh hơn so với tốc độ tăng
của tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2013 kéo theo tổng lợi nhuận sau thuế có sự
gia tăng đáng kể so với năm 2012 nhưng không bằng năm 2011.
- Tổng lợi nhuận sau thuế: Theo đó lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm rõ
rệt vào năm 2012 với số tiền hơn 1 tỷ, giảm 57,98% so với năm 2012 vì năm này hàng
tồn kho của doanh nghiệp bị ứ đọng đặc biệt là gạch xây dựng, thép và công tác tiêu
thụ chưa tốt nên doanh thu thu về không cao. Đến năm 2013, vấn đề của năm 2012 đã
được chú trọng giải quyết nên lợi nhuận sau thuế đạt hơn 2 tỷ, đã có dấu hiệu phục hồi
nhưng chưa đạt bằng năm 2011 do tổng doanh thu tăng nhưng đồng thời tổng chi phí
cũng tăng xấp xỉ.
Nhìn chung, trong giai đoạn này tuy công ty đã có sự điều tiết trong việc sử
dụng vốn nhưng hiệu quả đạt được không thực sự hiệu quả do nguồn lợi nhuận thu
được không có sự ổn định. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần giải quyết để có
thể phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Thuế: Tại năm 2011, khoản thuế cần nộp là hơn 400 triệu đồng nhưng đến năm
2012, khoản thuế phải nộp cho Nhà nước đã giảm 58,06% tức là doanh nghiệp chỉ còn
nộp hơn 160 triệu đồng. Lí do tại thời điểm này doanh nghiệp tăng mạnh khoản nợ bên
ngoài để giảm thiểu chi phí nhờ tác dụng của đòn bẩy tài chính nhưng nó cũng phản
ánh thực trạng làm ăn không tốt của doanh nghiệp vào năm 2012. Đến năm 2013, con
số thuế phải nộp tăng lại tăng lên tới gần 400 triệu, gần bằng so với năm 2011. Như
vậy trong năm 2013, công ty đã tận dụng được hiệu quả các khoản nợ từ bên ngoài và
làm ăn có lãi hơn năm 2012 nên mức thuế tăng thêm. Công ty luôn đảm bảo hoàn
thành nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế đối với Nhà nước.
- Số lao động bình quân: ta thấy năm 2012, doanh nghiệp cần thêm lao động,
từ 187 người lên đến 214 người ( tăng thêm 27 người) vì trong năm này, doanh nghiệp
thực hiện thanh lí một số máy
cũ nên cần tăng sức lao động để đảm bảo tiến độ dây chuyền sản xuất, đồng thời góp
phần nhỏ giải quyết được công ăn việc làm cho một lượng lao động trong và ngoài
tỉnh. Đến năm 2013, doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc vì thế số lao động giảm
xuống còn 201 người. Hơn nữa, do đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất và
lắp đặt nên cần một lượng công nhân nhất định vì thế số lao động bình quân của doanh
nghiệp là hợp lý và thể hiện rằng quy mô của doanh nghiệp là tương đối lớn.
________________________________________________________________________ 25
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên: Vũ Hồng Hạnh Lớp TCNH11C