Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG Y KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.9 KB, 14 trang )

KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG Y KHOA
MỤC TIÊU SINH VIÊN Y KHOA NĂM 2 CẦN ĐẠT:
KIẾN THỨC:
1. Hiểu được tiến trình giao tiếp và các yếu tố gây ảnh hưởng
2. Nhớ các chức năng của giao tiếp bác sĩ - bệnh nhân
3. Nhớ các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp bác sĩ – bệnh nhân
KỸ NĂNG
4. Thực hiện được kĩ năng thu thập thông tin
THÁI ĐỘ
5. Nhận thức được tầm quan trọng của giao tiếp bác sĩ – bệnh nhân trong thực hành y học.

A. ĐẠI CƢƠNG:
1. Kỹ năng giao tiếp cơ bản:
Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người thể hiện sự tiếp xúc tâm lý
giữa người với người thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, tác động và
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Giao tiếp là một tiến trình, trong đó người này tìm cách thay đổi thái độ (và/ hoặc) hành vi của
người kia.


Giao tiếp là một tiến trình - hình

Giao tiếp có lời (Verbal communication ) và Giao tiếp không lời (Non-verbal communication)
Các thông điệp không chỉ truyền đi bằng âm thanh và tiếp nhận bởi thính giác, mà còn thông qua
các điệu bộ, cử chỉ, nét mặt được tiếp nhận bởi thị giác.
Tác giả Albert Mehrabian phát hiện ra rằng trong tổng tác dụng của một thông điệp thì lời nói
(xét về mặt ngôn từ) chỉ chiếm khoảng 7%, thanh âm (tức là giọng nói, ngữ điệu, các âm thanh
đệm thêm…) chiếm 38%, còn ngôn ngữ không lời chiếm đến 55%.

Giao tiếp có lời mang lại thông tin, giao tiếp không lời củng cố ấn tượng, cảm xúc của người
nhận thông tin khiến cho họ đi đến kết luận có chấp thuận, tin tưởng vào thông tin và người




mang đến thông tin đó hay không. Xét ví dụ: cùng một nội dung diễn giải về phương pháp điều
trị, nhưng bác sĩ nói chuyện rõ ràng, không kèm các âm thanh ậm ừ, có tư thế tự tin sẽ tạo niềm
tin với bệnh nhân hơn khi so sánh với bác sĩ trình bày dài dòng, nói chuyện ngắt quãng, giọng
nói yếu ớt, khi trình bày không nhìn bệnh nhân.
Các thành phần của giao tiếp không lời:
- Cử chỉ (gesture): tác dụng tạo ấn tượng bổ sung cho ngôn từ. Các cử chỉ thông dụng như: gật
đầu thể hiện sự đồng ý, lắc đầu, giơ một ngón tay cái hướng lên thể hiện sự khen ngợi…
- Vẻ mặt (biểu hiện khuôn mặt- facial expressions ): thể hiện các cảm xúc như vui vẻ (cười), tức
giận ( chau mày, trừng mắt, mím môi), buồn bã (mi trên hơi sụp xuống, hai khóe miệng hướng
xuống)
- Giao tiếp mắt (eye-contact): nhìn vào ánh mắt của người đối diện, đặc biệt vào lúc nói hoặc
nghe các thông tin quan trọng, tạo ra cảm giác chú ý vào cuộc nói chuyện, và tôn trọng người
đối diện, nên tránh cái nhìn chằm chằm.
- Vẻ bề ngoài (appearance): kiểu tóc, trang phục
- Tư thế (posture): dáng đứng, dáng ngồi, ví dụ: khoanh tay trước ngực khi nói chuyện thường
gây ấn tượng là người khó bắt chuyện.
- Giọng nói (voice): tốc độ nói, những tiếng vô nghĩa đệm thêm vào, giọng nói êm ái, hoặc to
lớn, sự nhấn giọng.

Hình: Các kiểu biểu hiện
khuôn mặt

2. Tầm quan trọng của giao tiếp trong y khoa
Rõ ràng là giao tiếp tốt mang lại sự chăm sóc tốt hơn cho các bệnh nhân.
Sau đây là các lợi ích mà các bác sĩ giao tiếp tốt có được:
- Giao tiếp tốt giúp thu thập thông tin về tình trạng của bệnh nhân chính xác, phù hợp hơn, có sự
thông hiểu lẫn nhau, điều đó dẫn đến các chẩn đoán chính xác hơn. Có các bằng chứng cho thấy
rằng các bác sĩ được huấn luyện kỹ năng giao tiếp chẩn đoán chính xác đặc biệt với các trường

hợp liên quan đến tâm lý hơn các bác sĩ không được huấn luyện.
- Phát hiện các vấn đề về cảm xúc trên bệnh nhân và đáp ứng phù hợp.


- Bệnh nhân của họ nhận được sự hài lòng trong quá trình chăm sóc, và giảm bớt lo âu về các
vấn đề liên quan đến bệnh tật, cũng ít có phàn nàn về các sơ xuất trong chữa bệnh hơn.
- Bệnh nhân của họ đồng ý và tuân thủ điều trị tốt hơn.
Tuy vậy, các nghiên cứu cũng cho thấy không phải tất cả các bác sĩ đều có kỹ năng giao tiếp tốt.
Không thiếu những ý kiến cho rằng khả năng giao tiếp là khả năng trời phú, có người “khéo ăn
khéo nói” hơn người khác. Nhưng các nghiên cứu cho thấy rằng Kỹ năng giao tiếp có thể được
cải thiện thông qua việc huấn luyện. Như vậy trường y phải đóng vai trò chính trong việc phát
triển kỹ năng giao tiếp cho các bác sĩ tương lai.

B. KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG Y KHOA
1.Các vấn đề chính trong giao tiếp y khoa:
Giao tiếp trong y khoa hàm chứa nhiều đối tượng giao tiếp với nhau trong môi trường làm việc
ngành y, như: thầy thuốc với bệnh nhân, thầy thuốc và thân nhân người bệnh, giữa các nhân viên
y tế với nhau… phần chính yếu là Giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân.

1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh
nhân:
Về phía bệnh nhân:
-

Triệu chứng cơ năng hiện tại (về thể chất)

-

Tình trạng tâm lý ( bệnh nhân có thể có sẵn bệnh về tâm lý – hoặc liên quan đến chất
lượng chăm sóc y tế, ví dụ: bệnh nhân bực bội vì nằm ghép giường có thể phản ứng với

bác sĩ hoặc nhân viên y tế khác)

-

Kinh nghiệm về chăm sóc y tế (trong quá khứ - hiện tại)

Về phía bác sĩ:
-

Được huấn luyện về kỹ năng giao tiếp

-

Tự tin vào khả năng giao tiếp

-

Các đặc điểm tính cách

-

Yếu tố thể chất ( Sự mệt mỏi…)

-

Yếu tố tinh thần ( Lo lắng, buồn, tức giận…)

Về không gian xung quanh:
-


Không gian riêng tư


-

Cảm giác thoải mái: ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn

-

Sắp xếp vị trí ngồi phù hợp

Hình : các kiểu sắp xếp chỗ ngồi

1.2 Chức năng hay là mục đích của giao tiếp thầy thuốc bệnh nhân
CHỨC NĂNG GIAO TIẾP GIỮA BS VÀ BN
1. Fostering the Relationship (Củng cố quan hệ BS – BN/ Thiết lập
quan hệ tốt)
2. Gathering Information ( Thu thập thông tin của BN)
3. Providing Information ( Cung cấp thông tin cho BN)
4. Helping the Patient with Making Decisions ( Giúp BN quyết định)
5. Supporting Emotions (Nâng đỡ, cân bằng, cảm xúc cho BN)
6. Helping Patient with Behavior Change ( Giúp BN thay đổi hành vi)
BS: Bác Sĩ - BN: Bệnh Nhân

(H.de Haes and J. Bensing 2009)
1.3 Giao tiếp Thầy thuốc là trung tâm - Bệnh nhân là trung tâm:


Thầy thuốc là trung tâm:
Truyền thống giao tiếp y khoa đặt bác sĩ đóng vai trò chính trong việc tư vấn cho bệnh nhân,

nghĩa là ít chú ý đến các mối quan tâm và khả năng hiểu của bệnh nhân về bệnh trạng của họ, và
bệnh nhân không tham gia vào quá trình quyết định phương pháp điều trị.
Bệnh nhân là trung tâm:
Ngày nay đa số bệnh nhân muốn có một mối quan hệ mà họ có quyền/phần trách nhiệm. Bệnh
nhân muốn biết nhiều hơn về tình trạng bệnh của họ và được tham gia vào quyết định điều trị.
Có bằng chứng cho thấy bệnh nhân là trung tâm trong quá trình tư vấn tăng mức độ hài lòng và
tăng khả năng theo đuổi điều trị.
Tuy nhiên trong một số bối cảnh cụ thể như bệnh nhân cấp cứu thì cách tiếp cận Thầy thuốc làm
trung tâm sẽ phù hợp hơn.

1.4 Những vấn đề cụ thể trong giao tiếp thầy thuốc – bệnh nhân :
- Khai thác bệnh sử : Kỹ năng thu thập thông tin.
- Tư vấn : Kỹ năng cung cấp thông tin, giúp bệnh nhân ra quyết định, giúp bệnh nhân thay đổi
hành vi.
- Thông báo tin xấu : Kỹ năng cung cấp thông tin, nâng đỡ ổn định cảm xúc cho bệnh nhân.

2.Các vấn đề khó trong giao tiếp y khoa:
Giao tiếp với trẻ em, với người vị thành niên
Giao tiếp khi có sai sót y khoa
Giao tiếp với người không có hay kém khả năng giao tiếp hiệu quả (do lý do thể chất hoặc tinh
thần)
-Thể chất: Chậm phát triển/ Câm, điếc/ Lú lẫn do tuổi già
-Tinh thần: Trầm cảm/ Lo âu, hoảng sợ/ Tức giận, hung hăng.

3. Các khía cạnh khác của giao tiếp y khoa:
Giao tiếp với đồng nghiệp: bao gồm bác sĩ và nhân viên y tế khác.
Giao tiếp với cấp trên.
Giao tiếp với gia đình và thân nhân người bệnh.
Giao tiếp với cộng đồng.



KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN
Khai thác bệnh sử
(The medical history)
Khai thác bệnh sử là một giai đoạn quan trọng trong quy trình khám và điều trị của bác sĩ.
Hình minh họa một quy trình điển hình trong chẩn đoán và điều trị

Hình: Trình tự phát triển kế hoạch quản lý cho bệnh nhân

Để có được thông tin của bệnh nhân chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị,
bác sĩ (hoặc sinh viên y khoa) cần làm tốt các việc sau:
- Thiết lập mối quan hệ tốt với bệnh nhân
- Đặt câu hỏi rõ ràng và chính xác
- Lắng nghe chủ động
Trong bài này sẽ giới thiệu Cấu trúc bệnh sử thường dùng, tuy nhiên cần biết rằng một số bác sĩ
thuộc các cơ sở y tế khác nhau có thể sử dụng các cấu trúc có thay đổi đôi chỗ.

1.Thiết lập mối quan hệ tốt với bệnh nhân:


Những đức tính nền tảng để thiết lập mối quan hệ tốt với bệnh nhân: thấu cảm, chân thành, chấp
nhận
Thấu cảm là sự nhận biết rõ ràng chính xác cảm xúc của người khác, và thể hiện sự nhận biết
này
Chân thành là thái độ quan tâm một cách tự nhiên xuất phát từ nhu cầu của bệnh nhân hơn là
đến vì nhiệm vụ, cố gắng làm cho xong việc, hoặc có ẩn chứa mục đích vụ lợi.
Chấp nhận là với thái độ tôn trọng bác sĩ tạo ra một mối tương giao mang tính hỗ trợ
(supportive relationship) trong đó bệnh nhân cảm thấy an tâm từ đó có thể bộc lộ những nỗi lo
âu, bức xúc của mình. Tuy nhiên tôn trọng, chấp nhận không có nghĩa là tán thành, đồng tình.
Ngược với chấp nhận là kỳ thị, phê phán.


2. Đặt câu hỏi chính xác, dễ hiểu.
Sử dụng hợp lý dạng câu hỏi đóng, câu hỏi mở, cũng như các câu hỏi thăm dò, làm rõ các thông
tin.
Câu hỏi mở: Câu hỏi mở được dùng để hỏi về những thông tin chung chung. Loại câu hỏi này
được dùng khi mở đầu cuộc phỏng vấn hoặc khi muốn đổi đề tài.
Câu hỏi mở có ưu điểm là: Giúp khai thác được NHIỀU THÔNG TIN hơn. Người trả lời sẽ cảm
thấy LÔI CUỐN VÀ GẮN KẾT hơn trong cuộc nói chuyện. Họ có thể tự nhiên bày tỏ ý kiến,
suy nghĩ và mong đợi của mình.
Khuyết điểm là: Người được hỏi có thể sẽ nói nhiều, mất thời gian và đôi khi khó kiểm soát
được nội dung câu chuyện. Đôi khi họ nói về những vấn đề không cần thiết.
Câu hỏi đóng: câu hỏi đóng thường được trả lời bằng một từ hoặc một câu ngắn. Khuyết điểm
là thông tin giới hạn. Người trả lời ít có cơ hội bày tỏ ý kiến, cảm xúc. Nội dung cuộc nói
chuyện hoàn toàn phụ thuộc vào người hỏi. Người hỏi có thể tạo định hướng cho người trả lời.
Tuy nhiên khi cần khai thác thông tin trong một thời gian ngắn: các chấn thương do tai nạn, các
trường hợp bệnh cấp cứu…thì câu hỏi đóng có vai trò quan trọng. Mặt khác, sau giai đoạn hỏi
những câu hỏi mở, bác sĩ trực tiếp chú ý vào “vấn đề” đặc biệt đã thu được trong suốt giai đoạn
hỏi câu hỏi mở bằng việc sử dụng câu hỏi đóng.
(Xem ví dụ về câu hỏi đóng và câu hỏi mở ở cuối bài)

3. Lắng nghe chủ động.
Khi bác sĩ lắng nghe hiệu quả tức là bác sĩ tập trung để hiểu được nội dung cũng như cảm xúc
của bệnh nhân. Thể hiện sự tập trung lắng nghe bằng giao tiếp có lời và không lời.Tránh ngắt lời
bệnh nhân khi không cần thiết.

Những lỗi thường gặp khi lắng nghe bệnh nhân
- Hỏi quá nhiều câu hỏi một lúc


- Không để người bệnh kể lại chuyện theo ngôn ngữ của họ

- Ngắt lời bệnh nhân không cần thiết
- Không nắm bắt được những biểu hiện giao tiếp có lời và không lời quan trọng
của bệnh nhân

4. Cấu trúc của bệnh sử:
Các thành phần của bệnh sử
- Thông tin cơ bản về bệnh nhân: tên, tuổi, chủng tộc, nghề, nơi ở, tình trạng hôn
nhân.
- Mô tả vấn đề hiện tại: khai thác các triệu chứng cơ năng và diễn biến (xoay quanh
lí do nhập viện, hoặc than phiền chính)
- Lược qua các cơ quan ( Review of body systems)
- Tiền sử y khoa của người bệnh
- Tiền sử gia đình
- Các vấn đề về đời sống xã hội
Mô tả các triệu chứng cơ năng:
Bằng cách đặt câu hỏi, bác sĩ (hoặc sinh viên y khoa) có thể mô tả đầy đủ, chính xác các triệu
chứng cơ năng phục vụ cho chẩn đoán. Nội dung các câu hỏi xoay quanh một triệu chứng được
minh họa qua hình sau


Lƣợc qua các cơ quan:
Phần này, bác sĩ sẽ đặt câu hỏi một cách hệ thống, hướng đến các hệ cơ quan trong cơ thể. Mục
đích là phát hiện các triệu chứng mà bệnh nhân quên kể ra do cho rằng triệu chứng không quan
trọng hoặc không liên quan đến triệu chứng chính.
Sinh viên cần phải lập ra thứ tự các hệ cơ quan và các câu hỏi liên quan, để đảm bảo hỏi đầy đủ.
Hình minh họa các hệ cơ quan, và các triệu chứng có thể:

Tiền sử y khoa của ngƣời bệnh và gia đình:
Tiền sử y khoa của người bệnh:
Trong phần này, bác sĩ cần thu thập các thông tin về bệnh lý đã mắc kèm theo phương pháp, kết

quả điều trị, các chấn thương và di chứng sau đó. Thông tin về các thuốc đang sử dụng, các
thuốc mà bệnh nhân dị ứng cũng rất quan trọng.
Tiền sử gia đình:
Thông tin này quan trọng vì:
_ Nghĩ đến các bệnh lý có tính di truyền.
_ Hiểu được các lo lắng của bệnh nhân có thể xuất phát từ bệnh lý của các thành viên trong gia
đình.
Cần hỏi đến: cha, mẹ ruột; anh, chị, em ruột; các con ruột.


Các vấn đề về đời sống, xã hội:
Vì lí do hạn hẹp về thời gian, các bác sĩ bỏ quên phần thông tin này, tuy nhiên đây cũng là thông
tin quan trọng giúp cho chẩn đoán và điều trị bệnh nhân chính xác và phù hợp.
Có nhiều bệnh lý liên quan đến lối sống: hút thuốc lá, uống rượu bia, chế độ ăn, căng thẳng kéo
dài trong công việc.
Tình trạng bệnh lý cũng gây ảnh hưởng tiêu cực lên chất lượng sống và các quan hệ xã hội của
bệnh nhân: hạn chế giao tiếp, mất việc, thay đổi cảm xúc, thói quen, ảnh hưởng đời sống tình
dục…

CÁC TÌNH HUỐNG MINH HỌA

- Câu hỏi đóng – Câu hỏi mở:
Bác sĩ chỉ sử dụng câu hỏi đóng
Bs.A: Tôi thấy ghi chú nhập viện của ông là “đau ngực”. Ông còn đau không?
BN: Không, giờ thì không
Bs.A: Ông đau dữ dội hay âm ỉ?
BN: Có lẽ là âm ỉ
Bs.A: Nó có lan xuống cánh tay của ông không?
BN: Tôi nghĩ là không
Bs.A: Nó có nặng lên khi ông gắng sức không?

BN: Không có
Bác sĩ sử dụng câu hỏi mở
Bs.B: Tôi được thông báo là ông bị đau ngực. Ông hãy nói kĩ hơn về cơn đau?
BN: Chà, cơn đau bắt đầu ở ngực và nó xuất hiện mỗi khi tôi làm việc. Nó là cơn đau ngầm ở
giữa ngực. Nó đã xuất hiện vài lần gần đây và luôn luôn vào lúc tôi làm việc
Bs.B: Ông cho tôi biết điều gì mang cơn đau đến?
BN: Vâng. Tôi đã nghĩ về điều này. Gần đây tôi rất bận rộn, và cơn đau dường như xuất hiện khi
tôi gấp rút hoàn thành công việc. Nó cũng xuất hiện khi tôi lo lắng về điều gì đó.
(Nguồn: Margaret L, Robert B – Communication Skills for Medicine, 2nd Edition, Churchill
Livingstone, p 15, Case example 2.2)


Hỏi bệnh sử bệnh nhân đau ngực:
Tình huống: Bệnh nhân nam, 56 tuổi, đến phòng khám với than phiền đau ở giữa ngực.
Bảng kiểm 1 trình bày các vấn đề cần hỏi theo thứ tự và cấu trúc, bảng kiểm 2 trình bày các yêu cầu về
ngôn ngữ không lời cần đạt
BẢNG KIỂM 1
Nội dung

Câu hỏi gợi ý

Nội dung trả lời

Mở đầu:
Chào bệnh nhân
Tự giới thiệu

Chào bác, tôi là bác sĩ Huy, tôi sẽ phụ trách ca bệnh của bác. Tôi sẽ
hỏi bác những thông tin liên quan đến bệnh của bác, bác trả lời
chính xác sẽ giúp tôi chẩn đoán và điều trị kịp thời cho bác.


Khai thác thông tin hành
chánh

Hỏi tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở

_ Nguyễn Văn An
_ 56 tuổi
_ Nhân viên ngân hàng
_ Tp Hồ Chí Minh

_ Bác đến đây khám vì khó chịu gì?

_ Tôi bị những cơn đau ở giữa ngực.

_ Bác hãy kể chi tiết diễn biến của cơn
đau?

_ Tôi đau ở giữa ngực từ 3 ngày nay,
đau khoảng 5 phút thì đỡ, cảm giác
như đè ép chặt.

Bệnh sử:
-

-

-

Mô tả vấn đề hiện tại:

Đau ngực
Sau đây là các đặc điễm
cần khai thác của một
cơn đau:
+ Hướng lan
+ Đặc tính
+ Mức độ
+ Khởi phát và diễn tiến
+ Yếu tố khởi phát/ yếu tố
làm tăng đau – giảm đau
+ Các triệu chứng đi kèm
(Chú ý triệu chứng đi kèm
với đau ngực: ói, khó thở,
khò khè, ho, đánh trống
ngực…)
+ Cơn đau tương tự
trước đây?
+ Điều trị như thế nào
trước khi đến khám?

_ Cơn đau có lan đi vị trí khác không?

_ Bác có thấy yếu tố gì đặc biệt làm cơn
đau xuất hiện?
_ Cơn đau sẽ giảm (bớt) khi bác làm gì?
_ Bác có biểu hiện gì khác cùng lúc cơn
đau không?

_ Khi cố sức như khi đi bộ nhanh, leo
lên cầu thang, hoặc khi ăn quá no thì

cơn đau xuất hiện
_ Khi nghỉ ngơi.
_ Trong cơn đau tôi có cảm giác sợ
hãi, hồi hộp, vã mồ hôi.
_ Chưa từng có cơn đau tương tự.

_ Không tính những cơn đau trong 3 ngày
vừa qua, trước đây có những cơn đau
tương tự không?
_ Trước khi đến đây khám, bác đã điều trị
gì chưa?

Tiền sử bản thân :
_Các bệnh đã mắc

_ Tôi cảm giác đau lan lên hàm và
vai bên trái.

Bác đã từng mắc các bệnh gì ?

_ Có uống thuốc giảm đau Panadol
nhưng không bớt đau

_ Được chẩn đoán Tăng huyết áp
cách đây 3 năm ở bệnh viện quận,
nhưng tự ý ngưng điều trị hơn 1 năm


trước đây


_Các thói quen sinh
hoạt

nay
Bác đã từng nhập viện vì bất cứ lí do gì
trước đây không ?
Bác có từng bị chấn thương hay tai nạn gì
không ?

_ Chưa từng nhập viện vì các
nguyên nhân khác

Bác có hút thuốc lá không ?

_ Hút thuốc lá : mối ngày khoảng 1
gói, hút từ lúc 20 tuổi đến hiện nay.

Bác có uống rượu không ?
_ Chỉ uống khoảng 2-3 lon bia/tuần.
Bác có tập thể dục không ?
Công việc của bác có căng thẳng không ?

_ Không tập thể dục vì không có thời
gian.

Tiển sử gia đình

_ Cha, mẹ ruột không ai bị Tăng
huyết áp hay bệnh tim mạch.


_Các loại thuốc đang
sử dụng

_Hiện tại không uống bất kì thuốc gì
_Không dị ứng thuốc

_Tiền sử dị ứng thuốc
Kết thúc :
Tóm tắt lại những điểm
chính.
Cám ơn bệnh nhân, đề
nghị bệnh nhân đợi
thêm kết quả khám và
xét nghiệm để chẩn
đoán.

BẢNG KIỂM 2
Giọng nói

Tốc độ nói vừa phải
Âm lượng đủ nghe
Giọng nói chắc gọn, tự tin
Trôi chảy.

Giao tiếp bằng mắt

Có nhìn vào bệnh nhân khi trao đổi với thời lượng vừa phải

Nét mặt


Mỉm cười khi chào hỏi
Tỏ ra chú ý vào cuộc đối thoại

Cử chỉ

Cử chỉ phù hợp với nội dung giao tiếp, tự nhiên.

Tư thế

Thân thiện : tư thế mở (không khoanh tay, không bắt chéo chân)
Tự tin : Đứng thẳng hoặc ngồi thẳng (không rụt vai), không biểu
hiện căng thẳng (Gõ bàn, nhịp chân)


TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Margaret L, Robert B – Communication Skills for Medicine, 2nd Edition, Churchill Livingstone
2. Haes, H. de, Bensing, J. Endpoints in medical communication research, proposing a framework
of functions and outcomes. Patient Education and Counseling: 2009, 74(3), 287-294
3. McManus C, Vincent C A, Thom S. Teaching communication skills to clinical students. British
Medical Journal 306: 1322-1327
4. Bộ Y Tế. Kiến thức - thái độ - kỹ năng cần đạt khi tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa. Nhà xuất bản Y
Học, 2006
5. Dự án Đẩy mạnh huấn luyện kỹ năng tiền lâm sàng tại 8 trường khoa Y Việt Nam. Kỹ năng giao
tiếp Thầy thuốc- Bệnh nhân. Kỹ năng y khoa cơ bản. Nhà xuất bản Y học TPHCM, 2009, tr.1320.



×