Tải bản đầy đủ (.pdf) (272 trang)

NGHIÊN CỨU NGUỒN GỐC, ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO CỦA MỘT SỐ HỆ MAGMA-QUẶNG CÓ TRIỂN VỌNG VỀ Pt, Au, Ti-V Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.83 MB, 272 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
^]
^]

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI NGHỊ ĐỊNH THƯ

NGHIÊN CỨU NGUỒN GỐC, ĐIỀU KIỆN
THÀNH TẠO CỦA MỘT SỐ
HỆ MAGMA-QUẶNG CÓ TRIỂN VỌNG
VỀ Pt, Au, Ti-V Ở VIỆT NAM
Mã số: NĐT 07-09

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Địa chất
Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TSKH. Trần Trọng Hòa

8637

Hà Nội - 2010


VIỆN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN ĐỊA CHẤT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2010

BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Nghiên cứu nguồn gốc, điều kiện thành tạo một số hệ
magma – quặng có triển vọng về Pt, Au, Ti-V ở Việt Nam.
Thuộc:
- Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư
2. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Trần Trọng Hòa
Ngày, tháng, năm sinh: 15-01- 1950

Nam/ Nữ: Nam

Học hàm, học vị: PGS-TSKH
Chức danh khoa học: NCVCC

Chức vụ: Nguyên Trưởng phòng

Điện thoại: Tổ chức: 0437754576; Nhà riêng: 0438353204;
Mobile: 0912108161; Fax: 0437754576; E-mail:

Tên tổ chức đang công tác: Viện Địa chất – Viện KHCNVN
Địa chỉ tổ chức: Ngõ 84, phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: Phòng 509, H4 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Viện Địa chất, Viện KHCNVN
Điện thoại: 0437754798/ Fax: 047754797

E-mail:
Website:
Địa chỉ: Ngõ 84, Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Trần Tuấn Anh

iii


Số tài khoản: 931.01.077
Kho bạc: Kho bạc Ba Đình, Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 4 năm 2010
- Thực tế thực hiện: từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 5 năm 2010
- Được gia hạn (nếu có): không
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 1.440 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 1.440 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 0 tr.đ.
+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (nếu có): 0
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Số
TT
1
2
3

Theo kế hoạch
Thời gian

Kinh phí

Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí

Ghi chú

(Tháng, năm)

(Tr.đ)

(Tháng, năm)

(Tr.đ)

(Số đề nghị
quyết toán)

2007
2008
2009

500
600
380

11/2007
2008
2009


500
560
380

500
560
380

c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đối với đề tài:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT

Nội dung
các khoản chi

1

Trả công lao động
(khoa học, phổ
thông)
Nguyên, vật liệu,
năng lượng
Thiết bị, máy móc
Xây dựng, sửa
chữa nhỏ

2

3
4

Theo kế hoạch
Tổng

SNKH

Thực tế đạt được
Ng.
khác

Tổng

SNKH

409,2

409,2

413,300

413,300

19,0

19,0

15,570


15,570

114,3
0

114,3
0

132,690
0

132,690
0

iv

Ng.
khác


5
5.1
5.2
5.3
6.

Chi khác
Đoàn ra
Đoàn vào
Chi khác

Tiết kiệm
Tổng cộng

937,5
401,2
220,8
315,5

937,5
401,2
220,8
315,5

1480,0

1480,0

878,440
350,992
237,444
290,041
40,00
1.480,0

878,440
350,992
237,444
290,041
40,00
1.480,0


- Lý do thay đổi (nếu có): Đã được điều chỉnh phù hợp với nội dung của đề
tài, và năm 2008 phải tiết kiệm (40 tr.đ)
2. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm vụ, xét chọn,
phê duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện... nếu có); văn
bản của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị điều chỉnh ... nếu có)

Số
Số, thời gian ban
TT
hành văn bản
1 823/QĐ-BKHCN,
ngày 22-05-2007
2
3
4
5
6.
7.
8.

Tên văn bản

Quyết định về việc phê duyệt các
nhiệm vụ HTQT về KH&CN
theo Nghị định thư bắt đầu thực
hiện từ 2007
39/2007/HĐ-NĐT, Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
ngày 01-11-2007

HTQT về KH&CN theo NĐT
2977/BKHCNĐiều chỉnh dự toán kinh phí của
XHTN, ngày 01-12- nhiệm vụ HTQT theo Nghị định
2008
thư Việt Nam - Liên bang Nga
2559/BKHCN –
Điều chỉnh nội dung kinh phí
XHTN, ngày 13-10- nhiệm vụ hợp tác KH&CN Việt
2009
Nam – CHLB Nga
158a/VĐC-CV,
Xin điều chỉnh kinh phí của
ngày 01- 08-2008
nhiệm vụ HTQT về KH&CN
theo Nghị định thư
1560/KHCNVNĐề nghị điều chỉnh dự toán kinh
KHTC, ngày 12-11- phí đề tài hợp tác theo Nghị định
2009
thư
21/VĐC, ngày 04Xin điều chỉnh kinh phí của
02- 2009
nhiệm vụ HTQT về KH&CN
theo Nghị định thư
610/ KHCNVNĐiều chỉnh kinh phí 2009 nhiệm
KHTC, ngày
vụ HTQT về KHCN với Liên
8/6/2009
bang Nga

v


Ghi chú

Của cơ quan chủ
trì đề tài – Viện
Địa chất
Của cơ quan chủ
quản – Viện
KHCNVN
Của cơ quan chủ
trì đề tài – Viện
Địa chất
Của cơ quan chủ
quản – Viện
KHCNVN


4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
1
2

Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Viện Địa chất
– Viện
KHCNVN
Viện Địa chất

– khoáng vật
học
Novosibirsk,
Viện HLKH
Nga, Phân
Viện Sibiri

Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Viện Địa chất –
Viện KHCNVN

Nội dung
Sản phẩm
tham gia chủ chủ yếu đạt
yếu
được
Chủ trì thực
Toàn bộ sản
hiện đề tài
phẩm của đề
tài
- Là đối tác Tài liệu để
cùng tham gia xây dựng
- Cơ sở phân báo cáo
tích mẫu theo tổng kết.
đặt hàng của
đề tài.
- Tham gia

luận giải kết
quả phân tích
- Cùng khảo
sát thực địa

Viện Địa chất –
khoáng vật học
Novosibirsk

Ghi
chú*

- Lý do thay đổi (nếu có):
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10
người kể cả chủ nhiệm)

Số
TT
1
2

Tên cá nhân
Tên cá nhân
đăng ký theo
đã tham gia
Thuyết minh
thực hiện
TS. Trần Trọng PGS.TSKH
Hòa

Trần Trọng
Hòa
TS. Trần Tuấn TS. Trần Tuấn
Anh
Anh

3

TS. Ngô Thị
Phượng

TS. Ngô Thị
Phượng

4

TS. Vũ Văn
Vấn

Không tham
gia

Nội dung
tham gia
chính
Chủ nhiệm đề
tài
Tham gia các
nội dung
nghiên cứu

của đề tài,
thực hiện
chuyên đề
Tham gia các
nội dung
nghiên cứu
của đề tài,
thực hiện
chuyên đề

Sản phẩm
chủ yếu đạt Ghi chú*
được
Chủ biên báo
cáo tổng kết
của đề tài
Chuyên đề

Chuyên đề

Đã
chuyển
cơ quan
vi


5

TS. Bùi Ấn
Niên


6

TS. Phan Lưu
Anh

7

PGS-TSKH
Trần Quốc
Hùng

8

ThS. Phạm Thị
Dung

9

10

11

KS. Hoàng
Việt Hằng

12

KS. Trần Hồng
Lam


TS. Bùi Ấn
Niên

Tham gia các
nội dung
nghiên cứu
của đề tài ,
thực hiện
chuyên đề
TS. Phan Lưu
Tham gia các
Anh
nội dung
nghiên cứu
của đề tài, Chủ
trì thành lập
các bản đồ, sơ
đồ
PGS-TSKH
Tham gia xử
Trần Quốc
lý số liệu,
Hùng
nghiên cứu
chuyên đề
ThS. Phạm Thị Tham gia xử
Dung
lý số liệu,
nghiên cứu

chuyên đề
Cử nhân Phạm Tham gia xây
Ngọc Cẩn
dựng các bản
đồ, xử lý số
liệu
Cử nhân Trần
Tham gia xây
Văn Hiếu
dựng các bản
đồ, xử lý số
liệu
KS. Hoàng
Tham gia xử
Việt Hằng
lý số liệu, gia
công mẫu
KS. Trần Hồng Tham gia xử
Lam
lý số liệu, gia
công mẫu

- Lý do thay đổi (nếu có):

vii

Chuyên đề

Các bản đồ


Chuyên đề

Tài liệu đã
xử lý,
Chuyên đề
Các bản đồ

Các bản đồ

Bộ mẫu gia
công để phân
tích
Bộ mẫu gia
công để phân
tích


6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT

Thực tế đạt được

Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số đoàn,
số lượng người tham gia...)

Đoàn vào của Viện Địa chất –
Khoáng vật Novosibirsk

I.1. Năm 2007:
Tham gia khảo sát thực địa, thu
thập mẫu, trao đổi tài liệu; 80
ngày x người
I.2. Năm 2008:
Tham gia khảo sát thực địa, thu
thập mẫu, trao đổi tài liệu; 90
ngày x người
I.3. Năm 2009
Tham gia khảo sát thực địa, thu
thập mẫu, trao đổi tài liệu; 50
ngày x người
II. Đoàn ra
II.1. Năm 2007:
-Trao đổi khoa học; Tham dự
Hội nghị Quốc tế , thực tập một
số phương pháp phân tích- 38
ngày x người
II.2. Năm 2008
Tham gia gia công, chuẩn bị
mẫu phân tích; Xử lý và luận
giải kết quả; Thảo luận chú giải
các bản đồ, trao đổi khoa
học…..- 60 ngày x người

(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số đoàn, số
lượng người tham gia...)

Ghi

chú*

I.

II.3. Năm 2009
Tham gia phân tích, xử lý kết
quả; Thảo luận nội dung
BCTK….- 40 ngày x người

Năm 2007:
Tham gia khảo sát thực địa, thu
thập mẫu, trao đổi tài liệu; 02
đoàn, 84 ngày x người
Tham gia khảo sát thực địa, thu
thập mẫu, trao đổi tài liệu; 01
đoàn, 81 ngày x người
Tham gia khảo sát thực địa, thu
thập mẫu, trao đổi tài liệu; 01
đoàn , 42 ngày x người
Năm 2007:
-Trao đổi khoa học; Tham dự
Hội nghị Quốc tế , thực tập một
số phương pháp phân tích…;
01 đoàn, 39 ngày x người
Năm 2008
Tham gia gia công, chuẩn bị
mẫu phân tích; Xử lý và luận
giải kết quả; Thảo luận chú giải
các bản đồ, trao đổi khoa
học…..; 01 đoàn ra - 60 ngày x

người
Năm 2009
Tham gia phân tích, xử lý kết
Giảm 20
quả; Thảo luận nội dung
ngày x
BCTK….; 01 đoàn ra - 20 ngày người
x người

- Lý do thay đổi (nếu có): Đã được điều chỉnh theo CV số 2559/BKHCN –
XHTN, ngày 13 tháng 10 năm 2009

viii


7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
TT
1
2

Theo kế hoạch

Thực tế đạt được

(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm )

(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm )


Hội thảo Quốc tế về Thạch
luận và Sinh khoáng – năm
2008
Năm 2009 – Hội thảo khoa
học về các kết quả nghiên
cứu mới của đề tài

Không tổ chức được

Ghi chú*
Bị cắt kinh
phí tiết kiệm

Năm 2009 – Hội thảo
khoa học về các kết quả
nghiên cứu mới của đề
tài

...
- Lý do thay đổi (nếu có): Đã có công văn điều chỉnh số 2977/BKHCN –
XHTN, ngày 01 tháng 12 năm 2008.

8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát
trong nước và nước ngoài)

Số
TT


Các nội dung, công việc
chủ yếu

(Bắt đầu, kết thúc
- tháng … năm)

Theo kế
hoạch

(Các mốc đánh giá chủ yếu)

1 Phân tích mẫu các loại
1.1 Phân tích tuổi tuyệt đối bằng
phương pháp SHRIMP
1.2 Phân tích thành phần khoáng
vật bằng phương pháp
microzond
1.3 Phân tích các nguyên tố kim
loại quý hiếm bằng ICP-MS
1.4 Phân tích các nguyên tố kim
loại quý hiếm bằng phương
pháp AAS

2

Thời gian

Thực hiện các chuyên đề
nghiên cứu


Thực tế
đạt được

Người,
cơ quan
thực hiện

5 mẫu

6 mẫu

400 mẫu

400 mẫu

30 mẫu

0

Không

0

40 mẫu

8 CĐ

8 CĐ

Có độ chính

xác cao hơn,
để thay thê
phương
pháp ICPMS
Các cán bộ
tham gia đề

ix

Phân tích tại
Nga


2.1. Năm 2007
2.2. Năm 2008
2.3. Năm 2009
Thành lập các sơ đồ địa chất
khoáng sản và dự báo triển
vọng
3.1. Năm 2007: Thành lập sơ đồ
Địa chất – khoáng sản
3.2. Năm 2008: Tiếp tục thành lập
sơ đồ Địa chất – khoáng sản
3.3. Năm 2009: Thành lập các
bản đồ dự báo triển vọng

02 chuyên
đề
04 chuyên
đề

02 chuyên
đề

02 chuyên
đề
04 chuyên
đề
02 chuyên
đề

02 sơ đồ
ĐC_KS
02 sơ đồ
ĐC_KS
04 bản đồ
DBTV

02 sơ đồ
ĐC_KS
02 sơ đồ
ĐC_KS
04 bản đồ
DBTV

tài của Viện
Địa chất,
Viện
KHCNVN.

3


- Lý do thay đổi (nếu có):

III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
c) Sản phẩm Dạng III: Chi tiết kèm theo bảng này
Số
TT
1

2

Yêu cầu khoa học
cần đạt
Tên sản phẩm
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
Báo cáo tổng kết nhiệm - Chất lượng - Có nhiều kết quả phân tích là
các tư liệu mới.
vụ với các nội dung chi khoa học
- Có hàm lượng khoa học cao,
cao
tiết diễn giải ở *
Chất lượng khao học đạt trình
- Có nhiều
độ quốc tế, thông qua cac công
tư liệu mới
- Có ý nghĩa bố của đề tài.

- Có ý nghĩa thực tiễn cao, có
thực tiễn
thể sử dụng như tiền đề cho
cao
công tác tìm kiếm tỷ mỷ (thí
dụ tìm kiếm quặng Ti-V ở Tây
Núi Chúa, hoặc Ni và cả các
nguyên tố nhóm Platin
- Cơ sở khoa học chắc chắn.
- Có cơ sở
04 Sơ đồ địa chất –
- Số liệu cập nhật mới
khoa học
khoáng sản của 4 đối
tượng nghiên cứu – chi - Số liệu cập
nhật mới
tiết ở **

x

Số lượng, nơi
công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)


3

4


5

04 bản đồ dự báo triển
vọng các kiểu quặng
hóa cho các đai sinh
khoáng: Pô Cô- Sa
Thày; Sông Hiến; Lô
Gâm – Phú Ngữ và
Phan Si Pang ở tỷ lệ
1:200.000 – chi tiết ở
**
10 bài báo khoa học,
chi tiết nêu ở ***

- Có cơ sở
khoa học
- Tiện dụng

- Có cơ sở khoa học chắc chắn.
- Dễ sử dụng

Chất lượng
tốt , đáp ứng
các yêu cầu
của các tạp
chí chuyên
ở Việt Nam,
Nga và
Quốc tế


- Đã đăng được 4 bài ở các tạp
chí chuyên ngành quốc tế;
- 6 bài đăng trong các tạp chí
quóc gia có uy tín trong lĩnh
vực địa chất ở Nga và Việt
Nam;
- Tham gia các Hội thảo, hội
nghị quốc tế và hội nghị khoa
học trong nước.
- Viết các chuyên khảo

8 báo cáo chuyên đề
nêu ở ****

* Báo cáo khoa học tổng kết đề tài:
Báo cáo khoa học tổng kết đề tài bao gồm 3 chương (không kể mở đầu
và kết luận) trình bày đầy đủ kết quả thực hiện các nội dung nghiên cứu đã
đăng ký và phản ánh chủ yếu các nội dung cụ thể sau:
I. Xác lập các hệ magma quặng có triển vọng khác nhau:
- Triển vọng của kiểu quặng hóa Cu-Mo-Au porphyry và khả năng phát
hiện các biểu hiện mới trong đai sinh khoáng Pô Kô – Sa Thày.
- Sơ bộ nhận định về bản chất nguồn gốc của kiểu quặng hóa
Mo(CuAu) trên khối nâng Phan Si Pang và mối liên quan với hoạt động
magma Kainozoi.
- Triển vọng của kim loại quý hiếm nhóm platin đi kèm quặng Cu-Ni
liên quan tới các xâm nhập siêu mafic cấu trúc Sông Hiến.
- Triển vọng Ti – V liên quan tới các xâm nhập mafic – siêu mafic đới
Lô Gâm – Phú Ngữ.
II. Dự báo triển vọng:
- Đối với từng đối tượng nghiên cứu, đã tiến hành khoanh định các đối

tượng hoặc diện tích có triển vọng khác nhau cho công tác điều tra khoáng
sản.
xi


Các kết quả phân tích mẫu trong quá trình triển khai đề tài và sử dụng
trong báo cáo tổng kết đều được thực hiện tại các phòng thí nghiệm có uy tín
trên thế giới (chủ yếu tại Nga) nên mức độ tin cậy cao và có thể sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau.
** Các sản phẩm đi kèm báo cáo tổng kết:
- 04 sơ đồ địa chất – khoáng sản của 4 đối tượng nghiên cứu (khu vực
Sa Thày, Suối Củn, Núi Chúa, Phan Si Pang).
- 04 Bản đồ dự báo triển vọng Cu-Ni-PGE khu vực Cao Bằng và bản
đồ dự báo triển vọng cho khối Suối Củn; bản đồ dự báo triển vọng Ti – V khu
vực Núi Chúa và lân cận; bản đồ dự báo triển vọng Au(CuMo) porphyry đai
sinh khoáng Pô Kô – Sa Thày; bản đồ dự báo triển vọng Mo(CuAu), Au(Cu)
porphyry đới Phan Si Pang.
***Các bài báo khoa học
Các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế:
- Tran Trong Hoa, Tran Tuan Anh, Ngo Thi Phuong, Pham Thi Dung,
Tran Viet Anh, Andrey E. Izokh, Alexander S. Borisenko, C.Y. Lan, S.L.
Chung, C.H. Lo, 2008. Permo-Triassic intermediate-felsic magmatism
of the Truong Son belt, eastern margin of Indochina. Comptes Rendus
Geoscience, T. 340, No 2-3, pp. 112-126.
- Tran Trong Hoa, A.E. Izokh, G.V. Polyakov, A.S. Borisenko, Ngo Thi
Phuong, P.A. Balykin, Tran Tuan Anh, S.N. Rudnev, Vu Van Van, Bui
An Nien, 2008. Permo-Triassic magmatism and metallogeny of North
Vietnam in relation to Emeishan’s Plume. Russian Geology and
Geophysics, T.49 (7), pp.480-491.
- Polyakov G.V., R.A. Shelepaev, Tran Trong Hoa, A.E. Izokh, P.A.

Balykin, Ngo Thi Phuong, Tran Quoc Hung, Bui An Nien, 2009. The
layered peridotite-gabbro complex as manifestation of Permian –
Triassic mantle plume in northern Vietnam. Russian Geolgy and
Geophysics, v.50, pp.501-516.
Các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc gia (Việt Nam và Nga):
- A.S. Borisenko, Trần Trọng Hòa, V.I. Vasilev, N.K. Morsev, Vũ Văn
Vấn, Ngô Thị Phượng, Hoàng Hữu Thành, Trần Tuấn Anh, Phạm Thị
Dung, 2008. Phát hiện lần đầu tiên khoáng vật jonassonit – AuBi5S4 ở
Việt Nam. TC: Các KHvTĐ, 30(3), 193-198.

xii


- Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hòa, Ngô Thị Phượng, Phạm Thị Dung,
Mai Kim Vinh, 2008. Đặc điểm địa hóa của các đá lamprophyr tuổi
Trias rìa khối nhô Kon Tum. TC: Các KHvTĐ, 30(3), 210-224.
- Nguyễn Viết Ý, Trần Trọng Hòa, Ngô Thị Phượng, Trần Tuấn Anh, Vũ
Văn Vấn, Phạm Thị Dung, A.E. Izokh, A.S. Borisenko, 2008. Điều kiện
địa động lực hình thành các mỏ vàng khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên. TC: Các KHvTĐ, 30(3), 233-242.
- Borisenko A.S, Tran Trong Hoa, A.P. Nevolko, A.E. Izokh, Ngo Thi
Phuong, Travin A.V., Dashkevit E.G., 2008. Age of gold, antimony and
antimony-mercury mineralization of the North Vietnam. Report of the
Sibirian Branch of Russian Academy of Sciences, No 7, Vol 33, pp. 4249.
- Trần Trọng Hòa, G.V., Polyakov, R.A., Shelepaev, Ngô Thị Phượng,
A.E. Izokh, P.A. Balykin, Bùi Ấn Niên, Trần Quốc Hùng, 2009. Nguồn
gốc và mô hình thành tạo pluton gabro-peridotit Núi Chúa. TC Các KH
v TĐ, 30(4)PC, 418-437. .
- Phan Lưu Anh, Trần Trọng Hòa, 2009. Điều kiện nhiệt động thành tạo
granitoid tổ hợp Bến Giằng-Quế Sơn trên cơ sở thành phần biotit của

chúng. TC Các KH v TĐ, 31(3), tr. 237 – 248.
- Shelepaev R.A., Polyakov G.V., Trần Trọng Hòa, Ngô Thị Phượng,
Izokh A.E., Trần Quốc Hùng, Bùi Ấn Niên, 2009. Monzonitoid trong
các xâm nhập phân lớp gabro-peridotit phức hệ Núi Chúa. (Tiếng Nga,
đang in).
Chuyên khảo:
Các tài liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài đã được sử dụng
trong nội dung của 3 chuyên khảo:
- Hoạt động magma nội mảng và sinh khoáng miền Bắc Việt Nam.
Chuyên khảo do tập thể thực hiện đề tài thực hiện, chủ nhiệm đề tài là
chủ biên, đã hoàn thành bản thảo và đang được chỉnh sửa kỹ thuật và
xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
- Địa chất và Tài nguyên Việt Nam: xuất bản 2009 (Nhà XB
KHTN&CN). Chủ biên: Trần Văn Trị, các thành viên thực hiện đề tài

xiii


(Trần Trọng Hòa, Trần Tuấn Anh, Phạm Thị Dung) là đồng tác giả với
dung lượng chủ yếu về phần magma của chuyên khảo.
- Hoạt động magma Việt Nam: đã xuất bản 2010 (Viện Khoa học Địa
chất và Khoáng sản, Bộ TN&MT). Các thành viên của đề tài (Trần
Trọng Hòa, Trần Tuấn Anh) là đồng tác giả.
Báo cáo tại Hội thảo quốc tế:
- Tran Trong Hoa, Polyakov G.V., Izokh A.E., Borisenko A.S., Ngo Thi
Phuong, Balykin P.A., Tran Tuan Anh, Pham Thi Dung, 2007.
Permotriasic magmatism of North Vietnam in relation to Emeishan’s
plume. Int. symp. “Large Igneous Provinces of Asia, mantle plumes
and metallogeny”, 13-16 August 2007, Novosibirsk, Russia. Publ.
House of SB RAS, 25-27.

- Tran Tuan Anh, Tran Trong Hoa, A.E. Izokh, A.S. Borisenko, A.V.
Travin, 2007. Permo-Triassic post-orogenic lamprophyre of South
Central Vietnam: evidence of the ending of the Indosinian orogeny and
crust-manle interactions. Int. symp. “Large Igneous Provinces of Asia,
mantle plumes and metallogeny”, 13-16 August 2007, Novosibirsk,
Russia. Publ. House of SB RAS, 7-8.
- Tran Trong Hoa, Tran Tuan Anh, Ngo Thi Phuong, Pham Thi Dung,
E.P. Izokh, A.S. Borisenko, 2009. Permian – Triassic alkaline felsic
volcano-plutonic associations in the Tu Le basin and Phan Si Pang
uplift, NW Vietnam and their relation to plume mantle. Int. symp.
“Large Igneous Provinces of Asia, mantle plumes and metallogeny”, 69 August 2009, Novosibirsk, Russia. Publ. House of SB RAS.
**** Các báo cáo chuyên đề (8):
- Xác định các mức tuổi thành tạo quặng hóa và đá magma trong các hệ
MQ bằng các phương pháp đồng vị phóng xạ.
- Nghiên cứu mối liên quan nguồn gốc giữa quặng hóa và hoạt động
magma.
- Nghiên cứu xác lập các đặc trưng địa hóa – đồng vị của hoạt động
magma quyết định sự hình thành và phát triển các hệ tạo quặng có quy mô
lớn.
- Xác lập các dấu hiệu nhận dạng của các kiểu quặng hóa thuộc các hệ
MQ trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm quặng hóa, khoáng vật và địa hóa của
hệ MQ.
- Nghiên cứu bối cảnh địa động lực hình thành các hệ MQ.
xiv


- Nghiên cứu các yếu tố chất nguồn và ảnh hưởng của chúng tới quá
trình hình thành các hệ MQ.
- Điều kiện hóa lý của quá trình tạo magma và quặng.
- Xác lập tổ hợp các chỉ tiêu (khu vực và địa phương) dự báo triển vọng

của các hệ MQ cho công tác tìm kiếm và thăm dò mỏ.
Các tư liệu sử dụng cho các chuyên đề đều có chất lượng cao nên nội
dung của các chuyên đề đều đạt các yêu cầu đặt ra.
d) Kết quả đào tạo:
Số
TT

Cấp đào tạo, Chuyên
ngành đào tạo

1

Thạc sỹ

2

Tiến sỹ

3

Tiến sỹ khoa học

Số lượng
Theo kế
Thực tế đạt
hoạch
được
01
01
01 NCS năm

Đào tạo NCS
thứ 2 *
0
01

Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)

2012

* Đào tạo
Các tài liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt là các kết
quả nghiên cứu về hoạt động magma Kainozoi và quặng hóa Mo(CuAu)
porphyry trên đới Phan Si Pang phục vụ trực tiếp cho luận án TS của NCS
Phạm Thị Dung – thành viên thực hiện đề tài.
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế*
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa
Kết quả
Số
Tên kết quả
Thời gian
chỉ nơi ứng
sơ bộ
TT
đã được ứng dụng
dụng)
1
2

* Khả năng ứng dụng thực tiễn của kết quả nghiên cứu
Các kết quả phân tích mới về tuổi đồng vị, các phân tích mới về đặc điểm
địa hóa khoáng vật của đá magma và quặng hóa là cơ sở chắc chắn cho
những thay đổi đáng kể trong công tác điều tra địa chất và khoáng sản theo
hướng chính xác hóa các vấn đề về hoạt động magma, địa động lực và sinh
khoáng.

xv


- Các kết quả nghiên cứu của đề tài về đánh giá triển vọng của PGE đi
kèm quặng Cu-Ni cấu trúc Sông Hiến, Fe – Ti – V cấu trúc Lô Gâm –
Phú Ngữ và Au(CuMo) porphyre đai sinh khoáng Pô Kô – Sa Thày có
thể chuyển giao cho các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực điều tra địa chất
và khoáng sản.
- Các tài liệu mới có chất lượng cao sẽ là cơ sở cho việc đối sánh địa chất
khu vực và thế giới. Cơ sở tài liệu tốt cho việc đào tạo cán bộ sau đại
học.
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
(Nêu rõ danh mục công nghệ và mức độ nắm vững, làm chủ, so sánh với trình
độ công nghệ so với khu vực và thế giới…)
Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng vào việc phát
triển lý thuyết hệ magma – quặng có triển vọng lớn trong lĩnh vực thạch luận
và sinh khoáng ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. Cụ thể
là cung cấp các hiểu biết mới về lịch sử phát triển địa chất lãnh thổ Việt Nam,
về các hệ MQ có triển vọng về Cu – Ni – PGE và Ti – V liên quan tới hoạt
động magma plume manti Permi – Trias cũng như các hệ MQ có triển vọng
về Au(CuMo) porphyry liên quan tới quá trình tạo núi Indosini và hoạt động
của đới dịch trượt lớn Sông Hồng thuộc phần lãnh thổ phía nam của châu Á.

Cá biệt, các nghiên cứu về hệ MQ có triển vọng về Cu – Ni – PGE và Ti – V
ở MBVN là đóng góp mới của Việt Nam cho các nghiên cứu về các tỉnh học
lớn, plume manti và sinh khoáng châu Á trong khuôn khổ hợp tác quốc tế với
sự tham gia của nhiều quốc gia (Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Australia, Việt Nam,…).
Qua việc thực hiện đề tài, trình độ nghiên cứu của tập thể cán bộ tham
gia đề tài đã được nâng cao. Kết quả nghiên cứu ngang tầm với các nghiên
cứu trong khu vực.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
(Nêu rõ hiệu quả làm lợi tính bằng tiền dự kiến do đề tài, dự án tạo ra so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường…)

Đây là đề tài NCKH nên không trực tiếp tạo ra hiệu quả làm lợi tính
bằng tiền, song sẽ là cơ sở khoa học cho các dự án tìm kiếm khoáng sản.

xvi


3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:
Số
TT
I
II

III

Thời gian
thực hiện

Nội dung

Báo cáo định kỳ
Lần 1
Kiểm tra định kỳ
Lần 1

Nghiệm thu cơ sở

Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận
chính, người chủ trì…)

Quý I -2009

Có báo cáo định kỳ kèm
theo

Tháng 112009

- Đảm bảo tiến độ đặt ra.
- Kết qủa nghiên cứu
đảm bảo tính khách quan,
khoa học.
- Sử dụng kinh phí đúng
mục đích và đảm bảo tiến
độ thanh quyết toán
Có biên bản nghiệm thu
cấp cơ sở và các tài liệu
liên quan kèm theo.

Quý II - 2010


Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)

PGS.TSKH. Trần Trọng Hòa

xvii


MỞ ĐẦU
Xuất xứ của đề tài:
Việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu nguồn gốc, điều kiện thành tạo một số hệ
Magma - Quặng có triển vọng về Pt, Ti-V, Au ở Việt Nam” là những nghiên cứu tiếp
theo các nội dung hợp tác đã được triển khai có hiệu quả trong những năm qua giữa
Viện Địa chất -Viện KHCNVN và Viện Địa chất-Khoáng vật học thuộc Phân viện
Siberi - Viện HLKH Nga với nhiều kết quả có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rõ rệt,
góp phần vào hình thành một hướng nghiên cứu mới về xác lập các hệ magma - quặng
(MQ) có hiệu suất sinh quặng (ore-productivity) cao ở Việt Nam. Hợp tác nghiên cứu
các hệ MQ có triển vọng về Pt, Au, Ti-V trong đề tài này còn là một trong những nội
dung hợp tác đã được ký kết giữa Viện Địa chất-Viện KHCNVN và Viện Địa chấtKhoáng vật học thuộc Phân viện Siberi - Viện HLKH Nga cho giai đoạn 2006-2010,
đồng thời là một phần trong chương trình Hợp tác quốc tế về “Các hệ tạo quặng
Permi-Trias khu vực Châu Á và mối liên quan với hoạt động magma plume manti” với
sự tham gia của các nhà khoa học Viện KHCNVN, Trung Quốc, Nga, Kazastan, Mông
Cổ. Việc triển khai nhiệm vụ này sẽ tạo điều kiện cho các nhà khoa học Việt Nam
tham gia một cách có hiệu quả và thiết thực vào chương trình đó.
Đề tài đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và chính thức cho triển
khai từ tháng 4 năm 2007 với các nội dung của thuyết minh đề cương kèm theo.

Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu hợp tác:
- Thông qua việc hợp tác, trao đổi khoa học, đào tạo và nâng cao trình độ
nghiên cứu khoa học cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ.
- Tiến hành những nghiên cứu sâu bằng các phương pháp phân tích hiện đại, có
độ tin cậy cao mà ở nước ta chưa có điều kiện thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu khoa học
- Xác lập được các yếu tố nguồn gốc-địa chất và hoá - lý quyết định sự hình
thành các hệ magma-quặng có triển vọng về Au, Pt, Ti-V trong các bối cảnh địa động
lực khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
- Xác lập các hệ magma-quặng (HMQ) có mức độ triển vọng khác nhau làm cơ
sở khoa học cho công tác tìm kiếm-thăm dò có hiệu quả cao và kêu gọi đầu tư trong
nước và nước ngoài.

1


Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Hệ MQ có triển vọng về Pt-Ni-Cu: các xâm nhập thành phần lherzolit (picrit)
và biểu hiện quặng hóa sulfur Cu-Ni trong các khối mafic - siêu mafic cấu trúc Sông
Hiến, ĐBVN.
- Hệ MQ có triển vọng về Ti-Fe-V: xâm nhập mafic - siêu mafic khu vực Núi
Chúa (cấu trúc Lô Gâm-Phú Ngữ), bao gồm các đá loạt phân lớp, pegmatit;
monzogabbroid khối Núi Chúa và các khối vệ tinh của khối Núi Chúa; quặng hóa
titanomagnetit - ilmenit khối Núi Chúa.
- Các hệ MQ có triển vọng về Au-Cu, Cu(MoAu) porphyr: một số biểu hiện
quặng hoá Au, Cu, Mo và các tổ hợp núi lửa-pluton và pluton Permi - Trias trong
phạm vi đai sinh khoáng Pô Kô - Sa Thày (rìa tây khối nhô Kon Tum) thuộc đai tạo
núi Trường Sơn. Ngoài ra, đề tài thiết kế nội dung nghiên cứu sơ bộ về khả năng biểu
hiện của hệ MQ có triển vọng về Mo(CuAu) porphyre Kainozoi trên đới Phan Si Pang

liên quan tới sự hình thành và phát triển của đới dịch trượt lớn Sông Hồng trên lãnh
thổ TBVN.
Tính cấp thiết:
Các HMQ có triển vọng về nhóm nguyên tố Platin (PGE), Ti - V và Au(CuMo)
porphyre đã và đang là những mối quan tâm lớn trong lĩnh vực nghiên cứu thạch luận
và sinh khoáng của các nhà khoa học địa chất trên thế giới. Cá biệt, đó là việc nghiên
cứu các hệ MQ có triển vọng về PGE, Ti - V - (PGE) và Au(CuMo) porphyre liên
quan tới các quá trình tạo núi, hoạt động của plume manti và các đai dịch trượt lớn.
Điều đó không chỉ làm giàu thêm kiến thức địa chất thế giới về lý thuyết các HMQ mà
còn định hướng tích cực và chủ động cho công tác điều tra phát hiện các tụ khoáng có
quy mô lớn. Trong những năm gần đây, danh sách các nguồn tài nguyên mới đối với
PGE, Ti - V - (PGE) và Au(CuMo) liên quan tới các hoạt động magma kiểu tạo núi,
hoạt động magma plume và hoạt động magma liên quan tới các đai dịch trượt lớn ngày
càng dài thêm [Zheng et al., 2004; Naldrett et al., 1994; Zhang et al., 1996; Zhou et
al., 2002;…]. Cần phải nhấn mạnh một điều là nhu cầu và giá nguyên liệu đối với Pt,
Au, Ti, V ngày càng tăng là động lực thúc đẩy mạnh mẽ các nghiên cứu cơ bản định
hướng thực tiễn này ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, đối với Việt Nam điều này
lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Lịch sử hình thành và tiến hóa lãnh thổ Việt Nam khá phức tạp và đã trải qua
nhiều sự kiện magma - kiến tạo khác nhau, từ tiền Cambri đến Kainozoi, trong đó có
dấu ấn rõ rệt hơn cả là các hoạt động magma liên quan tới tạo núi Indosini đồng thời
với hoạt động magma liên quan tới plume manti trong giai đoạn Paleozoi muộn Mesozoi sớm; hoạt động magma liên quan tới hút chìm Thái Bình Dương vào Mesozoi
2


muộn và các hoạt động magma liên quan tới sự hình thành và phát triển đai dịch trượt
lớn Sông Hồng trong Kainozoi. Liên quan về không gian, thời gian và nguồn gốc với
các hoạt động magma - kiến tạo này có hàng loạt các tụ khoáng PGE đi kèm quặng
Cu-Ni, các tụ khoáng Fe - Ti - V và Au, Cu, Mo trong đó có Au(CuMo) porphyre
[Trần Trọng Hòa và nnk, 2005; Trần Trọng Hòa, 2007]. Việc nghiên cứu các vấn đề

về nguồn gốc, điều kiện thành tạo của các tổ hợp magma và quặng hóa nhằm xác lập
các hệ MQ có triển vọng lớn về các loại hình quặng hóa kể trên có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn quan trọng, góp phần gia tăng nguồn tài nguyên khoáng sản trong giai
đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng vào việc phát triển lý
thuyết hệ magma - quặng có triển vọng lớn trong lĩnh vực thạch luận và sinh khoáng ở
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. Cụ thể là cung cấp các hiểu biết
mới về lịch sử phát triển địa chất lãnh thổ Việt Nam, về các hệ MQ có triển vọng về
Cu - Ni - PGE và Ti - V liên quan tới hoạt động magma plume manti Permi - Trias
cũng như các hệ MQ có triển vọng về Au(CuMo) porphyry liên quan tới quá trình tạo
núi Indosini và hoạt động của đới dịch trượt lớn Sông Hồng thuộc phần lãnh thổ phía
đông nam của châu Á. Cá biệt, các nghiên cứu về hệ MQ có triển vọng về Cu - Ni PGE và Ti - V ở MBVN là đóng góp mới của Việt Nam cho các nghiên cứu về các
tỉnh thạch học lớn, plume manti và sinh khoáng châu Á trong khuôn khổ hợp tác quốc
tế với sự tham gia của nhiều quốc gia (Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Australia, Việt Nam,…).
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu tiền đề đánh giá triển vọng và khoanh định các đối tượng
triển vọng về Cu - Ni - PGE liên quan tới các xâm nhập mafic - siêu mafic cấu trúc
Sông Hiến, Fe - Ti -V liên quan tới các xâm nhập mafic - siêu mafic cấu trúc Lô Gâm Phú Ngữ và Au(CuMo) porphyry đai sinh khoáng Pô Kô - Sa Thày là những định
hướng rõ rệt cho công tác điều tra (tìm kiếm và thăm dò) về các loại hình quặng hóa
này ở Việt Nam. Ngoài ra, với các tiền đề đã được xác lập, có thể triển khai công tác
nghiên cứu, điều tra phát hiện các biểu hiện quặng hóa mới trên các địa bàn có bối
cảnh địa chất tương tự, mở rộng nguồn tài nguyên quý hiếm của đất nước.
Các kết quả phân tích mới có chất lượng cao về tuổi đồng vị, đặc điểm địa hóa
khoáng vật của đá magma và quặng hóa là những tài liệu rất có giá trị, góp phần làm
chính xác hóa thêm các vấn đề về hoạt động magma, địa động lực và sinh khoáng lãnh
thổ Việt Nam và trên thực tế các tài liệu này đã được sử dụng vào một loạt chuyên
3



khảo về địa chất, hoạt động magma và sinh khoáng Việt Nam (xem phần báo cáo sản
phẩm).
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
- Về các HMQ có triển vọng về Pt và Ti-V:
Các kiểu mỏ Pt chủ yếu đã được phát hiện bao gồm: 1- Pt thực thụ dạng vỉa
trong các xâm nhập siêu mafic-mafic phân lớp chứa cromit (Merren, Nam Phi, StillWatter, Mỹ); 2- Pt thực thụ trong các xâm nhập mafic-siêu mafic phân lớp chứa
khoáng hoá chiếm ưu thế là sulfur-arsenid (Phedorov-Pan ở Nga, Đai lớn,
Zimbabuwe); 3- Pt đi kèm quặng Ni-Cu hoặc chủ yếu Ni, đôi khi -Ti và Cu-magnetit
liên quan tới các hoạt động magma mafic-siêu mafic Permi-Trias (Norinsk-Nga,
Zhibao Shan - Trung Quốc). Tổng hợp các thành tạo chứa Pt trong các đai động châu
Á cho thấy có 5 kiểu chính sau [Polyakov et al, 2006]: 1/ các thành tạo tiền Cambri
trong các đai đá lục rìa craton (chẳng hạn rìa nam craton Siberi); 2/ các pluton phân
lớp tiền Cambri trong các cấu trúc nguồn rift ven craton; 3/ hyperrbazit kiểu Alpi trong
các đai ophiolit Rifei-Paleozoi sớm với Pt-Pd trong quặng cromit kiểu hạt đậu hiện nay
đang được coi là rất có triển vọng; 4/ Các khối phân lớp và tổ hợp núi lửa-pluton thuộc
các đai va chạm Paleozoi với khoáng hóa feroplatin; 5/ Các tổ hợp picrit, picrit-dolerit
và basalt-komatit Hersini và Permi-Trias gần gũi với trap. Đối với lãnh thổ Việt Nam
cần chú ý tới kiểu thứ ba và kiểu thứ năm.
Kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy: sự hình thành các mỏ
Pt đòi hỏi có sự tập trung hàm lượng các nguyên tố nhóm platin (PGE) rất cao trong
magma ban đầu, magma mafic có khối lượng lớn và được phân dị trong các lò trung
gian, sự tham gia của chất bốc [Boudreau et al, 1989; Krivsov, 1988; Naldrett et al.,
1999...]. Nguyên nhân hàm lượng cao của PGE, Ni, Co, Cr, V, Cu, Au, Hg, Li trong
magma bazơ là do chất nền manti tạo magma giàu chúng và điều này liên quan với
plume manti sâu được hình thành trên ranh giới giữa nhân và manti [Kuzmin et al.,
2001; Dobresov, 2003]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các tổ hợp núi lửa-pluton
mafic - siêu mafic Permi - Trias ở nhiều khu vực địa cầu như trap Siberi - Nga

[Naldrett et al., 1994;...], trap Emeishan - Trung Quốc [Zhang et al., 1996; Zhou et al.,
2002], basalt-komatit Sông Đà - Việt Nam [Polyakov, Yêm N.T, 1996;...] chứa hàm
lượng cao của PGE được gắn với ảnh hưởng của plume manti, trong đó đáng chú ý là
các nghiên cứu của các nhà địa chất Trung Quốc về biểu hiện hoạt động magma
Permi-Trias có triển vọng về Pt ở rìa tây nam và đông nam của tỉnh thạch học lớn trap Emeishan [Zhou et al, 2002] (chi tiết được trình bày ở chương 1, mục 1.4.1).

4


Các hệ MQ có triển vọng về Ti-Fe-V thường gắn liền với hoạt động magma
mafic-siêu mafic chứa Pt, Co, Ni mà điển hình đối với lục địa châu Á là trap Siberi
(Norinsk) và Emeishan (Panzhihua), trong đó bối cảnh địa chất của các mỏ kiểu
Panzhihua có nhiều nét tương đồng với miền Bắc VN, đặc biệt ở sự phổ biến các xâm
nhập và núi lửa thành phần siêu mafic - lherzolit và picrit [Izokh et al, 2005].
- Các hệ MQ có triển vọng về Au-Cu, Au(CuMo) porphyry:
Trong quặng từ các mỏ thuộc HMQ này, mặc dù hàm lượng Au không cao (<
1,5 ppm) song nhờ có khối lượng quặng lớn mà trữ lượng Au cũng đạt tới những giá
trị lớn: từ 1-10 tấn đến 1500 tấn. Có thể nêu một số thí dụ: ở đới quặng Binghem (Hoa
Kỳ) từ năm 1863 đến nay đã khai thác được >650 tấn Au trong khi trữ lượng dự báo
chỉ khoảng 500 tấn; Tài nguyên dự báo Au ở mỏ Priargun (Nga) mới được phát hiện
gần đây đến 1200 tấn. Tại đây trong quặng Cu-Mo còn chứa một lượng Pt và Pd đáng
kể. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, triển vọng lớn hơn cả về quặng hoá Cu-Mo-Au
porphyr là các hệ MQ thuộc giai đoạn Meso-Kainozoi với các mức tuổi (triệu năm): 25, 30, 60, 110, 150, 180, 210 [Titley, Beane, 1981; Dobresov, 1994]. Ở phía đông
Trung Quốc, Australia, Trung Á, Kazastan, Nam Mỹ và Bắc Mỹ kiểu quặng hoá
porphyr còn biểu hiện ở các mức tuổi 240-250, 280, 330, 440; ở Lào và Thái Lan 230-240 [Newsletter, 2002].
Hệ MQ porphyry được hình thành trong các bối cảnh địa động lực khác nhau:
cung đảo, rìa lục địa tích cực, các đai magma sau cung, các rift sau cung, nội mảng lục
địa (trong đó bao gồm cả các đới xiết trượt lớn). Các mỏ giàu Au thuộc giai đoạn
Meso-Kainozoi được cho là liên quan tới dung thể magma porphyry được hình thành
trong điều kiện hút chìm vỏ đại dương xuống dưới cung núi lửa-pluton [Jones et al.,

1991; Imai, 1994; Stribni et al., 2000]. Đối với các mỏ porphyry Siberi, những mỏ
porphyry giàu vàng thường là được hình thành trong giai đoạn tiền rift và nguồn của
chúng có tương quan manti-vỏ khác nhau [Borisenko, 2006]. Trong những năm gần
đây, để lý giải sự hình thành các mỏ porphyry lớn người ta gắn sự xuất hiện của chúng
với tác động của plume, chẳng hạn superplume Permi-Trias dưới thạch quyển châu Á
là nguyên nhân dẫn tới sự thành tạo hàng loạt mỏ Cu-Ni-PGE cũng như Cu-Mo
porphyry ở Siberi [Dobresov, 2003; Borisenko et al., 2006].
Về đặc tính chuyên hoá của các hoạt động magma thuận lợi cho sự thành tạo
các mỏ vàng porphyr có một xu hướng chung là các kiểu mỏ Au-Cu thì liên quan tới
hoạt động magma có độ bazơ cao, còn kiểu Cu(MoAu) - liên quan tới monzogranit và
granodiorit [Cox, Singer, 1992]. Theo [Muller and Groves, 2000], các tổ hợp núi lửa pluton cao kali (loạt shoshonit), đi kèm với các đai mạch kiềm kali (mafic và felsic) là
các hoạt động magma có triển vọng rõ rệt về quặng hóa Au-Cu, trong đó có cả kiểu
mỏ porphyry. Đáng chú ý là trong các nghiên cứu gần đây, các nhà địa chất Trung
Quốc đã xác lập được hàng loạt mỏ Au, Cu, AuCu và CuMo(Au)-porphyry liên quan
5


tới hoạt động magma kiềm Kainozoi dọc theo đới trượt ép Ailao Shan-Sông Hồng
thuộc rìa tây nam craton Dương Tử [Zheng et al, 2004].
Từ những tài liệu nghiên cứu ở ngoài nước trình bày trên, rõ ràng, nguyên
nhân tích tụ Au, Pt, Ti-V trong các hệ MQ không chỉ nằm ở đặc tính địa hóa của các
thành tạo magma đơn lẻ, mà là sự tổng hợp của nhiều yếu tố vật chất - kiến trúc, trong
đó tính đặc thù địa hoá khu vực của các giai đoạn thành tạo quặng hóa, của tỉnh quặng
và đặc điểm phát sinh-tiến hóa của các quá trình magma trước quặng và quá trình sinh
khoáng đóng vai trò quan trọng. Để làm sáng tỏ điều kiện thành tạo quặng hoá, hiệu
suất sinh quặng (ore-productivity) của hệ MQ, các thông số hoá - lý rất được quan
tâm, trong đó, fO2, fS2 cũng như chế độ fluid nội sinh trong các hệ MQ là những thông
số quan trọng và được tập trung nghiên cứu chi tiết trong những năm gần đây. Nội
dung nghiên cứu của các đề án hợp tác toàn Nga và quốc tế về đánh giá các yếu tố sinh
quặng của các hệ MQ khác nhau do Viện Địa chất-Khoáng vật học Novosibirsk chủ trì

cũng dành sự quan tâm đặc biệt tới hệ fluid nội sinh và vai trò của nó trong việc hình
thành quặng hóa [Borisenko, 2003-2004; Mineral Resources…]. Cá biệt, trên cơ sở
nghiên cứu đặc điểm phân bố các nguyên tố quặng và nguyên tố tạo đá trong từng pha
riêng biệt của các bao thể fluid trong khoáng vật quặng và đá magma người ta đã xây
dựng các mô hình chế độ fluid của các hệ MQ cho việc đánh giá hiệu suất sinh quặng
của chúng.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài định hướng giải quyết một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao
cho lãnh thổ Việt Nam: làm sáng tỏ các điều kiện địa chất và hoá - lý quyết định sự
hình thành các hệ MQ chứa kim loại nhóm platin (PGM), vàng (Au), titan-vanadi (TiV) có triển vọng lớn thuộc các nhóm sau: 1/ Ni-Cu-Pt; 2/ Ti-Fe-V; 3/ CuMoAu và
CuAu porphyry.
Kết quả điều tra khoáng sản và nghiên cứu sinh khoáng trong nhiều năm gần
đây đã cho phép đánh giá lãnh thổ Việt Nam là một khu vực có triển vọng về nhiều
loại khoáng sản kim loại, trong đó có Au, Pt-Pd, Ti-Fe-(V) liên quan tới các tổ hợp
magma khác nhau về thành phần và bối cảnh địa động lực hình thành. Các kết quả
nghiên cứu đó được thể hiện trong nhiều đề án điều tra khoáng sản (tỷ lệ 1:50.000),
các nghiên cứu chuyên đề (kiến tạo-sinh khoáng khu vực) của Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam và các đề tài nghiên cứu cơ bản của các viện nghiên cứu chuyên ngành,
các trường đại học được công bố trong những năm gần đây (xem phần tài liệu tham
khảo). Các tài liệu nghiên cứu đã có là cơ sở quan trọng cho việc phân tích sinh
khoáng của các hệ MQ có triển vọng về Pt, Ti-V và Au lãnh thổ Việt Nam cũng như
định hướng cho việc lựa chọn đối tượng và xác định nội dung nghiên cứu của đề tài
này. Có thể nêu tóm tắt một số nét cơ bản sau:
6


- Trên lãnh thổ Việt Nam đã phát hiện được các biểu hiện khoáng hóa PGE và
phân tích bối cảnh địa chất của chúng trong mối tương quan với bối cảnh xuất hiện
PGE trên những lãnh thổ kề cận, có thể hy vọng ở sự có mặt những tích tụ PGE công
nghiệp. Kết quả hợp tác nghiên cứu nhiều năm giữa Viện Địa chất - Viện KH&CN

Việt Nam với Viện Liên hợp Địa chất - Địa vật lý - Khoáng vật học Novosibirsk (Phân
viện Siberi-Viện HLKH Nga) trên lãnh thổ Việt Nam đã xác lập được 3 khu vực với 3
kiểu tổ hợp magma mafic-siêu mafic Permi-Trias có triển vọng về PGE: 1/ các xâm
nhập siêu mafic trong tổ hợp basalt-komatit cấu trúc Sông Đà; 2/ các xâm nhập phân
lớp gabro-peridotit cấu trúc Lô Gâm - Phú Ngữ; 3/ các xâm nhập lherzolit (picrit)gabronorit cấu trúc Sông Hiến. Triển vọng PGE được xác định trên cơ sở đặc tính sinh
khoáng của các thành tạo magma và các phát hiện trực tiếp hàm lượng cao của PGE
trong quặng Cu-Ni và dạng tồn tại của chúng dưới dạng các tinh thể độc lập [Nguyễn
Tấn Trung và nnk, 1995; Polyakov và nnk, 1996; Hoàng Hữu Thành, 2004;Ngô Thị
Phượng, 2001, 2004; Izokh et al, 2005;…]. Tuy nhiên, ngoại trừ PGE đi kèm quặng
Ni-Cu khu vực Tạ Khoa liên quan tới các xâm nhập siêu mafic được nghiên cứu chi
tiết về khoáng vật học và địa hoá-đồng vị đối với đá magma và quặng Cu-Ni chứa Pt
[Ngô Thị Phượng, 2000; Glotov et al, 2001], các biểu hiện khoáng hoá PGE ở các khu
vực khác đều mới chỉ là những nét chấm phá đầu tiên.
- Nước ta có nguồn tài nguyên Ti khá phong phú song chủ yếu là các mỏ sa
khoáng ven biển, đã và đang được khai thác mạnh mẽ (hàm lượng V trong ilmenit sa
khoáng chưa được nghiên cứu). Nguồn Ti - V từ các mỏ gốc liên quan tới các xâm
nhập mafic-siêu mafic còn ít được quan tâm nghiên cứu, ngoại trừ mỏ Cây Châm
(Thái Nguyên). Trên thế giới, Ti - V có trữ lượng lớn thường là các mỏ gốc liên quan
tới các khối xâm nhập mafic-siêu mafic và triển vọng của V gắn liền với triển vọng
của quặng Fe - Ti. Trong quặng Fe - Ti, ngoài V, không hiếm gặp khoáng hóa Pt như
là khoáng sản đi kèm. Vì thế, việc nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho việc tìm
kiếm phát hiện các mỏ Ti-V gốc liên quan tới các hoạt động magma mafic-siêu mafic
trên lãnh thổ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng là một vấn đề có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn cao.
- Theo kết quả điều tra địa chất - khoáng sản, ở Việt Nam có khoảng hơn 120 tụ
khoáng Au và nhiều điểm khoáng hoá, được tổng hợp dưới dạng nhiều kiểu quặng hóa
khác nhau, trong đó phổ biến nhất là Au-thạch anh-sulfur [Nguyễn Tường Tri, 1995;
Nguyễn Nghiêm Minh, 1995; Trần Văn Trị-chủ biên, 2000; Nguyễn Xuân Bao, 2001;
Dương Đức Kiêm, 2005;…]. Đã xác lập được kiểu Sb-Au như Tà Sỏi, Làng Vài, kiểu
Hg-Au như Khuôn Pục (Trần Văn Trị-chủ biên, 2000), Au đi kèm trong quặng đồng,

quặng đa kim [Nguyễn Ngọc Trường, 1996; Nguyễn Văn Nhân, 1999]. Đáng chú ý là
đã có những nhận xét khá sớm về triển vọng của kiểu vàng nhiệt độ thấp [Do Hai
Dzung, 1994; Lê Văn Đệ, Nguyễn Thị Thục Anh, 1997] mà trong các nghiên cứu gần
7


đây các tác giả thực hiện đề tài này đã khẳng định được [Trần Trọng Hòa, 2005,
2007]. Một số tụ khoáng đã được nghiên cứu khá chi tiết về đặc điểm quặng hóa,
thành phần vật chất và điều kiện hình thành trên cơ sở phân tích nhiệt độ đồng hóa bao
thể. Vấn đề nghiên cứu xác lập các hệ MQ có triển vọng về Au-Cu, Au-Sb-Hg, CuMo-Au porphyry cho lãnh thổ Việt Nam mới được nêu ra trong một vài năm gần đây
và đã thu được những kết quả ban đầu [Nguyễn Đắc Lư, 2003; Borisenko et al, 2004;
Trần Trọng Hòa và nnk, 2005, 2006]. Có nhận định mới về kiểu quặng hóa Cuporphyry Tả Phời (Lào Cai) [Đinh Văn Diễn, 2005]. Tuy nhiên, cho đến nay, việc
nghiên cứu về sinh khoáng vàng nói chung, sinh khoáng Au(CuMo) porphyry nói
riêng còn khá rời rạc, nhiều nội dung quan trọng như đặc điểm địa hoá-nhiệt áp-đồng
vị quặng, thành phần của dung dịch quặng, mức tuổi hình thành quặng hoá, mối liên
quan nguồn gốc giữa quặng hoá và hoạt động magma cũng như vai trò của fluid trong
quá trình thành tạo HMQ chưa được nghiên cứu ở mức độ cần thiết. Nói một cách
khác, chưa có những nghiên cứu đồng bộ giải quyết các vấn đề cần thiết nhất của sinh
khoáng vàng hiện đại. Điều đó hạn chế không nhỏ tới hiệu quả định hướng tìm kiếm
mỏ cũng như phát hiện các tụ khoáng có triển vọng lớn.
Nghiên cứu của tập thể thực hiện đề tài:
Các nghiên cứu của tập thể thực hiện đề tài theo hướng xác lập các HMQ có
triển vọng về Cu-Ni-Pt, Au-Cu-Mo porphyr và Au-Sb-Hg là những nội dung đã được
tiến hành trong khuôn khổ thực hiện đề tài HTQT theo nghị định thư “Hoạt động
magma nội mảng lãnh thổ Việt nam và sinh khoáng liên quan” (giai đoạn I - 20022004), đề tài độc lập cấp nhà nước ĐTĐL 2003/07 “Nghiên cứu điều kiện hình thành
và quy luật phân bố khoáng sản quý hiếm (vàng, ruby-saphir, kim cương) liên quan tới
hoạt động magma khu vực Miền Trung và Tây Nguyên (2003-2005). Trong các nghiên
cứu này đều có sự hợp tác chặt chẽ giữa Viện Địa chất - Viện KHCNVN với Viện Địa
chất và Khoáng vật học - Phân viện Siberi - Viện HLKH Nga.
Trong quá trình thực hiện các đề tài trên, đã bước đầu ứng dụng một số phương

pháp nghiên cứu mới: xác định tuổi đồng vị của quặng hóa (kết hợp với xác định tuổi
đồng vị đá magma), nghiên cứu nhiệt áp-địa hóa bao thể trong khoáng vật tạo đá và
khoáng vật quặng, đánh giá vai trò của manti và tương tác manti-vỏ trong quá trình
thành tạo HMQ [Trần Trọng Hòa và nnk, 2005; Tran Trong Hoa et al, 2006]. Từ các
kết quả nghiên cứu này có thể nêu một số nhận định mang tính tiền đề chủ yếu sau:
- Đặc điểm sinh khoáng nội sinh MBVN kể từ Paleozoi muộn (từ đông bắc đới
khâu Sông Mã) được quyết định bởi tính chất của các hoạt động magma nội mảng
Permi-Trias và Kainozoi, trong đó giai đoạn thứ nhất liên quan tới tác động của plume
manti kiểu Emeishan lên các khối có cấu trúc thạch quyển khác nhau; giai đoạn thứ hai
- liên quan tới tác động khác nhau của va đụng Ấn Độ - Âu Á, chủ yếu là sự hình
8


thành phát triển của đới trượt lớn Sông Hồng. Trong các giai đoạn sinh khoáng kể trên,
có triển vọng nhất là giai đoạn Permi-Trias với tập hợp phong phú các tổ hợp quặng,
trong đó có các tổ hợp Cu-Ni-Pt và Ti-Fe; Au-sulfur với một số kiểu quặng hóa có
triển vọng - Au-As, Au-Sb, Au-Sb-Hg liên quan tới hoạt động magma Permi-Trias
trong các cấu trúc nguồn rift (Sông Đà, Sông Hiến) và cấu trúc uốn nếp Paleozoi (Phú
Ngữ-Lô Gâm và Quảng Ninh). Tuổi Permi - Trias thành tạo quặng hóa Cu-Ni-Pt (251260 tr.n.), Au-Hg (230 tr.n.), Au-Sb-Hg (228-254 tr.n.) và mối liên quan của chúng với
hoạt động magma giai đoạn này được khẳng định bằng các nghiên cứu địa chất - đồng
vị. Sự trùng hợp về thời gian, sự xuất hiện các tổ hợp quặng MBVN tương tự với các
cấu trúc chịu ảnh hưởng của plume Emeishan (tây nam craton Dương Tử) trên lãnh thổ
Trung Quốc là những tiền đề đáng quan tâm cho các nghiên cứu giai đoạn magma-sinh
khoáng này ở MBVN. Vì thế, vai trò của plume manti, các yếu tố hóa-lý của quá trình
phát sinh và phát triển các hệ MQ này và triển vọng của chúng cần được tiếp tục làm
sáng tỏ. Ngoài ra, có cơ sở để hy vọng vào sự có mặt các kiểu quặng hóa Au-Cu, Cu,
Mo-Cu-(Au) porphyry liên quan tới hoạt động magma Kainozoi (chủ yếu Paleogen 40-30 tr.n.) theo tiền đề đã được xác lập bên lãnh thổ Trung Quốc [Zheng et al, 2004].
Vấn đề đặt ra là cần có những nghiên cứu theo hướng này để khẳng định.
- Sinh khoáng nội sinh trên lãnh thổ Việt Nam thuộc rìa đông và đông nam địa
khối Đông Dương (tây nam đới khâu Sông Mã) đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ

của hai giai đoạn magma cùng tính chất (sản phẩm của hoạt động magma liên quan tới
đới hút chìm) - Paleozoi muộn - Mesozoi sớm (Permi - Trias) và Mesozoi muộn (Jura Kreta) liên quan tới hoạt động tạo núi Indosini và Thái Bình Dương. Triển vọng rõ rệt
nhất của các giai đoạn sinh khoáng này là quặng hóa Au, Sn-(W-Mo), trong đó quặng
hóa vàng với các kiểu tổ hợp Au-As, Au-Cu, Cu-Mo-Au porphyry, Au-Pb-Zn
[Borisenko et al, 2006; Trần Trọng Hòa và nnk, 2005, 2006]. Việc xác lập được sự
giống nhau về kiểu quặng hóa song khác nhau về các đặc tính địa hóa và đồng vị giữa
2 giai đoạn sinh khoáng vàng đã minh chứng cho vai trò của tương tác manti-vỏ trong
quá trình hình thành và phát triển các hệ MQ có triển vọng về các kiểu quặng hóa Au
khác nhau, trong đó đáng chú ý là kiểu Au-Cu và Au-Cu-Mo porphyry thuộc giai đoạn
Permi - Trias với các đặc điểm tương tự như các mỏ đã được phát hiện trên lãnh thổ
Lào và Thái Lan. Đặc tính phân bố dạng tuyến của các tụ khoáng Au Mesozoi sớm
(dọc theo đai trượt ép Pô Kô-Sa Thày và có thể còn kéo dài về phía tây bắc của đai
uốn nếp Indosini [Phan Trường Thị, 1995] đã cho phép phân biệt với các tụ khoáng
Au Mesozoi muộn phân bố theo nút ven rìa đông và đông nam khối nhô Kon Tum
[Trần Trọng Hòa và nnk, 2005]. Sự vắng mặt hoặc biểu hiện yếu của các kiểu quặng
hóa Au-Sb, Au-Hg, Sb, Hg thuộc cả 2 giai đoạn sinh khoáng trong phạm vi đai núi
lửa-pluton Trường Sơn [Trần Trọng Hòa, 2005] và segment Đà Lạt của đai núi lửa pluton Đông Á [Trần Văn Trị, 1992; Nguyễn Xuân Bao, 2001] là sự khác biệt rõ rệt
9


×