Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Nhu cầu cần hỗ trợ của lưu học sinh trong học tập và nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.68 KB, 26 trang )

Mục lục

MỞ ĐẦU
Hiện nay, tri thức là vô cùng quan trọng. Chúng ta trau dồi tri thức
thông qua học tập trên trường học, xã hội, các kênh thông tin và đặc biệt
là tiếp cận tri thức tiến bộ các nước trên thế giới. Chính vì vậy, hầu hết
các trường đại học có chương trình trao đổi sinh viên và Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân là một trong số đó với hầu hết các lưu học sinh Lào,
Campuchia. Tuy nhiên thực tế, lưu học sinh đang gặp rất nhiều khó khăn,
trở ngại trong học tập và nghiên cứu khoa học, dẫn đến kết quả học tập
không được như mong muốn. Vì vậy, nhóm S chúng tôi thực hiện khảo
sát: “Nhu cầu cần hỗ trợ của lưu học sinh trong học tập và nghiên
cứu khoa học” để nghiên cứu, tìm ra thực trạng và nhu cầu trong việc
học tập và nghiên cứu khoa học của lưu học sinh tại trường Kinh tế Quốc
dân, từ đó tìm ra biện pháp hỗ trợ lưu học sinh. Do thời gian có hạn và
kiến thức hạn chế, đề tài nghiên cứu khó tránh hỏi sai sót, mong anh chị
và các bạn thông cảm.
Nhóm rất mong mọi người tham gia nhận xét, đóng góp ý kiến để đề tài
hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!

1


I.

Cơ sở lý thuyết
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trường đại học Kinh tế quốc dân có hơn 200 lưu học sinh từ
các quốc gia: Lào, Campuchia, Hàn Quốc, Trung Quốc,… Mặc dù Nhà


trường đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ nhưng thực tế, kết quả học tập của
lưu học sinh không cao, thậm chí một số có kết quả thấp. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới tâm lý, sự nghiệp sau này của lưu học sinh, đồng thời
ảnh hưởng tới phong trào học tập chung của Nhà trường. Nhận thức
được điều đó, nhóm chúng tôi tiến hành đề tài: “Nhu cầu hỗ trợ của lưu
học sinh trong học tập và nghiên cứu khoa học”nhằm tìm ra những
khó khăn và đưa ra giải pháp để giải quyết cải thiện kết quả học tập của
lưu học sinh.
2.

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng cách sử dụng phương phân
tích định tính (cụ thể là dùng bảng hỏi). Đối tượng điều tra là lưu học
sinh trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Bảng hỏi được phát dưới dạng online (sử dụng công cụ google form) từ
ngày 13/4/2015 đến ngày 17/04/2015 và dạng phiếu khảo sát từ ngày
14/4/2015 đến ngày 17/04/2015.
Cấu trúc bảng hỏi như sau:
-

Thông tin cá nhân : Tên, giới tính, tuổi, sinh viên năm mấy, quốc tịch,
Điểm trung bình kỳ gần nhất.
Những khó khăn và trở ngại trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Mong muốn, nhu cầu cần hỗ trợ trong việc học tập và nghiên cứu khoa
học.
3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, mô tả và sử dụng sự trợ giúp
của các phần mềm máy tính như excel…
4.


Kết quả khảo sát
2


Tổng số phiếu điều tra: 60 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 57 phiếu (95%)
Trong đó: 15 là sinh viên năm nhất, 20 sinh viên năm hai, 15 sinh viên
năm ba, 7 sinh viên năm tư.

3


Biểu đồ 1: Cơ cấu lưu học sinh được hỏi theo năm
Đơn vị: người
Độ tuổi: từ 19 – 23 chiếm đa số 82.7%, trên 24 tuổi chiếm 17.3%, phần
lớn lưu học sinh đều lớn tuổi hơn so với sinh viên Việt Nam cùng khóa
(do có thêm thời gian học Tiếng Việt).
Giới tính:Nam: 46 người (chiếm 80.70%), Nữ:11 người (chiếm 19.3%)
Quốc tịch: Campuchia: 41 phiếu (71.92%), Lào:16 phiếu (28.08%)
II.
Thực trạng nhu cầu cần hỗ trợ của lưu học sinh trong học tập
và nghiên cứu khoa học
1. Học lực trước khi sang Việt Nam du học
Biểu đồ 2: Học lực của lưu học sinh trước khi sang Việt Nam
Đơn vị: %

Trong tổng số mẫu khảo sát, lưu học sinh có học lực trước khi sang Việt
Nam loại khá nhiều nhất 28 người (49%), loại yếu ít nhất là 2 người
(4%).

Nguyên nhân sang Việt Nam du học
Biểu đồ 3: Nguyên nhân lưu học sinh sang Việt Nam du học
Đơn vị: %

2.

Theo khảo sát từ 57 lưu học sinh, có thể thấy nguyên nhân các bạn sang
Việt Nam du học lớn nhất là để học hỏi, giao lưu (74%), thứ hai là theo
nguyện vọng gia đình (16%), vì sở thích cá nhân (7%) và một số nguyên
nhân khác (được học bổng của Nhà nước, chiếm 3%). Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới động lực và mong muốn học tập của lưu học sinh.
3.

Những khó khăn, trở ngại của lưu học sinh trong học tập
3.1.
Đánh giá chương trình học của Việt Nam

4


Biểu đồ 4 : Đánh giá chương trình học của Việt Nam
Đơn vị: %

Theo khảo sát, có đến 39 người (chiếm 68%) cảm thấy chương trình học
của Việt Nam khó. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ rào cản ngôn ngữ,
khiến lưu học sinh gặp khó khăn trong quá trình nghe giảng và đọc tài
liệu.
Ngoài ra 52.63% lưu học sinh mong muốn được học tăng cường ngoại
ngữ, 8.78% mong muốn được học chuyên sâu các môn chuyên ngành và
học thêm các môn học thực tế hơn.

3.1.

Ảnh hưởng của ngôn ngữ đến việc học tập và nghe giảng.

5


Biểu đồ 5: Ảnh hưởng ngôn ngữ đến việc học tập và nghe giảng của
lưu học sinh
Đơn vị: người

Từ biểu đồ trên có thể thấy, rào cản ngôn ngữ khiến phần lớn (63,16%)
lưu học sinh khi đọc tài liệu chỉ hiểu ở mức bình thường (hiểu 40-60%),
chỉ có 2 lưu học sinh cho biết họ không bị ảnh hưởng khi đọc tài
liệu.Bên cạnh đó, có tới 25/57 lưu học sinh được hỏi cho biết họ nghe
giảng trên lớp chỉ hiểu từ 40 – 60%, 18/57 lưu học sinh chỉ hiểu từ 20 –
40%
Về nguyên nhân khiến lưu học sinh không hiểu bài khi nghe giảng, theo
kết quả khảo sát, nguyên nhân lớn nhất là do giảng viên giảng bài quá
nhanh (83%). Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: giảng viên sử
dụng nhiều ngôn ngữ địa phương (chiếm 9%), giảng viên nói nhiều
những vấn đề không liên quan tới bài học (chiếm 2%), và một số nguyên
nhân khác (6%) như Tiếng Việt của bạn lưu học sinh còn kém, bài giảng
nhiều thuật ngữ khó hiểu, bản thân lưu học sinh chưa hiểu rõ vấn đề bài
giảng và nền tảng kiến thức chưa đủ để nhận thức vì nền giáo dục thấp
hơn,.. đều chiếm tỉ lệ rất nhỏ.

6



Biểu đồ 6: Nguyên nhân lưu học sinh không hiểu bài khi nghe
giảng trên lớp.
Đơn vị: %

3.2.

Ảnh hưởng của ngôn ngữ đến làm bài tập và thi cử.

Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của ngôn ngữ tới việc làm bài tập và thi cử
của lưu học sinh.
Đơn vị: %

Phần lớn lưu học sinh (96%) đều gặp khó khăn trong làm bài tập và thi
cử. Có ba nguyên nhân chủ yếu sau: không biết cách trình bày và diễn
giải (chiếm 68%), không làm được những câu hỏi về liên hệ thực tế Việt
Nam (chiếm 47%), không hiểu đề bài (chiếm 33%). Ngoài ra không còn
nguyên nhân khác.
Biểu đồ 8: Nguyên nhân lưu học sinh gặp khó khăn trong làm bài
tập và thi cử
Đơn vị: %

Phương pháp giải quyết ảnh hưởng của rào cản ngôn ngữ của
lưu học sinh.
Về phương pháp của lưu học sinh để cải thiện trình độ Tiếng Việt, kết
quả khảo sát cho thấy các bạn chủ yếunhờ bạn người Việt Nam dạy
(chiếm 56%), tự học qua sách, báo chí, phim, ảnh (chiếm 42%), một số ít
chưa có cách nào (chiếm 9%).
Khi được hỏi lưu học sinh sẽ làm gì khi không hiểu bài, phần lớn lưu học
sinh sẽ hỏi thầy cô bạn bè (68%), số khác sẽ tự tìm hiểu (47%), và số ít
bỏ qua phần không hiểu đó (5%).

4.

7


Biểu đồ 9: Biện pháp của lưu học sinh khi không hiểu bài.
Đơn vị: %

Thực trạng tham gia nghiên cứu khoa học
Biểu đồ 10: Số lượng lưu học sinh tham gia Nghiên cứu khoa học
Đơn vị: người
5.

Theo khảo sát, nguyên nhân khiến lưu học sinh không tham gia nghiên
cứu khoa học gồm có:
- Không có người hướng dẫn, giúp đỡ
- Khó khăn trong việc lựa chọn đề tài và trả lời các vần đề thực tiễn của
Việt Nam
- Khó khăn trong tìm kiếm, thu thập và xử lý số liệu
- Khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, thể lệ các cuộc thi
6. Thực trạng tham gia các hoạt động ngoại khóa

8


Biểu đồ 11: Số lượng lưu học sinh tham gia CLB
Đơn vị: %

Trong 56 người được hỏi, có 29 người (chiếm 52%) có biết các hoạt
động câu lạc bộ, tổ, đội nhưng không tham gia, 24 người (chiếm 43%)

không biết đến, 3 người (chiếm 5%) có biết và tham gia.
Về nguyên nhân không tham gia các câu lạc bộ, tổ đội có 36.84% người
được hỏi cho biết họ ngại tham gia vì không giỏi Tiếng Việt, 45.61%
cảm thấy họ không có thời gian, sợ ảnh hưởng đến kết quả học tập, 5.2%
không thích các hoạt động ngoại khóa, số còn lại cho biết họ là người
sống hướng nội, ngại giao tiếp với người lạ và do sinh viên Việt Nam
không thân thiết với họ.

9


Biểu đồ 12: Nguyên nhân không tham gia câu lạc bộ, tổ, đội
Đơn vị: %
Đặc biệt, trong các nguyên nhân khác, lưu học sinh cho biết mức độ thân
thiện của sinh viên Việt Nam là một trong những cản trợ của họ. Trong
57 người được hỏi , có 24 người (chiếm 42%) cảm thấy sinh viên Việt
Nam thân thiện, 31 người (chiếm 54%) đánh giá độ thân thiện của sinh
viên Việt Nam là bình thường, 2 người (chiếm 4%) cảm thấy sinh viên
Việt Nam không thân thiện.
7. Mong muốn, nhu cầu cần hỗ trợ của lưu học sinh
Theo kết quả khảo sát, phần lớn lưu học sinh mong muốn được hỗ trợ
trong học tập, số ít hơn mong muốn được hỗ trợ trong hoạt động nghiên
cứu khoa học và hoạt động ngoại khóa.

10


Biểu đồ 13: Mức độ mong muốn được hỗ trợ của lưu học sinh
Đơn vị: %


Trong 57 người được hỏi, có 51 người (chiếm 90%) chắc chắn sẽ tham
gia các lớp học kèm với sinh viên Việt Nam, 4 người (chiếm 7%) chưa
chắc chắn, 2 người (chiếm 3%) cho viết sẽ không tham gia lớp học kèm
này.
Biểu đồ 14: Mức độ mong muốn được học kèm của lưu học sinh
Đơn vị: %

Mong muốn về mô hình học kèm
7.1.1. Về thời lượng
Theo khảo sát, có tới 36 người (chiếm 64%) lưu học sinh mong muốn
học từ 1 – 2 buổi một tuần, 2 người (chiếm 4%) mong muốn được học 3
7.1.

11


buổi một tuần, 19 người (chiếm 32%) còn lại mong muốn học 1 hoặc 2h
mỗi ngày.
7.1.2. Về số lượng người học cùng
Biểu đồ 15: Mong muốn về mô hình học kèm
Đơn vị: %
Trong 57 người được hỏi, có 39 người (chiếm 68%) mong muốn 1 sinh
viên Việt Nam kèm 1 lưu học sinh, 7 người (chiếm 12%)mong muốn 1
sinh viên Việt Nam kèm 2 lưu học sinh, 6 người (chiếm 11%) mong
muốn 1 sinh viên Việt Nam kèm 10- 15 lưu học sinh, còn lại 5 người
(chiếm 9%) không mong muốn gì.
7.1.3. Về môn học kèm
Theo kết quả khảo sát, lưu học sinh cho biết họ có kết quả thấp và mong
muốn được hỗ trợ các môn học khó và tương đối khó như:


-

Toán cao cấp I và II
- Kinh tế vi mô, vĩ mô I và II
- Lý thuyết xác suất thống kê
- Nguyên lý kế toán
- Quản lý tài chính
- Lý thuyết tài chính tiền tệ
- …và nhiều môn chuyên ngành khác…
Kiến nghị và giải pháp
1. Giải pháp ngắn hạn:
Tuyên truyền, khích lệ sinh viên Việt Nam thân thiện, nhiệt tình hơn

-

với các lưu học sinh.
Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu học hỏi và trao đổi kinh nghiệm học

-

tập, giữa sinh viên Việt Nam và lưu học sinh.
2. Giải pháp dài hạn:
Xây dựng một lộ trình cụ thể về việc giúp đỡ các lưu học sinh trong

-

III.

học tập và nghiên cứu khoa học.
12



-

Kết hợp với đoàn trường và các câu lạc bộ học thuật khác thành lập

-

câu lạc bộ riêng cho các bạn lưu học sinh.
Từ thực trạng và giải pháp đã nêu ở trên, chúng em đề xuất xây dựng
một mô hình học nhóm giúp đỡ các bạn lưu học sinh với sự tham gia
của sinh viên Việt Nam và một chương trình giao lưu văn hóa nhằm

IV.

-

gắn kết tình cảm với các bạn lưu học sinh.
Chương trình cụ thể:
1.
Mô hình học nhóm kết hợp giữa sinh viên Việt Nam và du
học sinh:
1.1.
Kế hoạch sơ bộ chuẩn bị chương trình
1.1.1. Kế hoạch Truyền thông – Liên hệ:
Phối hợp với phòng Hợp tác quốc tế phổ biến Kế hoạch tới các lưu
học sinh, khuyến khích nhiều nhất số lưu học sinh tham gia. Thông
qua phòng Hợp tác quốc tế để liên hệ với một số giảng viên sẽ giảng

-


dạy ở lớp ôn tập kiến thức.
Phối hợp với Đoàn tuyên truyền, khuyến khích sinh viên có thành tích
học tập tốt tham gia hỗ trợ các bạn lưu học sinh theo hình thức học
nhóm.
1.1.2.

Kế hoạch hành chính:

Các loại văn bản hành chính cần sử dụng (cần áp dụng vào chương
trình cụ thể):
-

Kế hoạch gửi phòng Hợp tác quốc tế, Ban chấp hành Đoàn trường,

-

Ban chấp hành Hội sinh viên trường.
Các đơn đề nghị hỗ trợ gửi Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ đào tạo, tổ

-

điện, tổ bảo vệ…
Các đơn mượn địa điểm gửi phòng Công tác chính trị và quản lí sinh
viên, Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ đào tạo.
13


1.1.3.


Kế hoạch tài chính: (dành cho 1 tháng học)

Hạng mục
Tiền hỗ trợ cho
các giảng viên,
sinh viên tham
gia học kèm

Chi tiết
Hỗ trợ giảng
viên tham gia
giảng dạy
Hỗ trợ sinh
viên tham gia
học kèm

Tổng

Thành tiền
20.000/buổi * 12
buổi = 2.400.000 đ

Ghi chú

10.000/ người /
buổi học * 10
người * 12 buổi
=1.200.000 đ
3.600.000đ


Kế hoạch sơ bộ nội dung Chương trình:
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Nâng cao chất lượng học tập của lưu học sinh, giúp lưu học sinh
nhanh chóng theo kịp tiến độ chương trình học
Tạo sự gắn kết, gắn bó giữa lưu học sinh và sinh viên Việt Nam
1.2.2. Đối tượng, quy mô
Đối tượng: lưu học sinh trường Đại học KTQD
Quy mô: 50 – 200 người
1.2.3. Thời gian, địa điểm
Thời gian: Tháng 5,tháng 6 (gần và trong thời gian thi)
Địa điểm: phòng 121, 107, phòng tự học tại KTX
1.2.4. Nội dung sơ bộ
Lớp 1: lớp học nhóm: 1 sinh viên Việt nam sẽ kèm từ 1 tới 2 sinh viên
1.2.



lưu học sinh để có thể quan sát kĩ tiến độ học tập của họ. Thời gian
học sẽ thỏa thuận theo yếu cầu của sinh viên giảng và 2 bạn tham gia
học. Sẽ có 10 nhóm, học 2-3 buổi/tuần, 2h/buổi. Địa điểm học tại


phòng 121 của CLB hoặc phòng tự học, thư viện ….
Lớp 2: lớp học tăng cường: dự kiến sẽ có 2 lớp, tương ứng với 2 khóa
đầu,nếu sinh viên năm 3 có nguyện vọng sẽ xem xét mở lớp. Mỗi lớp
14


khoảng 10 người, học ở phòng tự học kí túc xá do các giảng viên trẻ
trực tiếp giảng dạy. Thời khóa biểu mỗi lớp sẽ được cố định theo lịch

giáo viên.
Thực hiện:

15


ST
T
1
2

3

4
5

6

2.

Nội dung
Truyền thông
(Kết hợp với
Đoàn trường)
Giảng viên đăng
ký dạy và sinh
viên đăng ký học
kèm
Lưu học sinh
đăng ký


Thời
Mô tả
Ghi
gian
chú
Tháng 4
(1020/4)
Tháng 4 Đăng ký môn,
(20thời gian
30/4)

Tháng 4 Đăng ký môn,
(20thời gian, số
30/4)
lượng người
học
Xếp lớp
(1-2/5)
Tiến hành học
Tháng 5,
6
(3/5 –
30/6)
Khảo sát chất
Đánh giá mức
lượng& hỗ trợ
độ hài lòng
tiền cho giảng
của lưu học

viên, sinh viên
sinh, thay đổi
tham gia học kèm
khi cần thiết

Chương trình giao lưu văn hóa giữa sinh viên Việt Nam và lưu

học sinh
Nhóm nhận thấy từ khoảng tháng 3 đến tháng 7, Hội sinh viên có ít
chương trình lớn, từ đó nhóm đề xuất xây dựng một chương trình mới
mẻ, vui vẻ, bổ ích cho sinh viên nói chung và lưu học sinh nói riêng.
2.1.
Kế hoạch sơ bộ chuẩn bị chương trình
2.1.1. Kế hoạch truyền thông


Các kênh truyền thông
16


-

Truyền thông trực tiếp: chương trình “ Giao lưu văn hóa giữa sinh viên
Việt Nam và lưu học sinh”

-

Truyền thông mạng: facebook, webside

-


Truyền thông qua các báo, bảo trợ truyền thông.


-

Công cụ

Tờ rơi (2000 tờ), bandroll (5 cái), phướn (20 cái), sticker (1000 cái),
phông (1 cái), standy (2 cái).

-

Trailer

-

Nhạc nhảy truyền thông (nếu có)

-

Công cụ cho event trực tiếp: trò chơi, quà trực tiếp, phiếu số (đăng ký
số)


Nội dung cụ thể

Phươn ST
g thức T
1


Truyề
n
thông
trực
tiếp
2

Nội dung

Ghi chú

Event trực tiếp:
- Các địa điểm làm event: KTX KTQD
- Các hình thức thu hút:
o Đăng ký tên, lấy số thứ tự để bốc
thăm 3 người may mắn nhận quà
trong ngày diễn ra chương trình.
o Trò chơi: ném vòng, phi tiêu
o Chụp ảnh với phông
Lập fanpage của chương trình: câu like
17


Truyề
n
thông
qua
mạng


3

4

5
Truyề
n
thông
báo
chí

2.1.2.
2.1.2.1.

và đăng các bài:
- Bài dẫn
- Bài giới thiệu tổng quan chương trình
- Giới thiệu các đơn vị tham gia
- Công tác chuẩn bị
- Clip nhảy truyền thông, clip trailer
- Bài giới thiệu và tổng hợp trước và sau
mỗi event
Đăng bài trên các fanpage của Hội sinh
viên, các đơn vị của trường tham gia:
đăng 3 bài
- Bài dẫn
- Bài tổng quan giới thiêu
- Clip trailer
Đổi Ava và cover chương trình
(dành cho thành viên CLB và đơn vị tham

gia tổ chức)

Liên hệ với các báo
- Báo mạng: soha.vn, sukienhay.com,
ione.net, tinmoi.vn, baomoi.vn,… (1)
- Báo hình: đài truyền hình thành phố
- Báo viết: báo SVVN

Kế hoạch đối ngoại
Mục tiêu mời tài trợ :
18

(1)Có
thông tin
liên hệ cụ
thể




Tài trợ tiền mặt : 10.000.000 đ-15.000.000 đ



Tài trợ vật phẩm với tổng giá trị: 10.000.000 đ
2.1.2.2.



Đối tượng mời tài trợ :


Đối tượng tài trợ tiền mặt : các ngân hàng, công ty của Lào,
Campuchia… công ty tài chính,trung tâm tiếng anh, các công ty về
đầu tư, công ty đồ ăn, công ty nước giải khát, các công ty chuyên bán
sản phẩm cho sinh viên.



Đối tượng tài trợ vật phẩm: công ty tổ chức sự kiện, quà tặng, các cty
áo đồng phục, các công ty chuyên bán sản phẩm cho sinh viên.

19


2.1.2.3.

Lịch trình đối ngoại :

THỜI GIAN
Từ tháng 12-1

CÔNG VIỆC
Hoàn thành công tác
giấy tờ , hồ sơ mời tài
trợ.
Từ tháng 1- tháng 3 Mời tài trợ đợt 1 : hoàn
thành 50% mục tiêu
mời tài trợ.
Từ tháng 3- tháng 4 Hoàn thành đợt mời tài
trợ đợt 2.


2.1.3.

GHI CHÚ

Đưa đến xây dựng
kế hoạch năm của
các công ty.
Tập trung mời tài trợ
hoàn thành tài chính
cho chương trình.

Kế hoạch hành chính:

Các loại văn bản hành chính cần sử dụng (nội dung theo chương trình
cụ thể):
-

Kế hoạch gửi phòng Hợp tác quốc tế, Ban chấp hành Đoàn trường,
Ban chấp hành Hội sinh viên trường, phòng Công tác chính trị và

-

quản lí sinh viên, Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ đào tạo.
Các đơn đề nghị hỗ trợ gửi Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ đào tạo, tổ

-

điện, tổ bảo vệ…
Các đơn mượn địa điểm gửi phòng Công tác chính trị và quản lí sinh

viên, Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ đào tạo.

20


2.1.4.

Kế hoạch tài chính:

Hạng mục
Truyền thông

Cơ sở vật chất
Chương trình
Giải thưởng

Chi tiết
Truyền
thông
mạng
Truyền thông trực
tiếp
Sân khấu, ánh
sáng, loa đài
Tổ chức trò chơi
Tổ chức văn nghệ
Trang trí
Giải thưởng cho
người thắng cuộc
trong các trò chơi

(các phần quà
nhỏ)

Phát sinh
Tổng

Thành tiền
200.000 đ

Ghi chú

2.000.000 đ
2.000.000 đ

Liên hệ thuê

1.000.000 đ
1.000.000 đ
500.000 đ
200.000 đ

500.000 đ
7.400.000 đ

Kế hoạch sơ bộ nội dung chương trình
2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
- Thắt chặt tình cảm, quan hệ giữa lưu học sinh và sinh viên Việt
Nam
- Giúp lưu học sinh hòa đồng và cải thiện trình độ Tiếng Việt của họ
2.2.2. Đối tượng, quy mô

- Đối tượng: sinh viên Việt Nam và lưu học sinh các trường đại học.
- Quy mô: trường đại học Thành phố Hà Nội
2.2.3. Thời gian, địa điểm
- Thời gian: tháng 4, tháng 5
- Địa điểm: sân ký túc xá Kinh tế Quốc dân
2.2.4. Nội dung sơ bộ:
2.2.

21


Ý tưởng: Tổ chức vào một ngày, gồm giao lưu văn nghệ giữa sinh
viên Việt Nam và lưu học sinh (văn nghệ truyền thống kết hợp với
một số tiết mục hát nhảy hiện đại, gồm cả các bài hát truyền thống
của các nước), trò chơi (ưu tiên trò chơi dân gian Việt Nam, Lào, Cam
– pu – chia, Trung Quốc), tổ chức lễ hội té nước, phát biểu và chia sẻ
giao lưu của sinh viên các nước…

22


Thực hiện:
ST

Nội

Thời gian

Mô tả


T

dung

1

Mở đầu

2

Phần Lễ 8h10-8h30

Ghi chú

8h-8h10

Văn nghệ mở đầu
Phát biểu của đại diện nhà
trường, Đoàn Thanh niên, Hội
sinh viên.
Phát biểu của nhà tài trợ, các
đơn vị liên kết.

3

Phần hội 8h30-8h40

Giới thiệu về Chương trình
buổi sáng, các hoạt động,
khung thời gian.


4

8h40-11h

Giao lưu văn nghệ
- Các tiết mục của người Việt
và lưu học sinh xen kẽ nhau.
Tổ chức trò chơi dân gian
của

Việt

Nam,

Lào,

Camphuchia…
5

Nghỉ

11h-14h

trưa
6

Nghỉ trưa (tổ chức ăn trưa tập
thể)


14h-14h15

Tập trung mọi người lại tại sân
khấu
23


7

14h15-

Flashmob

14h45
8

14h45-15h

Giới thiệu về Chương trình
buổi chiều.

9

15h-15h30

Chơi trò chơi tập thể và trao
quà

10


15h30-

Té nước & nhảy dân vũ

16h30
11

Kết thúc 16h30-17h

Bế mạc &
Kết thúc Chương trình

3.

Nhận xét của nhóm về chương trình
3.1.



Điểm nổi bật

Thành phần tham gia

Đây là chương trình lớn đầu tiên có sự góp mặt của lưu học sinh trong và
ngoài trường, đồng thời có sự tham dự của Hội sinh viên và các đơn vị
học thuật trong trường.
Đồng thời, với số lượng người tham gia đông đảo, đây là cơ hội giao lưu
để thắt chặt tình hữu nghị giữa sinh viên các nước, góp phầnmở rộng
hình ảnh năng động, thân thiện của sinh viên trường đại học Kinh tế
quốc dân.

24




Hình thức tổ chức chương trình

Chương trình được tổ chức theo hình thức buổi giao lưu văn nghệ quen
thuộc. Phần giao lưu văn nghệ sẽ tạo điều kiện cho lưu học sinh thể hiện
những bài hát của đất nước mình, chia sẻ các loại hình văn hóa nghệ
thuật.
Lễ hội té nước – lễ hội truyền thống của sinh viên Lào và Campuchia tổ
chức rộng giúp sinh viên Việt Nam làm quen và hòa nhập với văn hóa
của các nước khác, giúp tăng cường tình đoàn kết.
Ở các cuộc thi, nhóm đều đề xuất có những phần chơi dành cho khán giả,
ghép đội lưu học sinh với sinh viên Việt Nam. Điều đó thu hút sự chú ý
và tạo cơ hội học hỏi cho tất cả mọi người.
3.2.


Hạn chế

Chương trình chỉ là giải pháp ngắn hạn để tạo ra các mối liên kết cho
sinh viên Việt Nam và lưu học sinh. Còn về dài hạn, nhóm đề xuất tạo
lập câu lạc bộ riêng cho các lưu học sinh để dễ tham gia các hoạt động
của Đoàn, Hội sinh viên.



Chương trình chưa được thực hiện một lần nào trước đây, chúng tôi

không thể đảm bảo tầm khả năng thu hút cũng như tầm ảnh hưởng của
chương trình là lớn, nên hiệu quả có thể không đạt như mong muốn.

25


×