MC LC
PHIU XUN KHO.............................................................................................25
chỳ.............................................................................................................................49
T kờ khai thu giỏ tr gia tng.........................................................................51
Hng xut nhp khu thu su t0%...........................................................................51
Din gii....................................................................................................................63
Cng phỏt sinh trong k TK 642...................................................................................63
S d cui k TK 642...............................................................................................63
phần III.........................................................................................................................67
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
C PHN LUCKY HOUSE VIT NAM....................................................................67
3.1 . ỏnh giỏ k toỏn thnh phm, tiờu th thnh phm v xỏc nh kt qu tiờu
th ti cụng ty c phn Lucky House Vit Nam...................................................67
3.1.1. Nhng u im.......................................................................................67
3.1.2. Nhng tn ti...........................................................................................69
3.2 . S cn thit phi hon thin k toỏn tiờu th thnh phm v xỏc nh kt qu
tiờu th ti cụng ty c phn Lucky House Vit Nam............................................72
KếT luận......................................................................................................................80
Danh mục các từ viết tắt trong CHUYấN ........................................................82
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng
của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc
biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt động trong nền kinh tế thị
trường. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng,
là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu
tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các
doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán
sản phẩm để thu lại những gì mình đã bỏ ra và có lãi. Thông qua
hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu
dùng thì không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế
thị trường thì phải căn cứ vào việc có tiêu thụ được sản phẩm
hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa
từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị sản phẩm
trong quả trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ
bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với
nhau: như hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng
mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây
dựng chương trình bán… Muốn cho các hoạt động này có hiệu
quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa của
doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với các khách hàng
mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường, chiến thắng
2
trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh
hơn.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các
doanh nghiệp chú ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa hoàn
toàn cóa bỏ được các ý niệm về tiêu thụ trước đây, việc tiêu thụ
hoàn toàn do nhà nước thực hiện thông qua các doanh nghiệp
thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
không thể dựa vào nhà nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt
động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho
mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo việc tiêu thụ tối đa
sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chương trình đó
chính là chương trình về xây dựng các biện pháp và chính sách
phù hợp.
Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty và được sự chỉ
bảo, giúp đỡ của GS-TS Đặng Thị Loan và sự giúp đỡ của các
cán bộ công nhân viên trong Công ty, với những kiến thức đã
tích lũy được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cổ
Phần Lucky House Việt Nam” làm chuyên đề thực tập của
mình.
3
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LUCKY HOUSE VIỆT NAM
1.Đặc điểm cơ bản của Công ty Cổ Phần Lucky House Việt
Nam.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Lucky
House Việt Nam.
Công ty Cổ Phần Lucky house Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 2626/QĐUB ngày 03/08/1996 của UBND
thàh phố Hà Nội có tên ban đầu là : Công ty Thương Mại và Xây
Dựng Đồng Tâm.
4
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 049227 do sở kế
hoạch và đầu tư cấp ngày 12/08/1996 ngành kinh doanh :
+ Sản xuất kinh doanh bột bả tường, sơn trang trí,
sơn công nghiệp và sơn chống thấm.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
Sau đó, ngày : 01/11/2004 đổi tên thành : Công ty TNHH sơn
Lucky House Việt Nam. Đến ngày : 23/04/2009 đổi tên thành :
Công ty Cổ Phần Lucky House Việt Nam với tên giao dịch :
Lucky House Viet Nam CO,.LTD.
+ Văn phòng giao dịch : 110 Thái Thịnh – Đống Đa
– Hà Nội
+ Nhà máy sản xuất : 90 Nguyễn Tuân – Thanh
Xuân , HN
Trong thời gian đầu thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn
và thử thách song với phương châm “ Nếu chưa hài lòng xin hãy
nói với chúng tôi. Nếu hài lòng hãy nói với bạn bè”. Đồng thời
dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, sự đồng lòng của tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty đã và sẽ đứng vững, ngày càng phát
triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
1.2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần
Lucky House Việt Nam
Công ty Cổ Phần Lucky House Việt Nam có nhiệm vụ chính
là nhập khẩu nguyên liệu và dây chuyền máy móc từ Hoa Kỳ về
để sản xuất ra các loại sơn tường.
1.3.Tình hình tổ chức quản lý và sản xuất của công ty Cổ
Phần Lucky House Việt Nam
5
Công ty Cổ Phần Lucky House Việt Nam cũng chỉ là
một doanh nghiệp nhỏ, để hoạt động kinh doanh tốt nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã tổ chức
một bộ máy quản lý gọn nhẹ mà doanh nghiệp vẫn đảm bảo tính
hiệu quả trong việc huy động và sử dụng nguồn lực một cách có
lợi nhất.
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng sản xuất
Kho thành phẩm
Kho thành phẩm
- Ban GĐ : Ông Tống Công Lợi – Thạc sỹ kinh tế. Chức năng :
Quản lý, điều hành, có quyền trực tiếp lãnh đạo các phòng
ban trong công ty.
- Phó GĐ phụ trách kinh doanh ( kiêm kế toán trưởng ) : bà Đỗ
Bạch
Tuyết, Chức năng :
6
Chịu trách nhiệm xúc tiến điều hành các hoạt động kinh doanh
trong công ty.
- Phó GĐ phụ trách kỹ thuật : Ông Nguyễn Mạnh Cường –
Thạc sỹ : Chúc năng : Chịu trách nhiệm nghiên cứu về chất
lượng sản phẩm, an toàn lao động, nâng cao cơ sở vật chất kỹ
thuật, báo cáo giám đốc tình hình sản xuất của nhà máy sản
xuất.
* Bộ phận kinh doanh gồm : Phòng kinh doanh, phòng dự
án, phòng phát triển thị trường.
- Phòng kinh doanh và phòng phát triển thị trường chịu trách
nhiệm đôn đốc, thực hiện những kế hoạh sản xuất và tìm kiếm
thị trường tiêu thụ
- Phòng dự án chịu trách nhiệm tìm hiểu và ký kết hợp đồng
với những công trình công nghiệp và dân dụng.
* Bộ phận kế toán gồm : kế toán công nợ, kế toán nguyên
liệu, kế toán sản xuất và kế toán thuế.
Chức năng của bộ phận kế toán là quản lý toàn bộ tài chính của
công ty, thực hiện công tác hạch toán kế toán và pháp lệnh của
kế toán thống kê, tham mưu cho ban giám đốc công ty các hoạt
động tài chính của nhà nước.
Đồng thời, phòng kế toán còn đảm nhận thêm trách nhiệm,
nhiệm vụ của phòng Tổ chức hành chính. Thực hiện công tác
quản lý nhân sự, tiền lương, an toàn lao động, thực hiện chính
sách đối với cán bộ công nhân viên, công tác bối dưỡng lao
động, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, lao
động tiền lương và các chế độ chính sách.
7
* Bộ phận sản xuất : Gồm : Bộ phận nghiên cứu và điều
hành sản xuất, bộ phận sản xuất trực tiếp, bộ phận kho thành
phẩm, bộ phận KCS.
+ Bộ phận nghiên cứu và điều hành sản xuất : Chuyên
nghiên cứu về cách pha, phối màu sơn, công dụng và độ bền của
sơn.
+ Bộ phận sản xuất trực tiếp : sản xuất các sản phẩm
theo kế hoạch được giao, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian,
đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Bộ phận kho thành phẩm : có nhiệm vụ kiểm soát tất
cả các mặt hàng được sản xuất ra, có trách nhiệm giao nhận hàng
hóa cho khách hàng và cho cả bộ phận sản xuất.
+ Bộ phận KCS ( Kiểm tra chất lượng sản phẩm ) : Có
nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất bán hoặc
nhập nguyên liệu về sản xuất. Quản lý đổi mới, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu ra các loại sản phẩm mới.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác thiết kế kỹ thuật,
nghiên cứu đổi mới, nâng cao hệ thống máy móc kỹ thuật trong
sản xuất.
1.4 Phương hướng và chiến lược phát triển của công ty Cổ Phần
Lucky House Việt Nam.
Từ tình hình hoạt động của công ty trong năm nay và những
năm về trước, Công ty đã đặt ra mục tiêu cho khoảng 5 năm tiếp
theo. Để đạt được mục tiêu công ty đề ra phương hướng phát
triển như sau :
8
- Tăng cường đầu tư các máy móc thiết bị, chú trọng
đến công tác bán hàng của công ty nhiều hơn từ đó tăng lượng
sản phẩm tiêu thụ.
- Tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động của công
ty.
- Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Đối với thị trường tiêu thụ : Bên cạnh những bạn
hàng cũ, công ty cần phải chủ động tìm thêm những bạn hàng
mới.
- Tìm kiếm nguồn hàng mới với giá thành thấp để
giảm bớt chi phí và tăng thêm thu nhập cho công ty.
2. Thực tế tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Lucky House Việt Nam .
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Lucky House
Việt Nam
Để đáp ứng nhu cầu của quản lý, trước sự phát triển của
công nghệ thông tin, phù hợp với sự thay đổi của hội nhập kinh
tế quốc tế, chuẩn mực kế toán, quy định của Nhà nước, đồng
thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của công tác tài chính.Mặt
khác, căn cứ vào đặc điểm tổ chức của Công ty, công tác kế toán
của Công ty được tập chung vào phòng kế toán tài chính dưới sự
lãnh đạo, điều hành và quản lý trực tiếp của Giám đốc.
9
Kế toán trưởng
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
ng.liệu
Kế
toán
sản
xuất
Kế
toán
thuế
- Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán chung, có nhiệm
vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty,
chỉ đạo thống nhất trong phòng tài chính kế toán. Kế toán
trưởng còn là người giúp việc cho Giám đốc về công tác
chuyên môn, kiểm tra báo cáo tài chính, cân đối tài chính, sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ chi
tiết cho từng đối tượng, từng khoản nợ của của các nhà phân
phối.Tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản tạm ứng,
tính các khoản phai thu phải trả, các khoản chi khác.
Kế toán công nợ tại Công ty Cổ Phần Lucky House cũng đồng
thời kiêm luôn cả nhiệm vụ của một thủ quỹ.Có nhiệm vụ quản
lý tiền mặt của Công ty, tiến hành thu chi tiền mặt trên cơ sở các
10
chứng từ thu chi, lên bảng cân đối thu chi, rút sổ dư tiền mặt còn
tồn đọng, lập báo cáo.
-
Kế toán nguyên liệu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh
toán với các nhà cung ứng hàng hóa, tình hình biến động trong
kỳ của tiền mặt, tiền gửi, TSCĐ và trích khấu hao, tăng giảm
TSCĐ.
-
Kế toán sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hàng hóa
tồn, nhập, xuất kho, thường xuyên kiểm tra, phát hiện hàng hóa
thừ thiếu, ứ đọng, hàng kém phẩm chất nhằm hạn chế đến mức
tối đa thiệt hại cho Công ty.
-
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động liên quan
đến nộp thuế, ngân sách nhà nước.
2.2 Hình thức sổ kế toán tại Công ty Cổ Phần Lucky House Việt
Nam
Để giúp đơn vị quản lý, hạch toán kinh tế chính xác kịp thời,
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kinh tế hiện nay, Công ty đã áp
dụng trình tự kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”.
11
Trình tự phương pháp kế toán gi sổ “ Chứng từ ghi sổ” được thể
hiện trong sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
kế toán chứng từ
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
12
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh kế toán tiến hành
lập chứng từ ghi sổ.
Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ
quỹ ghi vào sổ quỹ. Sau đó chuyển cho kế toán lập chứng từ ghi
sổ.
Các chứng từ liên quan đến đối tượng cần kế toán chi tiết đồng
thời được kế toán ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ và vào
sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp
chi tiết, căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Kế toán đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với sổ cái
trước khi lập báo cáo tài chính.
Sau khi đối chiếu, kiểm tra, căn cứ vào bảng cân đối số phát
sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính.
2.3. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
a.Chứng từ kế toán sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình bán
hàng,tiêu thụ thành phẩm kế toán thường sử dụng các chứng từ
sau:
-Hóa đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
13
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Phiếu thu
-Giấy báo có của ngân hàng
-Các chứng từ khác liên quan…
b.Tài khoản kế toán sử dụng
Trong quá trình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ, xác định
kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
*Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hóa mua vào.
TK 511 có tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
*Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 512 có tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
*Tài khoản 521- chiết khấu thương mại.
Tài khoản này được dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
14
người mua do việc người mua đã mua sản phẩm, hàng hóa, Cuối
kỳ khoản chiết khấu thưong mại được kết chuyển sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng
hóa, thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 521 có tài khoản cấp 2:
+TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa
+TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
*Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do kém phẩm chất… Tài khoản
này cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511 để
giảm doanh thu bán hàng…Cuối kỳ tài khoản này không có số
dư.
*Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Tài khỏan này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa, dịch vụ...Tài khoản này cuối kỳ không có số
dư.
*Tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hóa. Gồm các chi phí quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm, chi phí dịch vụ, chi phí nhân viên…Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 có tài khoản cấp 2:
15
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
*Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển
các chi phí kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp…Tài khoản này
cuối kỳ không có số dư.
TK642 có tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
*Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này được dùng để phản ánh, xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác như hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán…Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
16
*Ngoài các tài khoản kế toán kể trên, để phản ánh các
nghiệp vụ kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh kế toán
còn sử dụng một số tài khoản khác nữa như:
TK111,112,131,155,156,157,3331,421...
Công ty cổ phần Lucky House Việt Nam tổ chức công tác
kế toán trên phần mềm máy vi tính vì vậy ngoài việc sử dụng
các tài khoản cấp 1, cấp 2 theo đúng nội dung đã được quy định
trong chế độ kế toán hiện hành. Công ty còn xây dựng hệ thống
tài khoản cấp 3, cấp 4, cấp 5 … cho từng đối tượng cần quản lý
chi tiết và các tài khỏan được mã hóa theo đúng số hiệu tài
khoản.
c. Công tác báo cáo kế toán.
Công ty cổ phần Lucky House Việt Nam . Báo cáo doanh
thu từng ngày cho bộ phận kế toán trưởng. Phòng kế toán tổng
hợp số liệu theo từng ngày, tháng , quý, năm, để báo cáo tình
hình hoạt động của công ty
Công tác kế toán máy của Công ty cổ phần Lucky
House Việt Nam
*Hiện nay công ty cổ phần Lucky House Việt Nam đang
áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” và thực hiện kế
toán trên máy vi tính. Để đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh
nghiệp một cách chính xác và tốt nhất Công ty cổ phần Lucky
House Việt Nam đã sử dụng phần mềm kế toán do công ty phần
mềm tài chính kế toán cung cấp (ACSORT).
Đây là phần mềm có khả năng thích ứng cao. Có thể áp
dụng được nhiều trong các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp lớn, có thể khai thác tối đa khả năng tiện dụng
của nó. Phần mềm giúp cho nhân viên có được sự trợ giúp toàn
diện trong công việc của mình tới mức không cần các sổ sách.
Phần mềm giúp cho các giám đốc điều hành luôn có được thông
17
tin từ chi tiết đến tổng hợp vào bất cứ lúc nào, các nhân viên
trong doanh nghiệp được quyền khai thác thông tin theo nhu cầu
và quyền hạn của mình. Đặc biệt phần mềm ACSORT có đề cập
đến hệ thống bảo mật thông tin, phân quyền sử dụng, quyền khai
thác thông tin. Các nhân viên tự bảo mật thông tin của mình trên
phần mềm.
Công ty chỉ có một cơ sở dữ liệu chung của toàn công ty và
khi số liệu được gửi đến thì nhập vào cơ sở dữ liệu chung. Đây
là cách thức tổ chức thông tin để quản lý và tổng hợp toàn công
ty.
3. Tình hình cơ sở vật chất và tình hình huy động sử dụng
vốn của Công ty Cổ Phần Lucky House Việt Nam.
3.1Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty Cổ Phần Lucky
House Việt Nam
Dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bi của Công ty được bố
trí khép kín để sản xuất một cách kiên tục từ khâu nhập khẩu nguyên
liệu đến khâu cuối cùng.
Về mặt giá trị, cơ ở vật chất của Công ty tính đến ngày
31/12/2011 được tổng hợp qua biểu số 3.1 như sau:
Biểu số 1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty( tình đến
ngày 31/12/2011)
Đơn vị tính:
Đồng
S
T
T
A
1
Chỉ tiêu
Nguyên giá
(Đồng)
TT
(%)
Tài sản cố định 123.872.815.4
hữu hình
11
Nhà cửa vật kiến 42.813.295.53
18
Giá trị còn lại
(Đồng)
Tỷ
lệ
giá trị
còn lại
(%)
87,14
74.269.190.201
59,98
30,12
31.559.066.426
73,71
trúc
2
3
4
B
1
2
9
74.581.287.41
Máy móc thiết bị
5
Phương tiện vận tải 6.136.194.707
Thiết bị dụng cụ
342.037.750
quản lý
Tài sản cố định vô 18.288.889.82
hình
9
18.219.064.82
Quyền sử dụng đất
9
Phần mềm máy vi
69.825.000
tính
142.161.705.2
Tổng
40
52,46
39.616.905.182
53,11
4,32
3.022.894.378
49,26
0,24
97.324.215
28,45
12,86
17.446.702.122
95,40
12,81
17.415.280.872
99,82
0,05
31.421.250
45,00
100
91.742.892.323
64,53
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Qua biểu số 1 ta thấy:
Tài sản cố định trong Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị
( chiếm 52,46%) vẫn còn tương đối mới, khấu hao chưa đến
50%, nhà cửa, vật kiến trúc ( chiếm 30,12%). Máy móc thiết bị
của Công ty là loại tài sản cố định quan trọng nhất của một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì vẫn còn mới, biểu hiện đó
là giá trị còn lại của máy móc thiết bị chiếm 53,32%, nhà cửa,
vật kiến trúc đã cũ hơn khấu hao trên 50% biểu hiện đó là giá trị
còn lại của nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 42,47%. Tài sản cố định
vô hình chiếm tỷ trọng thấp (12,86%) trong đó chủ yếu là quyền
sử dụng đất, giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình ở Công ty
chiếm 95,40%, một tỷ lệ rất cao. Nhìn chung tài sản cố định của
Công ty khấu hao chưa đến 50%, giát trị còn lại của tài sản cố
định là 64,53%. Điều đó chứng tỏ trong năm qua Công ty đã rất
19
chú trọng đến việc đầu tư vào tài sản cố định, nhiều máy móc
thiết bị của Công ty còn mới
3.2 Nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty
Tình hình huy động và sử dụng vốn của Cồn ty được thể
hiện ở biểu số 2.
Qua biểu số 2 ta thấy:
Tổng số vốn của Công ty tăng một cách đáng kể, với tốc độ
phát triển bình quân là 175,56%. Số vốn kinh doanh năm 2010
tăng hơn so với năm 2009, nhưng chưa cao. Đến năm 2011 số
vốn của Công ty tăng rất mạnh so với năm 2010 với tốc độ phát
triển liên hoàn là 250,69%. Điều này chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty rất ổn định và phát triển, Công ty
đã biết cách điều chỉnh các yếu tố đầu vào nhằm hạ giá thành sản
phẩm và tăng giá bán,làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm dẫn đến
doanh thu tăng cao, thu lớn hơn chi rất nhiều, đây là một chiều
hướng rất tốt Công ty cần duy trì và phát triển.
Số vốn cố định và vốn lưu động của Công ty đều tăng khá
cao trong 3 năm qua, nhất là năm 2011. Tuy nhiên, số vốn lưu
động của Công ty lại chiếm tỷ
trọng lớn hơn số vốn cố định, đây là điều chưa hợp lý do đặc thù
là một doanh nghiệp sản xuất.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tăng lên đang kể, tốc độ tăng
cao. Trong Công ty cơ cấu nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn so
với vốn chủ sở hữu, điều này được thể hiện rõ ràng ở năm 2009
và năm 2010, tuy nhiên chênh lệch tỷ trọng 2 năm này chưa lớn
lắm. Điều này chứng tỏ vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
20
trong 2 năm này hơi thiếu, số vốn Công ty chưa chiếm dụng
chưa lớn lắm, thời gian này Công ty hoạt động chủ yếu bằng
nguồn vốn vay. Quy mô nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
Công ty còn chưa lớn, điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến khả
năng đổi mới trang thiết bị máy móc tiên tiến hơn sẽ gặp khó
khăn.Tuy nhiên tới năm 2011, cơ cấu nợ phải trả đã chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy vốn sản
xuất kinh doanh của Công ty đã tăng, số vốn Công ty đi chiếm
dụng rất lớn. Ta thấy quy mô nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
Công ty đã lớ hơn những năm trước, điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Công ty vì nguồn vốn lớn nên
khả năng đổi mới trang thiết bị máy móc tiên tiến sẽ thuận lợi
hơn rất nhiều.
3.3 Tình hình sử dụng lao động của Công ty.
Tình hình sử dụng lao động của Công ty được thể hiện ở biểu
số 3.
Biểu số 3: Cơ cấu lao động của Công ty tại ngày
31/12/2011
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động
200
100
49
24,5
151
75,5
3
1,5
I. Bộ phận
1. Lao động gián tiếp
2. Lao động trực tiếp sản
xuất
II. Trình độ lao động
1. Trên đại học
21
2. Đại học
40
20
3. Cao đẳng
35
17,5
4. Trung cấp
24
12
5. Công nhân
98
49
1.Nam
135
67,5
2. Nữ
65
32.5
III. Giới tính
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Qua biểu số 3 ta thấy:
Số lượng lao động trực tiếp sản xuất chiếm 75,5% lớn hơn số
lượng lao động gián tiếp ( 24,5%). Số lượng lao động có trình độ
trên lao động là 1,5%, trình độ đại học là 20% lớn hơn số lượng
lao độn ở trình độ cao đẳng và trung cấp. Trong khi đó số lượng
công nhân sản xuất là 49% chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều. Tuy nhiên
đay là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó có cơ cấu
lao động bố trí phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đây là một lợi thế để Công ty có
điều kiện nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, góp
phần giảm giá thành sản phẩm.
22
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
LUCKY HOUSE VIỆT NAM
2.1 Phương thức tiêu thụ và tổ chức quản lý hoạt động tiêu
thụ.
* Phương thức bán hàng
Hiện nay, với mạng lưới tiêu thụ rộng rãi trong cả nước,
công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là: Bán
trực tiếp với số lượng lớn, và bán lẻ tại các cửa hàng đại lý .
-Về bán trực tiếp với số lượng lớn tại công ty với số lượng
lớn theo các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng. Khách hàng
có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc, uỷ nhiệm thu. Giao hàng có
thể là xe công ty giao đến tận nơi hoặc khách hàng tự vận
chuyển.
23
Bảng 2-1
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Lucky House Việt Nam
Địa chỉ
: Số 110 Thái Thịnh - Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản
:
Điện thoại
:
MS: 0500391400
Họ và tên người mua: Ông TÙNG - Phòng kế hoạch
Đơn vị
: Đại lý Tùng Hoa
Địa chỉ
: Phủ lí – Hà Nam
Số tài khoản
:
Hình thức thanh toán : chuyển khoản MS: 2600303391
ĐVT: 1000đ
STT
A
01
02
03
04
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số
Đơn
T. Tiền
tính
C
thùng
thùng
thùng
thùng
lượng
1
414
1000
6000
4500
giá
2
952,4
438
380,9
419
3=1× 2
394.294
438.000
2.285.400
1885.500
dịch vụ
B
Vinatex 3in1
Grace
Jody
Acrytex
Cộng tiền hàng:
5.003.194
Thuế suất GTGT
5%
Tiền thuế GTGT
250.159
Tổng cộng tiền thanh toán
5.253.353
24
Số tiền viết bắng chữ: Năm triệu, hai trăm năm mười ba ngàn, ba
trăm năm ba mươi ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Ngươì bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ
tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
-Về bán lẻ hàng hóa, công ty có các cửa hàng, đại lý được
đặt ở các tỉnh trong cả nước…chủ yếu phục vụ cho các đại lý
nhỏ bán với số lượng ít, thanh toán chủ yếu là tiền mặt.
Khi giao hàng cho các cửa hàng này, hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu, quản lý của công ty. Do đó công ty chưa ghi nhận doanh
thu. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các cửa hàng này bán được
hàng, khách hàng đã thanh toán hoạc chấp nhận thanh toán.
Khi công ty giao hàng cho các cửa hàng phụ thuộc này,
công ty sử dụng chứng từ: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ.
Bảng 2-2
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Đơn vị:
PHIẾU XUẤN KHO
Mẫu
CTCP Lucky House Việt
số:3PXK-3LL
Nam
Địa chỉ: 90 Nguyễn Tuân
AH/2008B
KIÊM VẬN CHUYỂN
Thanh Xuân
NỘI BỘ
Điện thoại
MST: 0500391400
Liên 3: Nội bộ
ngày 01 tháng 2 năm
2012
25
0062257