Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơ chân thành đến thầy PGS.TS Đặng Công Xương đã
tận tình hướng dẫn,các thầy cô trong tổ bộ môn đã góp ý và bổ sung trong suốt
quá trình em thực hiện và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Đồng thời em xin
gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong phòng ban ATKTVT tại chi nhánh cảng
Chùa Vẽ đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập tại cảng để tìm hiểu thực tế
các vấn đề chuyên môn, cung cấp cho em đầy đủ tài liệu để em có thể hoàn
thành tốt nhất đồ án này.
i
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là do em trực tiếp nghiên cứu, tìm
hiểu, thực hiện và hoàn thành từ đầu đến cuối dưới sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS Đặng Công Xưởng và sự trợ giúp của phòng ban ATKTVT chi nhánh
cảng Chùa Vẽ.
ii
MỤC LỤC
iii
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN
ATLĐ
ATVSLĐ
KTVTAT
BHLĐ
An toàn lao động
An toàn vệ sinh lao động
Ban kĩ thuật vật tư an toàn
Bảo hộ lao đông
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
bảng
2.1
2.2
2.3
Bảng thống kê số vụ tai nạn xảy ra tại cảng Chùa Vẽ (20122014)
Báo cáo thực hiện công tác an toàn kĩ thuật, phòng chống cháy
nổ
Báo cáo thực hiện công tác BHLĐ cảng Chùa vẽ
v
Trang
45
50
51
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
Tên hình
Trang
1.1
Một số phương án xếp hàng hóa tại cảng
7
2.1
Sơ đồ bến cảng Chùa Vẽ
35
2.2
Một số hình ảnh về công tác ATLĐ tại cảng
Chùa Vẽ
vi
50
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, quy mô xây dựng và sản xuất ngày càng phát triển, sử dụng
nhiều công nghệ mới, với máy móc vật tư rất đa dạng về chủng loại, nên các yếu
tố có thể gây ra tai nạn lao động ngày càng gia tăng.
Cảng Hải Phòng hiện đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, quy mô khai thác ngày càng phát triển, sử dụng nhiều công nghệ
mới với các máy móc thiết bị rất đa dạng về chủng loại nhằm đáp ứng yêu cầu
xếp dỡ các loại hàng hóa, trong môi trường làm việc tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai
nạn lao động cho người lao động. Việc thực hiện những biện pháp ngăn ngừa tai
nạn lao động, bảo vệ và giữ gìn sức khỏe cho người lao động là một yêu cầu rất
cấp thiết. Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn
vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản xuất,
tăng năng suất lao động. thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn lao động sẽ đem
lại ý nghĩa to lớn về các mặt : chính trị, kinh tế và xã hội. Để thấy rõ hơn tầm
quan trọng của công tác đảm bảo an toàn lao động trong hoạt động sản xuất tại
cảng cũng như thực trạng về vấn đề này để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục
,cần phải nghiên cứu một cách cụ thể, hệ thống.
Trong môi trường làm việc tiềm ẩn nhièu nguy cơ tai nạn lao động cho
người lao động. Việc thực hiện những biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động,
bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho người lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn
lao động vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đảy mạnh
sãnuất
Bài luận văn với đề tài: “ Đánh giá công tác đảm bảo an toàn lao động
trong hoạt động khai thác cảng Chùa Vẽ “ sẽ đáp ứng cơ bản yêu cầu trên
Bài luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về an toàn lao động tai cảng
- Chương 2: Đánh giá công tác đảm bảo an toàn lao động của cảng Chùa Vẽ
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
NỘI DUNG
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TẠI CẢNG BIỂN
1.1
Khái niệm cảng biển, phân loại,vai trò,chức năng của cảng biển
1.1.1 Khái niệm cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra vào hoạt động để
xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác ( điều 59 –
luật HHVN)
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác.
Cảng biển có một hay nhiều bến cảng. Bến cảng có một hay nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, điện nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác.
+ Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu
hạ tầng công cộng cảng biển.
- Kết cấu hạn tầng bến cảng bao gồm: cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng,
kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, điện nước,luồng nhánh cảng biển và các công trình phụ trợ khác được xây
dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.
- Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm: luồng cảng biển, hệ thống
báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác.
- Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định
bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để đảm bảo cho tàu
biển và các phương tiện thủy khác ra, vào bến cảng an toàn.
1.1.2 Phân loại cảng biển ( Điều 60 )
+ Theo quy mô và ý nghĩa cảng biển được phân thành:
2
- Cảng biển loại 1: là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ
cho việc phát triển kinh tế- xã hội của cả nước hoặc liên vùng.
- Cảng biển loại 2: là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho
việc phát triển kinh tế xã hội của vùng, địa phương.
- Cảng biển loại 3: là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Theo tính chất cảng biển được chia thành;
- Cảng mở: là tàu biển được mở ra cho tàu biển nước ngoài ra vào hoạt
động thương mại nhưng phải xin phép nước có cảng.
- Cảng đóng: là cảng có tầm quan trọng về an ninh, Quốc phòng, do đó
nước có cảng không cho tàu nước ngoài ra vào hoạt động thương mại.
+ Theo địa lý, khu vực cảng biển được chia thành:
- Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Nhóm 2: Nhóm cảng biển khu vực Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà
Tĩnh.
- Nhóm 3: Nhóm cảng khu vực Trung Trung Bộ từ Quảng Ninh đến Quảng
Ngãi.
- Nhóm 4 : Nhóm cảng khu vực Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình
Thuận.
- Nhóm 5: Nhóm cảng biển khu vực Đông Nam Bộ ( bao gồm cả Côn Đảo
và khu vực trên sông Soài Rạp thuộc tỉnh Long An ).
- Nhóm 6: Nhóm cảng biển khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long ( bao gồm
cả đảo Phú Quốc và các đảo Tây Nam).
+ Theo công dụng cảng biển được chia thành:
- Cảng thương mại tổng hợp: là các cảng bốc xếp nhiều loại hàng hóa khác
nhau như hàng khô, hàng bách hóa, bao kiện, thiết bị, container.
- Cảng chuyên dụng: Cảng phục vụ cho 1 mặt hàng mang tính chất riêng biệt
như cảng dầu, cảng container, cảng than,…
1.1.3 Vai trò của cảng biển
3
+ Đối với ngoại thương: Cảng là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển đội tàu buôn và cho phép không bị lệ thuộc vào sự kiểm soát của các nước
khác. Ngoài ra cảng còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và giữ
vững quan hệ thương mại với các nước khác.
+ Đối với công nghiệp: Cảng là nơi tác động trong việc xuất nhập khẩu
máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.
+ Đối với nông nghiệp: tác động của cảng mang tính chất hai chiếu, xuất
khẩu lúa gạo nông sản, nhập khẩu phân bón, máy móc thiết bị phục vụ cho nông
nghiệp.
+ Đối với nội thương: Cảng phục vụ xếp dỡ hàng hóa cho các phương tiện
vận tải nội địa, vận tải ven biển, và vận tải quả cảnh, là nhân tố tăng cường hoạt
động của nhiều cơ quan kinh doanh và dịch vụ khác.
+ Đối với thành phố cảng: Cảng là tiền đề cho thành phố cảng trở thành
các khu trung tâm công nghiệp lớn và tạo công ăn việc làm cho nhân dân thành
phố.
1.1.4 Chức năng của cảng biển (Điều 61)
- Đảm bảo an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hóa và đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa
trong kho bãi.
- Để tàu biển và các phương tiện vận tải thủy trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng
hoặc thực hiện các dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa.
1.2 Đặc điểm lao động tại cảng biển
- Lao động tại cảng biển phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên , thời tiết
- Lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại và chật hẹp: đối tượng lao
động là hàng hóa cho nên lao động của công nhân bốc xếp là khuôn vác, chèn
4
lót, điều chỉnh và điều khiển máy móc thiết bị… làm việc trong điều kiện nóng
bức độc hại và chật hẹp như hầm hàng, trong kho, ngoài bãi…
- Lao động phụ thuộc nhiều vào tình hình hàng hóa
Tình hình hàng hóa do các nhân tố sau quyết định:
+ Tính chất lý hóa của hàng hóa
+ Khối lượng hàng và kết cấu của hàng hóa
+ Điểm bắt đầu và điểm kết thúc của việc vận chuyển và di chuyển hàng
hóa
+ Tính bất bình hành và mức độ căng thẳng về hàng hóa
Điều này đòi hỏi việc điều động phương tiện, thiết bị phù hợp, việc bố trí nhân
lực phải hợp lý tránh lãng phí sức lao động hoặc tăng cường độ lao động.
- Lao động bao gồm nhiều ngành, nhiều nghề như lao động thủ công, cơ
giới,nghề điện, cơ khí, sửa chữa… Một mặt nó đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các
dạng lao động này, mặt khác phải xác định mối quan hệ thống nhất và tỉ lệ cân
đối giữa các dạng lao động.
1.3 Các tác nghiệp tại cảng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ATLĐ
1.3.1 Các tác nghiệp tại cảng
a, Khu vực xếp dỡ hàng tại cảng
Khu vực xếp dỡ hàng hóa tại cảng bao gồm:
- Khu vực cầu bến: là nơi xếp dỡ hàng hóa trực tiếp cho tàu , xếp hàng
từ tàu lên bờ và từ bờ lên tàu.
- Khu vực kho bãi: là khu vực để lưu kho, và bảo quản hàng hóa tại
cảng. Tại đây hàng hóa được bảo quản trước khi được xếp dỡ lên tàu
để vận chuyển hoặc trước khi hàng ra khỏi cảng.
- Khu vực chuyển tải: Khu chuyển tải là phần giới hạn thuộc vùng nước
cảng biển được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu thực hiện
chuyển tải hàng hóa, hành khách.
b, Các phương án xếp dỡ tại cảng
5
Hình1.1 : Một số phương án xếp dỡ hàng tại cầu bến
123456-
Tàu – cẩu tàu – xe nâng vào bãi.
Tàu – cẩu tàu – đầu kéo – xe nâng/ hạ bãi.
Tàu – cẩu bở - xe nâng hạ bãi.
Tàu – cẩu bờ - đầu kéo – xe nâng hạ bãi.
Tàu – cẩu tàu – xe tải chủ hàng ( phương án chuyển thẳng )
Tàu – cẩu bờ - xê tải chủ hàng.
Theo vị trí thực hiện của các phương án xếp dỡ, nhìn chung có 3 bước công
việc phải làm để hoàn thành 1 phương án xếp dỡ.
- Bước công việc cầu tàu gồm các thao tác cẩu container từ tàu lên bến, phụ
cẩu trên tàu, trên bến.
- Bước công việc di chuyển gồm các thao tác vận chuyển cont có hàng và
không hàng từ bến vào bãi và ngược lại.
- Bước công việc trong bãi gồm các thao tác nâng hạ cont, di dời, đảo
chuyển, thao tác đóng rút ruột cont ở kho CFS.
c, Các phương án rút hàng.
Khai thác cont , rút hàng ở kho CFS nhìn chung có 3 phương án chủ yếu:
- P/a 1: Rút hàng bằng phương pháp thủ công : công nhân bốc xếp sẽ thực hiện
bốc xếp hàng từ container vào kho CFS.
6
- P/a 2: Rút hàng bằng xe nâng : đối với các kiện hàng đóng trong container và
có palet, sẽ sử dụng xe nâng trực tiếp nâng rút hàng vào kho.
- P/a 3: thủ công kết hợp xe nâng : đối với các mặt hàng bao kiện, công nhân
tiến hành xếp vào palet sau đó sử dụng xe nâng đưa hàng vào kho.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác an toàn lao động tại cảng
Khái niệm: An toàn lao động
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá
trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao
động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác an toàn lao động tại cảng
a, Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa
Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng,
năng lượng, nguyên nhiên vật liệu, đối tượng lao động, người sử dụng lao động.
Các yếu tố liên quan đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến
nơi làm việc, các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình
liên quan đến người lao động, quan hệ đồng nghiệp - đồng nghiệp, quan hệ của
cấp dưới với cấp trên, chế độ thưởng - phạt, sự hài lòng với công việc...
Tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ
công, cơ giới, tự động...
Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp
hoạt động, thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao
động...
b, Các yếu tố tâm sinh lý lao động
Yếu tố tâm - sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh - tâm lý,
thần kinh - giác quan...
Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao
động không thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động
7
tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao
động…
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể
phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó
trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng,
động tác lao động đơn điệu buồn tẻ...hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng
về thần kinh tâm lý.
Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình
thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới
những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy
nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, làm giảm năng suất và chất lượng lao động,
có khi dẫn đến tai nạn lao động.
c, Các yếu tố môi trường lao động
Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ
và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh
vật có hại…
** Vi khí hậu
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu
hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ
vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định,
phù hợp với sinh lý của con người.
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ
thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy
móc thiết bị....Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da,
say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các
bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh...
- Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy
cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.
8
- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao
động của con người.
** Tiếng ồn và rung sóc
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự
chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc
thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép
dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm
giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả
năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén.... Người mệt
mỏi, cáu gắt, buồn ngủ... Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc
nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.
** Bức xạ và phóng xạ
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu,
chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
** Đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng
Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện ánh sáng
thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ
rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu
ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.
Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định,
(thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao
động... về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng
lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh
sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).
9
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá an toàn lao động của cảng
- Một là: thực hiện tốt các quy định của pháp luật về an toàn lao động, cũng
như các nghị định, thông tư và văn bản quy định của cảng về ATLĐ, bảo hộ lao
động.
- Hai là : Sự tham gia tích cực của người lao động và hoạt động của tổ chức
công đoàn về ATLĐ tại cảng
- Ba là : Quy trình công nghệ làm việc, tay nghề, kinh nghiệm của người
lao động. Đây là tiêu chí mang tính kĩ thuật có tác động mạnh nhất đến công tác
ATVSLĐ, đến năng suất , chất lượng lao động. Cụ thể đó là công tác bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị xếp dỡ tốt, công cụ xếp dỡ luôn sẵn sàng làm việc an
toàn. Đó là quy trình làm việc khoa học, hợp lý. Đó là tay nghề kinh nghiệm của
công nhân. Đây là tiêu chí và nhiệm vụ cơ bản của cảng.
1.4 Quy định của pháp luật về an toàn lao động
1.4.1 Luật lao động
Chương IX Bộ luật lao động số 10/2012/ QH 13 về an toàn và vệ sinh lao
động
Điều 133. Tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản
xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
Điều 137. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản
xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng
lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật
tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ,
nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
10
về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
Điều 138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí
độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được
quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định
kỳ kiểm tra, đo lường;
b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy,
thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ
sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải
thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy,
thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế
hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh
lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
11
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia
cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng
lao động.
Điều 142. Tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử
việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
Điều 147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá
trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động
Điều 148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao
động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động.
Điều 149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người
sử dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng
trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
12
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Điều 150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm
tra, sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và
sắp xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho
người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử
dụng lao động.
3. Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động, kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức
hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng
chương trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
1.4.2 Các văn bản dưới luật
a, Nghị định
- Nghị định 45/2013/ NĐ- CP của chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động.
b, Thông tư
- Thông tư 05/2012/TT-BLĐTBXH (30/03/2012 )
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng
- Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH ( 18/10/2013 )
Thông tư quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Thông tư 04/2014/ TT-BLĐTBXH (12/02/2014)
13
Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
- Thông tư 06 /2014/TT-BLĐTBXH ( 06/03/2014 )
Quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
c, Các văn bản khác
- Quyết định số 425/ QĐ-TGĐ (5/02/2015) của Tổng giám đốc công ty cổ phần
Hải Phòng về quy định tại cảng Hải Phòng về bảo hộ lao động
Nội quy về an toàn lao động tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng
I. AN TOÀN XẾP DỠ
1. Tiêu chuẩn
Người công nhân xếp dỡ phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Tuổi từ 18 đến 55 tuổi
- Trình độ văn hóa phải học hết chương trình phổ thông trung học
- Sức khỏe phải được khám tại trung tâm y tế tại công ty và được chứng nhận
-
đảm bảo sức khỏe
Phải được học tập và cấp chứng chỉ về quy trình công nghệ xếp dỡ, an toàn
-
lao động
Hàng năm được huấn luyện lại quy tắc an toàn lao động và kiểm tra lại sức
-
khỏe theo định kì
Phải có chứng chỉ bơi ( đối với công nhân làm việc tại khu chuyển tải hoặc
-
trên sà lan)
Người đã được huấn luyện nhiều lần mà vẫn không nắm vững quy tắc an
toàn lao động, bài kiểm tra sát hạch hàng năm không đạt yêu cầu thì không
được làm nghề xếp dỡ.
2. An toàn chung ở hiện trường
- Địa điểm xếp dỡ phải đủ rộng, gon gàng, bằng phẳng, không có vật chướng
-
ngại, phải có đủ ánh sáng hợp lý
Căn cứ vào tính chất hàng hóa phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, công cụ
xếp dỡ, dụng cụ phòng hộ đúng chủng loại và đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật,
phải thường xuyên kiểm tra an toàn các loại phương tiện và dụng cụ đó
14
-
Khi sử dụng công cụ phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật
-
hoặc quy trình công nghệ xếp dỡ
Cấm sử dụng những loại công cụ đã hư hỏng hoặc chưa rõ tính năng kĩ thuật
Khi lập kế hoạch phương án sản xuất đồng thời phải có kế hoạch bảo hộ lao
động. Khi thay đổi phương án xếp dỡ đồng thời phải thay đổi phương án bảo
-
hộ kèm theo
Công nhân xếp dỡ phải sử dụng đầy đủ những trang thiết bị phòng hộ được
cấp và tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ chỉ đạo về kĩ thuật và
-
các kí hiệu hàng hóa
Không được uống bia rượu trước và trong khi sản xuất
Không hút thuốc lá trong kho, ngoài bãi, dưới hầm tàu, sà lan… đặc biệt ở
-
những nơi xếp dỡ những loại hàng hóa chất, hàng dễ cháy
Không nằm ngồi, chạy nhảy, đi lại ở trên và chân đống hàng. Mép cầu, be
-
tàu, sà lan và những nơi không đảm bảo an toàn
Không bán ngoài cửa, thành xe cơ giới ( ô tô, cần trục, nâng hàng) khi xe
-
đang chạy
Không đứng ngồi dưới bàn xe nâng hàng khi cơ cấu nâng hạ đang hoạt
động. không được đứng dưới mã hàng đang cẩu. Cấm dùng cần trục để cẩu
người. Trường hợp cẩu người bị nạn phải có phương án cẩu an toàn và có
-
cán bộ chỉ huy thống nhất
Những loại hàng hóa có tính chất phức tạp, nguy hiểm, yêu cầu kĩ thuật xếp
dỡ cao thì phải có sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ kĩ thuật chỉ đạo sản
-
xuất
Đang xếp dỡ nếu phát hiện dây điện đứt, hở mạch phải báo ngay cho cấp
trên và người có trách nhiệm biết để có biện pháp giải quyết. cấm mọi người
tự động chạm vào dây điện.
3. An toàn đóng mở hầm tàu
- Khi lột hoặc che bạt đậy nắp hầm phải kéo thứ tự từng tầm về phía đầu hầm,
-
khi kéo bạt cấm đi giật lùi, sau khi lột bạt phải xếp gọn gàng.
Trước khi mở các tấm ván đậy hàng phải quan sát mức độ an toàn của gỗ,
khi dỡ ra phải xếp thứ tự từng hàng ở hai bên miệng hầm, cấm xếp cao quá
miệng hầm.
15
-
Cẩu những thanh dầm ngang phải có dây cô để điều chỉnh chống lắc, phải
-
xếp gọn gàng ở phía không làm hàng và kê chèn, chằng buộc cẩn thận.
Những phần nắp hầm còn lại chưa cần mở thì những dầm ngang phải khóa
-
chốt an toàn.
Miệng hầm phải mở đủ rộng để khi cẩu mã hàng không bị va chạm.
Khi đống mở hai người cùng làm phải thống nhất động tác, mở từ giữa ra
-
hai bên, đóng từ hai bên vào giữa.
Đóng mở hầm loại tấm lownsphair biết rõ trọng lượng của tấm nắp hầm,
-
phải có dây lèo điều chỉnh thao tác như cẩu một kiện hàng nặng.
Đóng mở hầm loại tấm xếp là thuộc trách nhiệm của tàu , chú ý kiểm tra
-
những nắp hầm sau khi mở phải khóa chốt an toàn.
Khi mở hầm ca làm đầu tiên phải chờ đợi từ 5 đến 10 phút ( loại hàng bình
thường) từ 15 đến 30 phút ( loại hàng hóa chất ) để thoáng khí mới được cho
người xuống hầm làm việc.
4. An toàn lên xuống thang dây và thang thẳng đứng
- Trước khi lên xuống thang dây phải tự kiểm tra an toàn của thang, thang dây
-
cần giật thử trước, nên cử người giữ thang để giảm rung lắc.
Khi lên xuống thag cần bám chắc cả hai tay, cấm mọi hình thức mang vác,
đội những vật gây trở ngại cho việc lên xuống thang. Cấm đi dép không quai
hậu lên xuống thang.
- Cấm hai người hoặc nhiều người lên xuống thang một lúc.
- Cấm lên xuống thang khi cần trục đang hoạt động ở khu vực đó.
- Thang lắp đặt ở chỗ tối phải có đèn.
5. An toàn xếp dỡ, buộc móc cẩu dưới hầm tàu
- Dỡ hàng phải dỡ từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, dỡ lần lượt theo
-
từng lớp.
Xếp hàng phải xếp từ từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài
Phải xếp riêng từng loại hàng, xếp theo kí mã hiệu hàng hóa, phải chấp hành
-
nghiêm chỉnh sự hướng dẫn của cán bộ chỉ đạo về quy cách xếp chứa,
Khi cẩu hàng lên xuống mọi người làm việc dưới hầm tàu phải nhanh chóng
-
di chuyển tới vị trí an toàn dưới hầm tàu
Khi xếp chàng buộc hàng để cẩu phải đảm bảo đúng quy trình công nghệ và
sức chịu tải của công cụ xếp dỡ, cần trục, khi mã hàng cách nền 0,3 đến 0,5
-
m phải dừng lại kiểm tra , thấy chắc chắn mới cẩu tiếp
Cấm cẩu mã hàng không rõ trọng lượng hoặc không an toàn.
16
-
Trường hợp cần tổ chức 2 máng làm chung trong một hầm thì ít nhất phải có
chiều rộng từ 7 – 8m chiều dài từ 7- 9 m và hai cần cẩu phải hoạt động thứ
tự, không chuyển động ngược chiều.
6. An toàn xếp hàng ở kho bãi
- Xếp hàng bao cần phải có hàng tường, xếp từng lượt, thẳng vách xếp cách
tường 1m đầu bao quay vào trong đống, loại bao 100 kg thì 1 tầng xếp
không quá 6 bao, lên tầng 2 xếp cầu giật cấp. Loại 50 kg hoặc có vỏ trơn dễ
-
đổ thì hàng tường phải xếp theo hình cũi.
Dỡ hàng bao phải dỡ thuận chiều, dỡ theo bậc thang, trên trước dưới sau.
Lên xuống đống hàng để xếp dỡ phải bắc cầu chắc chắn, kê chèn cẩn thận để
-
chống trơn, trượt gãy, tụt.
Giữa những đống hàng phải chừa một khoảng cách hợp lý để cho các
-
phương tiện vào lấy hàng.
Những loại hàng hòm kiện đồng dạng dưới 100 kg vác được không xếp tầm
với cao quá của người, lô hàng lớn hơn cần xếp len cao tầng 2 thì phải có
-
hàng tường và xếp giật vào.
Những hòm làm bằng xe nâng không được xếp cao quá giới hạn của bàn
-
nâng.
Cấm quăng ném kiện hàng
Phải tôn trọng những quy định về kĩ thuật và công nghệ xêp dỡ. không xếp
quá sức chịu đựng của nền kho, bãi.
7. An toàn xếp dỡ hàng trên ô tô
- Khi xe đỗ phải phanh, chèn cẩn thận mới được tiến hành xếp dỡ hàng hóa
Đóng mở thành xe phải nâng hạ từ từ. không để thành xe tự rơi.
- Trong khi đang làm hàng ở trên ô tô, nếu các phương tiện cần chuyển vị trí
-
thì công nhân phải tạm ngừng sản xuất và xuống khỏi xe.
Khi cần trục đang đưa mã hàng vào thùng xe thì công nhân không được
đứng dưới mã hàng hoặc từ phía mã hàng đang chuyển tới. phải đứng ở chỗ
an toàn cách mã hàng 2m . phải chờ mã hàng ổn định cách sàn 0,3- 0,5 m
-
mới được dỡ hàng.
Xếp hàng lên xe phải xếp từ phía buồng lái, nếu xếp hàng cao quá thành xe
phải chằng buộc chắc chắn.
- Người xếp dỡ phải đứng về phía thùng xe chưa xếp hàng để đón dỡ hàng..
8. An toàn xếp dỡ hàng ở sà lan
17
-
Lên xuống sà lan phải đi bằng cấu có nẹp và cô buộc chắc chắn. cấm mọi
-
hình thức leo trèo, bước, nhảy từ cầu tàu xuống sà lan hặc ngược lại.
Trước khi xếp dỡ cần kiểm tra kĩ dây cáp cô buộc mũi, lái sà lan.
Các loại xe chở hàng để dỡ xuống sà lan và ngược lại đều phải cách mép cầu
-
bến ít nhất 1,5 m.
Làm việc dưới hầm sà lan phải chú ý những chỗ ván gẫy, thủng. Phải sửa
-
chữa, che đậy trước khi thao tác.
Hàng hóa phải xếp ngay ngắn, thẳng đảm bảo cân đối giữa mũi lái để tránh
nghiêng, lệch sà lan.
II. AN TOÀN SỬ DỤNG MÁY XẾP DỠ
1. An toàn nghề lái xe nâng hàng
- Công nhân lái xe nâng hàng ( ngoài tiêu chuẩn chung) phải được học tập đầy
đủ về quy phạm an toàn máy trục, nắm vững luật lệ giao thông và quy tắc an
-
toàn lao động. Được cấp giấy chứng nhận lái xe nâng hàng.
Trong lao động phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo vệ cá nhân được cấp, hiện
-
trường để xe hoạt động phải đủ rộng, bằng phẳng, gọn, sạch.
Trước khi cho xe hoạt động phải kiểm tra tình trạng kĩ thuật của xe như; tay
-
lái, phanh, dây xích, các thiết bị phát tín hiệu khác.
Phải cho máy chạy thử không tải, nếu máy hoạt động bình thường mới được
-
cho máy chạy có tải.
Chỉ nâng những kiện hàng có trọng lượng và quy cách theo tính năng kĩ
-
thuật của xe, những kiện hàng chưa rõ trọng lượng thì không được nâng.
Những kiện hàng lớn hoặc ở chỗ khuất người lái xe không quan sát được
phải có người làm tín hiệu , trường hợp không có tín hiệu thì chỉ được cho
-
xe chạy lùi và lái xe phải quan sát rõ đường di chuyển của xe và hàng.
Chỉ nâng những kiện hàng đã được xếp an toàn trên cao bản hoặc trên bàn
của xe nâng. Không được nâng cao quá giới hạn của bàn nâng, không nâng
-
những kiện hàng có bì mục hoặc vỡ.
Không được cùng một lúc thao tác nhiều động tác như vừa cho xe chạy, vừa
nâng hạ hàng, không được nhận mã hàng trực tiếp từ cần cẩu xuống xe nâng
-
hàng.
Trong mọi trường hợp không được để người bám vào xe, ngồi trên bàn nâng
-
khi xe di chuyển.
Không được sử dụng xe để nâng người.
18
-
Công nhân bốc xếp khi làm việc trên bàn nâng phải chèn bánh xe cẩn thận.
-
Người chưa rời khỏi bàn nâng cấm cho xe chuyển động.
Trước khi cho xe hoạt động phải phát tín hiệu báo cho người xung quanh
biết để đề phòng và tránh xa khu vực xe hoạt động.
- Xe chạy trong cảng với tốc độ sau:
+ trên đường ; =< 10 Km/h
+ ở cầu bái: =< 5 Km/h
- Đối với những kho bãi có hàng dễ cháy khi sử dụng nâng hàng 9 sử dụng
nhiện liệu là xăng dầu ) xe phải đảm bảo tình trạng kĩ thuaatjvaf phải có
-
bình bọt dập lửa.
Khi lên kế hoạch cho xe làm ở kho bái có xếp, chứa hàng dễ cháy phải kèm
theo phương án phòng chống cháy và trang bị những phương tiện chữa cháy
-
kèm theo.
Nâng hàng sử dụng xếp dỡ hàng dưới hầm taufphair đảm bảo yêu cầu kĩ
thuật ( xe không được chảy dầu mỡ) , người chỉ đạo phải kiểm tra thường
xuyên nồng độ chất xả dưới hầm tàu và quyết định cho công nhân bốc xếp
và lái xe lên trên boong nghỉ từ 10 đến 20 phút lấy lại sức khỏe sau đó mới
-
tiếp tục làm việc.
Nếu hầm tàu chật hẹp phải đặt thêm thiết bị thông thoáng. Không để công
-
nhân làm việc trong điều kiện khói ngạt mà không được nghỉ ngơi,
Trực ban lên kế hoạch đưa xe nâng xuống hầm tàu xếp dỡ phải có kế hoạch
phòng chống cháy và trang bị phòng hộ cho công nhân phù hợp với công
việc cụ thể.
2. An toàn sư dụng máy trục:
A.Quy định chung
- Công nhân điều khiển máy trục phải được đào tạo ở trường dạy nghề, có
bằng lái các loại máy trục (đế, cần trục bánh lốp, máy trục tàu…) hoặc được
-
cấp giấy chứng nhận-Đã học qui phạm máy trục và qui tắc an toàn lao động.
Hàng năm phải kiêm tra sức khỏe và học lại quy tắc ATLĐ theo đinh kì.
Những máy trục đưa vào sử dụng phải có đủ hồ sơ, hướng dẫn kĩ thuật và sử
-
dụng.
Cần trục ô tô bánh lốp phải được đăng kí.
Máy trục phải được đăng kiểm mỗi năm một lần theo ddihj kì.
19