Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Các biện pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống tại chi cục thuế quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.38 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp tăng cường chống thất thu thuế
đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống tại Chi cục thuế
Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung
thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép
của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Đào Thị Thanh Hòa

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các Thầy cô
Viện sau đào tạo Đại học - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, đã truyền đạt
kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cùng với những câu trả lời giúp tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS.Vũ Trụ Phi - Viện sau đào
tạo Đại học - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, người đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học này.
Và tôi cũng xin cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn


ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. II
MỤC LỤC...................................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................. VI
STT TÊN BẢNG TRANG............................................................................................................ VI
DANH MỤC CÁC BIỂU.............................................................................................................. VII
STT TÊN BIỂU TRANG............................................................................................................ VII
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................... 5
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................................................5
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................................5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................................5
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................6

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THUẾ, CHỐNG THẤT THU
THUẾ............................................................................................................................................... 7
1.1. Thuế và thất thu thuế...................................................................................................................... 7
1.1.1. Khái quát chung về thuế...................................................................................................................7
1.1.2. Thất thu thuế.....................................................................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý về thuế và chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn
uống.................................................................................................................................................... 16
1.2.1. Quy định về nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống................16


iii


1.2.2. Quy định về chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống trên
địa bàn Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng......................................................................................20
1.3. Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại một số địa phương trong cả nước.........................................21
2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hồng bàng, thành phố Hải Phòng........................................23
2.1.1. Giới thiệu chung..............................................................................................................................23
2.1.2. Đánh giá chung kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 26
2.2. Tình hình thực hiện công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống
trong thời gian qua tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng............................................................................29
2.2.1. Thực trạng công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn
uống tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng.....................................................................................................33
2.3. Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề
ăn uống tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng............................................................................................. 49
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................................................49
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân...................................................................................................................50

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH NGÀNH NGHỀ ĂN UỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HỒNG BÀNG.................53
3.1. Định hướng hoạt động của Chi cục thuế quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng............................53
3.2. Một số biện pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống tại
Chi cục thuế quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.............................................................................56
3.2.1. Biện pháp chung..............................................................................................................................56
3.2.2. Một số biện pháp cụ thể.................................................................................................................58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 60
1. Kết luận............................................................................................................................................ 60
2. Kiến Nghị......................................................................................................................................... 61

2.1. Đối với Bộ Tài Chính...........................................................................................................................61
2.2. Đối với Tổng Cục thuế........................................................................................................................62

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 63

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
ĐTNT
GTGT
HĐND
NNT
NSNN
TNDN
TSCĐ
TTĐB
UBND
WTO

Chữ viết đầy đủ
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp

Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Tổ chức nhân đạo thế giới

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Tên bảng

Trang

BẢNG 1.1 HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ..................................................................17
BẢNG 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HỒNG BÀNG........................26
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HỒNG BÀNG. .27
TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015............................................................................................. 27
BẢNG 2.2: SỐ THU THEO CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN HỒNG BÀNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015...................................30
BẢNG 2.3. BẢNG PHÂN LOẠI NỢ THUẾ.............................................................................. 36
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ KIỂM TRA VI PHẠM ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ ĂN UỐNG...........43
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HỒNG BÀNG............................................................................... 43
BẢNG 2.5: KẾT QUẢ KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ SỞ DOANH NGHIỆP..........................44
KINH DOANH NGÀNH NGHỀ ĂN UỐNG............................................................................... 48

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU
Stt

Tên biểu

Trang

BIỂU 2.1: CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.............32
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN.....................................................................32
BIỂU 2.2. PHÂN LOẠI NỢ THUẾ............................................................................................ 37
BIỂU 2.3: KẾT QUẢ THU THUẾ QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA...........................................44

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi bắt đầu có hình
thái Nhà nước, dù trong hình thái xã hội, vai trò, phương diện nào, đều phát
sinh một hay nhiều khoản đóng góp bắt buộc mang tính một chiều, đó là
Thuế. Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc của các tổ chức, cá
nhân cho Nhà nước, tuỳ theo mức độ và thời hạn được quy định, Thuế không
mang tính hoàn trả trực tiếp, mà chủ yếu nhằm sử dụng cho mục đích công. Ở
Việt Nam, các Luật thuế được ban hành và đảm bảo tính thực thi thông qua
các biện pháp mệnh lệnh hành chính, mang tính thuyết phục, giáo dục và
cưỡng chế bằng hệ thống công vụ của Nhà nước, tuy nhiên, để thực sự khẳng
định vai trò của Thuế vào hệ thống các Văn bản pháp lý có hiệu quả, hiệu lực,
đưa công tác Quản lý Thuế trên phạm vi cả nước với tầm ảnh hưởng cụ thể và
quy định rõ, xâu chuỗi các hệ thống quy phạm về Thuế đối với quyền và trách
nhiệm của các cơ quan hữu quan, các cá nhân và toàn xã hội một cách khoa

học là một vấn đề đòi hỏi cả về mặt thời gian, công sức và trí tuệ của toàn
cộng đồng xã hội, chính vì vậy Luật Quản lý thuế hiện nay đã được ban hành
và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007 đã góp phần làm minh bạch thêm công
tác quản lý thuế tại Việt Nam, tạo hành lang pháp lý “sâu, rộng” cho hoạt
động quản lý thuế. Nhìn chung, pháp luật thuế của nước ta luôn nhận được sự
đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và được đông đảo người dân
nghiêm chỉnh thực hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số người nộp thuế (NNT) chưa
chấp hành tốt pháp luật về thuế như: Kinh doanh (KD) nhưng không tiến hành
thủ tục đăng ký thuế; không nộp hoặc nộp không đúng hạn hồ sơ khai thuế,
nộp không đủ các thông tin cần thiết liên quan đến thuế; Báo cáo các thông tin
không đầy đủ và chính xác; không nộp hoặc nộp không đúng hạn tiền thuế
vào Ngân sách Nhà nước (NSNN); Cố tình trốn, gian lận thuế ... Tình trạng
trên hiện còn đang diễn ra, không nhiều nhưng khá phổ biến.
1


Thuế là một khoản đóng góp băt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. Vì vậy,
quản lý thuế đang và luôn là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, quản lý thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở Việt Nam hiện
nay đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng
đối với nhiệm vụ thu thuế của Nhà nước. Nhất là đối với những doanh nghiệp
kinh doanh ngành nghề dịch vụ, ăn uống, nhà hàng, khách sạn Một trong
những thách thức lớn đó là sự đa dạng hành vi khi tuân thủ pháp luật thuế của
DN. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ về thuế ra bài toán lớn đối với cơ quan
thuế trong việc đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế của DN.
Trong khi nguồn lực cho quản lý thuế ở các nước đang phát triển hiện
nay là rất hạn hẹp, sự phức tạp từ các DN ngày một tăng lên dẫn đến nhiều

khó khăn hơn đối với cơ quan thuế trước sức ép phải tăng thu NSNN hàng
năm để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho một xã hội đang phát triển. Đây là khó
khăn lớn mà ngành thuế cần phải vượt qua.
Từ những thách thức nói trên, cơ quan quản lý thuế (QLT) ở nhiều
quốc gia đang có những nỗ lực đổi mới hệ thống quản lý thuế của mình dựa
trên chính những điểm mạnh họ sẵn có, xây dựng chiến lược quản lý thuế đối
với DN dựa trên quan điểm DN hay phạm vi rộng hơn là đối tượng nộp thuế
(ĐTNT) chính là khách hàng của cơ quan thuế. Chiến lược quản lý thuế đối
với DN ở nhiều quốc gia vì vậy hướng vào những yếu tố thuộc đặc điểm tuân
thủ của các nhóm DN khác nhau. Lợi ích kỳ vọng rất nhiều từ chiến lược này
là tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của DN và làm thay đổi hành vi tuân
thủ pháp luật thuế của những DN phản kháng với nghĩa vụ thuế theo hướng
tích cực hơn. Chiến lược quản lý thuế dựa trên sự tuân thủ của DN giảm gánh
nặng quản lý hành chính thuế, đặc biệt ở những thành phố lớn có số lượng
DN tăng trưởng nhanh. Những chiến lược hướng về “khách hàng” bắt đầu
được xây dựng và thực thi ở các nước phát triển từ thập niên những năm 70
2


của Thế kỷ trước và hiện nay đang thực hiện ở nhiều nước đang phát triển.
Cùng với chiến lược hướng tới khách hàng, nhiều quốc gia đã và đang xây
dựng cơ chế tự khai tự nộp (TKTN) thuế. Lợi ích của cơ chế này đã được
khẳng định, đó là làm tăng tính tự nguyện, chủ động của NNT, đồng thời sẽ
giảm chi phí quản lý hành chính thuế và nâng cao hiệu lực quản lý thông qua
sự tuân thủ tự nguyện.
Sự đổi mới quản lý thuế của Nhà nước đối với DN ở Việt Nam cũng
không thể nằm ngoài xu hướng nói trên, sự thay đổi cơ chế quản lý thuế theo
cơ chế TKTN là một tín hiệu tích cực thể hiện xu hướng mới trong quản lý
thuế đó là tạo sự chủ động và dân chủ hơn cho DN. Tuy nhiên, sự đổi mới nói
trên không thể đảm bảo rằng cơ quan quản lý thuế có thể đạt được sự tuân thủ

tự nguyện, đầy đủ của hầu hết các DN, đảm bảo nguồn thu kỳ vọng cho
NSNN. Trong bối cảnh hành vi và đặc điểm của DN ngày càng phức tạp, tại
các thành phố lớn, “đầu tầu” như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
hoạt động quản lý thuế cần đạt được mục tiêu tuân thủ cao nhất, đặc biệt là tới
sự tự nguyện của DN. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi cách quản lý thuế
ở Hải Phòng nói riêng và toàn quốc nói chung có sự đổi mới gần như hoàn
toàn về quan điểm, chiến lược, chính sách quản lý thuế đối với DN so với
trước đây.
Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
nhưng kinh tế của quận Hồng Bàng vẫn giữ được ổn định với mức tăng
trưởng trên địa bàn. Sự phát triển đồng bộ trên địa bàn, khi tăng trưởng kinh
tế, cùng với ý thức chấp hành pháp luật thuế của DN ngày càng cao, số đóng
góp vào NSNN ngày càng lớn, năm sau có tốc độ tăng cao hơn năm trước.
Nhờ phát triển trên địa bàn, tăng trưởng về thu ngân sách mà địa phương có
thêm nguồn để chi cho đầu tư phát triển và giải quyết nhiều vấn đề trọng tâm
của xã hội như giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh ... Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận DN, cá nhân kinh doanh
chưa chấp hành tốt các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, chây ỳ, trốn
3


tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi
phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước, trốn thuế, thể hiện tính
tuân thủ pháp luật Thuế thấp. Nhất là đối với doanh nghiệp kinh danh ngành
nghề ăn uống dịch vụ nhà hàng, khách sạn...
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với 160 nước
và vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu
tư và 40 hiệp định chống đánh thuế 2 lần, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của trên 70 nước, chính thức là thành viên thứ 150 của WTO năm 2006. Đối
với mỗi quốc gia, thuế quan có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ nền sản

xuất trong nước; đóng góp nguồn thu cho ngân sách và điều tiết hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu của mỗi quốc gia. Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi
mới, đất nước ta đã giành được những thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế
và chính trị. Là thành viên của WTO, nước ta có được vị thế bình đẳng trong
việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội thiết lập một trật
tự kinh tế mới công bằng, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất
nước, của doanh nghiệp. Được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất
cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm. Đồng
nghĩa với đó là Ngân sách Nhà nước sẽ mất đi một khoản thu đáng kể do vậy
mà việc chống thất thu thuế ngày càng cấp thiết. Sự biến động trên thị trường
các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải
có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình
hình, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường
thế giới. Ngành dịch vụ ăn uống cũng là ngành thất thu thuế lớn. Tình trạng
này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm mất kỷ cương; gây thất thu cho
NSNN; làm mất bình đẳng trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh; tác
động xấu tới thông tin trên địa bàn, ảnh hưởng tới vai trò điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, .... Vậy mức độ tuân thủ pháp luật của DN ra sao? Những nguyên
nhân nào liên quan đến hành vi không tuân thủ pháp luật thuế của họ? Cần
thực hiện những giải pháp gì để chống thất thu đối với doanh nghiệp kinh
4


doanh ngành nghề này ? Đó là những câu hỏi đặt ra cần được nghiên cứu và
đề ra các Giải pháp trong công tác quản lý thuế trên địa bàn Quận Hồng Bàng
hiện nay.
“Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế
GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống
tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng" để tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề
chung nhất về thuế và quản lý thuế, tìm hiểu thực trạng quản lý thuế ở Việt

Nam trong giai đoạn gần đay và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
công tác quản lý thuế ở Việt Nam”.
Để góp phần trả lời những câu hỏi trên đây, Tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Các biện pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh
doanh ngành nghề ăn uống tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố
Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật về thuế của
các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống trong thời gian vừa qua, đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường sự chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tuân thủ chấp
hành pháp luật thuế của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp trên
địa bàn quận Hồng Bàng trong thời gian vừa qua.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp
luật thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính tuân thủ chấp hành pháp luật
5


thuế của các doanh nghiệp (DN) kinh doanh ngành nghề ăn uống, dịch vụ trên
địa bàn quận Hồng Bàng.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chống thất thu thuế đối với các

doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống ;
- Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của Doanh nghiệp kinh doanh
ngành nghề ăn uống trên địa bàn quận Hồng Bàng trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế
của các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật thuế các DN trên địa bàn quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng từ năm 2011 đến năm 2015
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2016-2020.
1.4 Kết cấu nội dung luận văn
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về thuế, chống thất thu thuế
Chương 2: Thực trạng thất thu và chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống tại Chi cục thuế quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng .

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THUẾ,
CHỐNG THẤT THU THUẾ
1.1. Thuế và thất thu thuế
1.1.1. Khái quát chung về thuế

“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận
nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một
lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước . Như
vậy , thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định”.
{1}
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn
tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ
để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử
càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật
thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và
được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước. Các khoản thuế đóng
góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với sự hoàn thiện chức
năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở
rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà
nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy
gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với các
hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.

7


“Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách
rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là
phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước” [1].
Như vậy, việc nộp thuế của DN đảm bảo cho Nhà nước có thể thực
hiện được các mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thông qua đó để thống kê,

kiểm soát, hướng dẫn, khuyến khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD), các hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đảm bảo
sự cân đối trong nền kinh tế và thực hiện các định hướng phát triển của đất nước.
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN ở hầu hết các nước trên thế
giới. Thuế tài trợ cho các hoạt động cơ bản của chính phủ. Vì vậy, quản lý
thuế phải hướng đến việc khai thác tối đa nguồn thu này. Tuy nhiên, để tăng
trưởng và ổn định số thu của NSNN trong tương lai, công tác quản lý thuế
cũng cần chú ý duy trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế. Không
nên thu thuế với thuế suất quá cao, thu thuế bằng mọi giá. Xây dựng một
chính sách thuế phải phối hợp với việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ
mô khác. Các chính sách thuế của nhà nước, dù trực tiếp hay gián tiếp đều có
tác động đến thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tác động đến các
hoạt động kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai”.
1.1.2. Thất thu thuế
1.1.2.1. Khái niệm và các dạng thất thu thuế
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng khách

quan vốn có của bất

kỳ hệ thống thuế khóa nào. “Trong đó nó phản ánh hai mặt vấn đề là lợi ích
của Nhà nước và lợi ích của NNT. Những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức
có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở
vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN,
song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những
khoản tiền đó không được nộp vào NSNN”.
Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp
theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các
8



doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn
nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh
thu thậm chí khai sai thuế suất.
Thất thu từ hoạt động ăn uống, cho thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nước
chưa có các biện pháp quản lý các hoạt động này có hiệu quả.Các cá nhân,
các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp thường không khai báo, không đăng ký
nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm
giảm số thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
Bất kỳ doanh nghiệp nào sinh ra, hoạt động sản xuất kinh doanh đề đặt
mục tiêu hàng đầu của mình là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng lớn, bên cạnh những lợi ích của doanh nghiệp thi cũng phải có
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước mà chủ yếu là nộp thuế cho Nhà nước. Tuy
nhiên, một số doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận, làm lợi cho đơn vị mình,
cho bản thân cá nhân của chủ doanh nghiệp nên đã có nhiều hành vi, hoạt
động kinh doanh trái với pháp luật quy định, đặc biệt là khối doanh nghiệp tư
nhân, các công ty kinh doanh mặt hàng ăn uống, nghiêm trọng là hành vi trốn
thuế thường xuyên xảy ra.
- Về thất thu thuế GTGT: Hiện nay Luật thuế GTGT thay thế thuế
doanh thu và lợi tức trước với nhiều tính ưu việt hơn, khắc phục được việc
thuế chồng lên thuế như trước đây và có hai phương pháp tính thuế: thứ nhất
là tính trực tiếp trên GTGT, thứ hai là phương pháp khấu trừ. Nếu kết quả số
dương thì đó là số thuế GTGT phải nộp trong tháng, ngược lại nếu kết quả âm
thì được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc được hoàn thuế. Lợi dụng điểm này để
khấu trừ thế đầu vào căn cứ vào số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT
đơn vị mua hóa đơn, viêt hóa đơn trên nhỏ, dưới to nhằm chiếm đoạt tiền thuế
của Nhà nước.
- Về thất thu doanh thu: Các doanh nghiệp không khai báo doanh thu
hoặc bán hàng không ghi nhận doanh thu, không xuất hóa đơn để trốn thuế
9



doanh thu và thuế GTGT.
- Về thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tìm mọi
cách đưa chi phí vào nhiều hơn so với thực tế, khấu hao tài sản không đúng
quy định, không xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu để cơ quan chức
năng khó phát hiện việc tính tăng chi phí nguyên vật liệu… khai báo không
trung thực số lãi trước thuế để nộp không đúng, thậm chí không nộp khoản
thuế này.
1.1.2.2. Các nguyên nhân gây ra thất thu thuế
a. Nguyên nhân chủ quan
Số thuế thực thu hàng năm, hàng quý, thậm chí hàng tháng đều được
quản lý và công bố rõ ràng, công khai trong hệ thống thuế nói riêng và hệ
thống tài chính công nói chung, song xác định tốt số thu thuế dự tính hay dự
báo chính xác số thuế có thể thu được lại không hề đơn giản.
“Trong thực tế, việc quản lý thuế và đánh giá mức độ tuân thủ thuế
cũng như mức độ thất thoát nguồn thu thuế ở Việt Nam đều dựa trên so sánh
với dự toán thu thuế hàng năm. Một trong những hạn chế lớn nhất trong quản
lý thuế ở Việt Nam hiện nay là khả năng dự báo chính xác số thu thuế tiềm
năng, từ đó có căn cứ đánh giá mức độ tuân thủ và thất thoát nguồn thu thuế,
trên cơ sở đó hoạch định cơ chế chính sách chống thất thoát nguồn thu thuế”.
{2}
Tuy đã cải cách thuế nhưng đến nay hệ thống thuế vẫn chưa thật sự
hoàn chỉnh, còn nhiều kẽ hở chưa thật sự hợp lý. Sự thông thoáng của Pháp
luật trong việc cấp giấy phép kinh doanh cho người nộp thuế, người nộp thuế
được tự chủ trong việc tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
người nộp thuế được tự in, tự đặt in, quản lý và sử dụng hóa đơn, chính sách
cải cách thủ tục hành chính đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho người nộp thuế
trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp tự giác chấp hành
nghiêm túc thì còn rất nhiều đối tượng lợi dụng sự thông thoáng của cơ ché

chính sách để cố tình vi phạm, cố tình trốn thuế gây thất thoát lớn cho Ngân
10


sách Nhà nước Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ
phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh
doanh. Các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai
thấp hơn nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí,
giảm doanh thu thậm chí khai sai thuế suất.
b. Nguyên nhân khách quan
- Do xuất phát từ người nộp thuế: “Để có thể đảm bảo quyền lợi của
giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của mình. Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước ra đời là tất yếu
khách quan trong xã hội có giai cấp. Với quyền lực của mình nhà nước đặt ra
các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo.Nhu
cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức động viên của thuế càng cao.
Mặt khác đây là lĩnh vực khó, có tính đặc thù, chủ yếu dựa vào sự tự giác của
chủ doanh nghiệp và hộ kinh doanh lĩnh vực nhà hàng. Nguyên nhân chủ
quan phía doanh nghiệp và hộ kinh doanh là một số người ý thức tự giác chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước chưa cao, đã kê khai không đúng
giảm doanh số hoặc khai khống chi phí làm giảm thu nhập tính thuế. Đối với
khách hàng là những người sử dụng các dịch vụ thì chỉ có các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thanh, quyết toán mới yêu cầu người quản lý nhà hàng xuất
hóa đơn, còn hộ gia đình hoặc cá nhân đi ăn uống thì không cần hóa đơn, do
vậy doanh nghiệp cũng không xuất hóa đơn, không kê khai, nộp thuế. Như
vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của
người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi”.
Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
thuế làm việc. Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ
trong công tác quản lý thuế.

- Nguyên nhân từ cơ quan thuế: “Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý
Nhà nước là công tác tuyên truyền pháp luật thuế đối với doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh nhà hàng chưa thường xuyên; sự phối hợp giữa cơ quan thuế
11


với các ngành, các cấp, các địa phương chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, nhất là
việc kiểm tra, giám sát. Nhận thức và trình độ quản lý của một bộ phận cán
bộ, công, viên chức có liên quan đến quản lý kinh doanh nhà hàng, khách sạn
còn hạn chế gây thất thu ngân sách Nhà nước. Có thể do bộ máy tổ chức kém
hiệu quả, trình độ quản lý còn yếu, hay có thể do chính sách thuế thay đổi liên
tục, diễn giải không rõ ràng hoặc có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý chưa cao, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật
thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Lực lượng cán bộ thuế không đủ để giám
sát tất cả các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. Vấn đề quan trọng nhất hiện
nay là làm sao để các chủ kinh doanh hiểu được việc chấp hành nghĩa vụ thuế
là trách nhiệm của người kinh doanh; đồng thời người dân cũng phải lấy hóa
đơn khi đi ăn uống, không nên có tâm lý ngại ngùng”.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu
quả chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng
mà vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm
của các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa
nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng
trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.
Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại
thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp nhưng nhiều loại thuế có mức thuế suất
còn quá cao, do vậy chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều
khó khăn.
- Trốn thuế GTGT: “Doanh nghiệp cố tình kê khai thiếu doanh thu của

một số hoạt động, không kê khai doanh thu, chi tiền ăn ca, tiền phụ cấp không
hợp lý, viết hóa đơn GTGT ghi giá bán trên hóa đơn không đúng với thực tế
thu tiền, áp dụng thuế suất 0% không đủ các điều kiện quy định”.
Thuế GTGT đầu vào: “để tăng thuế khấu trừ các doanh nghiệp kê khai
hóa đơn GTGT đầu vào trùng lắp, kê khai hoàn thuế, khấu trừ thuế các loại
12


hóa đơn bất hợp pháp, chưa kể các hóa đơn không mang tên công ty hoặc
không phục vụ mục đích kinh doanh”.
- Trốn thuế TNDN: “Lợi dụng cơ chế tạm nộp, nhiều cơ sở đã sử dụng
bằng hình thức cố ý khai tăng chi phí, thậm chí có lãi nhưng kê khai lỗ để trốn
thuế. Luật thuế TNDN quy định về thời hạn nộp thuế đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh tạm nộp hàng quý và quyết toán số thuế phải nộp cả năm vào thời
điểm đầu năm sau”. Một số dạng vi phạm về thuế TNDN như sau:
- Bán hàng không ghi nhận doanh thu: khai thiếu doanh thu bán hàng
ăn uống cho khách lẻ…
- “Khấu hao tài sản không đúng thời gian quy định, tài sản không có
hóa đơn chứng từ hợp pháp, tài sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng
của doanh nghiệp”.
- Doanh nghiệp thường khai khống làm tăng chi phí phải trả cho người
lao động nhằm giảm thuế TNDN phải nộp do tiền lương, tiền công, trợ cấp
cho người lao động đa số bằng tiền mặt.
- Một số doanh nghiệp không xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật
liệu để cơ quan chức năng khó phát hiện việc tính tăng chi phí nguyên vật liệu.
- Xác định sai hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi về thuế và
không được ưu đãi về thuế làm giảm số thuế TNDN phải nộp.
“Bên cạnh đó thì hiện tượng thông đồng giữa các doanh nghiệp trong
việc hợp thức hóa chứng từ bằng hợp đồng kinh tế khống, xuất hóa đơn trên ít
dưới nhiều để cùng nhau chiếm đoạt số tiền chênh lệch thuộc về ngân sách

Nhà nước. Một số đơn vị có sử dụng hóa đơn không ghi đủ các tiêu thức hoặc
ghi chép không trung thực mã số thuế cũng như địa chỉ của bên mua hàng gây
khó khăn trong công tác thanh tra đối chiếu của cơ quan thuế. Tình hình thất
thu thuế, trốn lậu thuế vẫn đang là yếu tố quan trọng trong lối sống và cách xử
thế của một số nhà kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của nhà kinh
doanh hầu như ai cũng muốn nộp thuế một cách thấp nhất, thậm chí có không
ít trường hợp trốn lậu thuế lại được khen là người kinh doanh giỏi”.
13


1.1.2.3. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế
a. Xuất phát từ tầm quan trọng của thuế
- Năm 2015 là năm có ý nghĩa to lớn và quan trọng vì là năm cuối thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
- Thị trường toàn cầu có những bất ổn. Kinh tế thế giới chưa lấy lại
được đà tăng trưởng và phục hồi chậm.
- Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu.
- Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số 19/NQ-CP về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016.
Ở Việt Nam, thuế GTGT và TNDN là hai sắc thuế có đóng góp lớn
nhất cho NSNN hàng năm.
Từ khi nước ta đã gia nhập WTO với xu hướng hội nhập của kinh thế
thế giới, theo cam kết nhiều loại thuế nhập khẩu đã được miễn, giảm đồng
nghĩa với đó là một nguồn ngân sách lớn của nhà nước đã bị mất. Để đảm bảo
chi tiêu của mình bên cạnh việc hoàn thiện, nghiên cứu và đưa ra sắc thuế
mới, nhà nước cần phải tăng cường các biện pháp quản lý các loại thuế hiện
có nhằm đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế nhất là

đối với các sắc thuế.
Mặt khác hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN còn là hai sắc thuế quan
trọng, là công cụ đắc lực của nhà nước trong việc quản lý, điều tiết nền kinh
tế, thông qua việc ưu đãi về miễn, giảm thuế nhà nước có thể khuyến khích
đầu tư vào một ngành, một lĩnh vực hay một địa bàn nào đó.
Nhà nước tuy có thể có nguồn tài chính để thực hiện các mục tiêu xã
hội của mình. Nhưng ngoài ra việc quản lý tốt hai sắc thuế này cũng góp phần
đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước.
14


b. Thực trạng quản lý thuế ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế gây thất
thu lớn cho ngân sách nhà nước
Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh ở nước ta
tăng nhanh trong những năm gần đây.”Tuy nhiên trên thực tế không phải các
doanh nghiệp nào cũng đăng ký kinh doanh, hoặc có đăng ký kinh doanh
nhưng không đăng ký thuế ngay do vậy đã gây ra không ít khó khăn cho cơ
quan thuế trong việc quản lý đối với các doanh nghiệp này”.
“Mặc dù đã được sửa đổi, bổ xung nhiều lần nhưng luật thuế ở nước ta
vẫn còn hạn chế, bất cập do vậy đã tạo kẽ hở cho một số doanh nghiệp lợi
dụng để lách luật nhằm mưu lợi cho riêng mình không những làm mất nguồn
thu cho NSNN mà còn gây mất ổn định cho nền kinh tế. Hiện nay cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các thủ đoạn trốn lậu thuế các giao dịch
trên thị trường ngày càng phức tạp, do vậy cũng diễn ra ngày càng tinh vi và
phức tạp rất khó phát hiện”.
* Trong luật thuế GTGT: “Đặc điểm nổi bật của thuế GTGT là việc
khấu trừ đầu vào được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào do đó tạo điều
kiện cho việc thu thuế ở khâu sau, có tác dụng kiểm tra thuế ở khâu trước.
Tuy nhiên để thực hiện được phải quản lý được công tác ghi chép hóa đơn, sổ

sách phải rõ ràng, minh bạch. Nhưng các doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, các doanh nghiệp này thường tìm cách trốn thuế, tránh thuế và một
trong những cách để trốn thuế là tăng số tiền thuế khấu trừ đầu vào nhưng
không có thật, do vậy các doanh nghiệp này thường sử dụng hóa đơn giả, mua
hóa đơn ở các công ty ma, sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp có thông
báo bỏ trốn để hợp lý các khoản thuế đầu vào. Hiện nay với cơ chế tự khai, tự
tính và tự nộp thuế các doanh nghiệp cũng lợi dụng triệt để nhằm chiếm dụng
tiền thuế của nhà nước bằng cách kê khai thuế đầu ra giảm, thuế đầu vào tăng
lên so với thực tế hay nộp chậm tiền thuế. Ngoài ra lợi dụng chính sách hoàn
thuế nhiều doanh nghiệp đã lập hồ sơ khống xin hoàn thuế với số thuế lên tới

15


hàng chục tỷ đồng, số tiền này rất khó có thể thu hồi lại được vì các doanh
nghiệp sau khi đã được hoàn thuế thường biến mất”.
* Đối với thuế TNDN: “Với ý thức chấp hành luật thuế chưa cao các
doanh nghiệp thường tìm cách trốn, tránh thuế. Các hình thức chủ yếu mà
doanh nghiệp thường áp dụng như: các doanh nghiệp còn tìm cách làm giảm
doanh thu (ví dụ như bỏ sót doanh thu, bán hàng không xuất hóa đơn…), khai
tăng các khoản chi phí được trừ”.
Ngoài ra tần suất thanh tra còn thấp, các chế tài xử lý các hành vi trốn
thuế còn quá nhẹ không có tính răn đe.
1.2. Cơ sở pháp lý về thuế và chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề ăn uống
1.2.1. Quy định về nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh
ngành nghề ăn uống
Thực hiện sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống chính sách thuế đã đảm
bảo mục tiêu góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích
đầu tư, khuyến khích đổi mới, thể hiện tốt vai trò là công cụ quan trọng quản

lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Hệ thống chính sách thuế đã bao quát được cơ bản các nguồn thu cần
điều tiết phát sinh trong nền kinh tế, tiếp tục khẳng định thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ lệ động viên hợp lý về thuế, phí và lệ
phí vào ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và đảm
bảo nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng của đất nước.
Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2015, công tác
quản lý thuế bước đầu đã được hiện đại hóa cả về phương pháp quản lý, thủ
tục hành chính, tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đội ngũ cán bộ, ứng dụng công
nghệ thôn tin, một bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế,
bao quát các nguồn thu, giảm thất thu thuế, góp phần bảo đảm thu đúng, thu
đủ và kịch thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; đồng thời từng bước
16


kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh,qua đó thúc đẩy đầu tư, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp luật của
người nộp thuế cũng được nâng cao hơn qua thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất
kinh doanh tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Cụ thể hệ thống thuế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 như sau:
Bảng 1.1 Hệ thống các văn bản pháp lý
TT

1

2

3


Số hiệu

Ngày

văn bản
Luật thuế

ban hành

26/2012/QH1
3
31/2013/QH1
3
71/2014/QH1
3

Tên văn bản
Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012

22/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
Thu nhập cá nhân
Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa
19/06/2013 đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014
26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế

Nghị định
1


2

51/2010/NĐ-

14/05/201

CP

0

29/2012/QH13 21/06/2012

Nghị định của Chính phủ số 51/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Nghị quyết số 29/2012/QH13

21/6/2012 về ban hành một số chính sách
thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và
cá nhân
Nghị định

3

4

209/2013/NĐCP
12/2015/NĐCP

18/12/2013


ngày

số

209/2013/NĐ-CP

ngày

18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia

tăng
12/02/2015 Nghị

định

số

12/2015/NĐ-CP

ngày

12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
17


TT

Số hiệu


Ngày

văn bản

ban hành

Tên văn bản
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế

Thông tư
Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày
21/8/2012 hướng dẫn Nghị định số
5

140/2012/TT- 21/08/201
BTC

2

60/2012/NĐ-CP

ngày

30/07/2012

của


Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về
ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo
gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
Thông tư số 16/2013/TT-BTC

ngày

8/02/2013 hướng dẫn thực hiện việc gia
6

16/2013/TT-

08/02/201

BTC

3

hạn, giảm một số khoản thu NSNN theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/01/2013
của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, giải
quyết nợ xấu
Thông tư số

7

64/2013/TTBTC


64/2013/TT-BTC

ngày

15/5/2013 v/v hướng dẫn thi hành Nghị
15/05/2013 định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hoá đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều

8

156/2013/TT- 06/11/2013
BTC

của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị

định

số

83/2013/NĐ-CP

22/7/2013 của Chính phủ
18

ngày



×